Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.67 KB, 4 trang )

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
trong quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội
Application of GIS on tourism places planning in Ba Vi district, Hanoi city
Vũ Lê Ánh, Lê Thị Minh Phương

Tóm tắt
Công tác quy hoạch du lịch đóng một vai trò hết
sức quan trọng định hướng cho sự phát triển du
lịch của Việt Nam. Hiện nay, công tác quy hoạch
du lịch còn nhiều bất cập, mang tính chủ quan và
định tính. Các phương pháp lập quy hoạch chủ
yếu vẫn là các phương pháp nghiên cứu truyền
thống: Kế thừa, phân tích, điều tra, dự báo... Ở
nhiều nước trên thế giới, GIS đã được đưa vào
như một phương pháp khoa học phục vụ cho
công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch du
lịch nói riêng. GIS với những khả năng phối hợp
xử lý giữa thông tin không gian và phi không
gian để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của
người dùng, từ đó hỗ trợ cho các nhà quy hoạch
đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao
hiệu quả và tính khả thi của dự án quy hoạch.
Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng các
phương pháp phân tích không gian và đa tiêu
chí trong GIS để quy hoạch điểm du lịch với cơ sở
dữ liệu huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

1. GIS và các phương pháp phân tích trong GIS
Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System – GIS) là
một tổ chức tổng thể của các hợp phần: Phần cứng, Phần mềm, Dữ liệu địa lý,


Con người, Chính sách và Phương pháp tiếp cận được thiết kế hoạt động một
cách hiệu quả nhằm tiếp nhận lưu trữ, điều khiển, phân tích và hiển thị toàn bộ
các dạng dữ liệu địa lý. Hiện nay, định nghĩa này được hiểu mở rộng hơn là các
hợp phần của tổ chức GIS không những được liên kết chặt chẽ với nhau mà
phải được ứng dụng rộng rãi tới cộng đồng.
GIS có ba nguyên lý cơ bản:
- Nguyên lý mô hình hóa đối tượng địa lý: Các đối tượng địa lý phân bố xen
kẽ với nhau trên bề mặt trái đất, dưới bề mặt trái đất và trên bầu khí quyển của
trái đất sẽ được mô hình hóa thành các lớp dữ liệu không gian trong GIS theo
nguyên tắc nhất định.
- Nguyên lý bản đồ và hệ quy chiếu: GIS kế thừa và tuân thủ chặt chẽ
những nguyên tắc bản đồ để thể hiện và quản lý các đối tượng địa lý. Bản đồ
GIS thể hiện chính xác tỷ lệ và tọa độ thực của các đối tượng.
- Nguyên lý cơ sở dữ liệu: Đối với hệ thống GIS, mô hình cấu trúc dữ liệu
dạng quan hệ được áp dụng phổ biến[5].
Các phương pháp phân tích không gian trong GIS thường được sử dụng
như phương pháp chồng xếp (Overlay Analysis); phương pháp tìm kiếm dữ
liệu trong vùng không gian; phương pháp phân tích tiêu chí có rất nhiều tính

Abstract
Tourism master planning plays a very important role
for the development orientation of Vietnam tourism.
Currently, travelling master planning is inadequate,
subjective and qualitative. Methods for mater planning
are mostly traditional research ones: legacy, analyzes,
surveys, forecasts... In many countries, GIS has been
introduced as a scientific method to support the
general planning and tourism master planning in
particular. GIS with the ability to handle coordination
between spatial and non-spatial to resolve the issue

at the request of users, thereby supporting planners
to make the right decision in order to improve the
effectiveness and feasibility of the project planning.
In this study, we used the methods of spatial analysis
and multi-criteria in GIS to plan tourism points with
the data from Ba Vi district, HaNoi.
ThS. Vũ Lê Ánh
Bộ môn Trắc địa
Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị
Email:
TS. Lê Thị Minh Phương
Bộ môn Trắc địa
Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị
Email:

Hình 1. Hệ thống thông tin địa lý

Hình 2: Các bước trong xây dựng và phát triển mô hình
S¬ 28 - 2017

133


KHOA H“C & C«NG NGHª
năng hỗ trợ các chuyên gia
truy cứu thông tin để phục vụ
các nghiên cứu đa chuyên
ngành.
2. Vai trò GIS trong ngành
du lịch

Đối với quy hoạch du lịch,
phần lớn các nghiên cứu và
ứng dụng GIS đều tập trung
vào ba lĩnh vực chính: phục vụ
nhu cầu tra cứu thông tin của
khách du lịch, quy hoạch du
lịch và tiếp thị, quảng bá.
Đối với sự phát triển bền
vững về du lịch thì việc hòa
nhập giao lưu thông tin giữa
các ngành, các địa phương
với du lịch góp phần quan
trọng. Tuy nhiên, việc giao lưu
thông tin tại các khu vực du
lịch vẫn chưa được chú trọng
Hình 3. Sơ đồ mô hình hóa dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác quy
và còn nhiều bất cập, một
hoạch điểm du lịch
trong những nguyên nhân là
do quy hoạch du lịch vẫn còn
chưa tốt, tìm kiếm thông tin du
lịch vẫn còn nhiều hạn chế. Với các tính năng
vượt trội GIS sẽ là công cụ để kết nối các thông
tin giữa các ngành, giải quyết được các bất cập
về thông tin trong ngành du lịch. Các nhà quản
lý và các nhà quy hoạch về du lịch sẽ có đầy đủ
thông tin để ra các quyết sách dựa trên thông tin
thực. Khi đưa ra quyết định, lập kế hoạch phân
tích ảnh hưởng của sự thay đổi, tìm kiếm các
mô hình, chúng ta có thể nhìn vào bản đồ, biểu

đồ, danh sách và báo cáo. GIS cung cấp các
thông tin về cơ sở hạ tầng, địa hình, giao thông,
vùng không gian mở… từ đó nhà quy hoạch du
lịch có các thông tin, cơ sở để lựa chọn thiết kế
điểm du lịch có hiệu quả kinh tế cao.
Bằng các phương pháp phân tích không
gian GIS không những đem lại thuận lợi cho
quy hoạch du lịch mà còn rất tiện lợi cho khách
du lịch. GIS cung cấp cái nhìn tổng thể, khu vực
du lịch, các thông tin về địa hình và địa điểm du
lịch, hình ảnh, video, tuyến đi, các sự kiện văn
hóa… giúp cho khách du lịch có đầy đủ thông tin
để quyết định hành trình đi của mình.
3. Ứng dụng GIS trong quy hoạch điểm du
lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Hình 4. Phương pháp thành lập bản đồ quy hoạch điểm du lịch
huyện Ba Vì

3.1. Mô hình hóa
Mô hình là sự thể hiện đơn giản của một
hiện tượng hay một hệ thống và quá trình của
nó được thể hiện trong sơ đồ như sau:
Đối với các bài toán phân tích không gian,
thì mô hình mà người sử dụng đã xây dựng có
thể được trình bày dưới dạng sơ đồ, người sử
dụng sẽ thực hiện mô hình trên một khu vực cụ
thể với một tập dữ liệu xác định và các phương
pháp xử lý đã phác thảo ra trong mô hình. Mô
hình hóa là một bước quan trọng, quyết định

sự thành công của các dự án có sự hỗ trợ của
GIS[6].

134

Hình 5. Quy trình sơ đồ phân tích mô hình trong GIS để thành
lập Bản đồ quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì

T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG


Tây Bắc thành phố Hà
Nội, có vị trí địa lý từ 210
đến 21019’40”0 vĩ độ Bắc,
l05017’35” đến l05028’22’’
kinh độ Đông. Ba Vì có nhiều
thắng cảnh tự nhiên và nhân
tạo nổi tiếng, thuận lợi cho
việc phát triển các loại hình
du lịch.
Quy hoạch điểm du lịch
tại huyện Ba vì dưới sự hỗ
trợ của hệ thống thông tin
địa lý được thể hiện dưới
sơ đồ (hình 4). Từ đây ta có
được tờ bản đồ thể hiện các
điểm có khả năng phát triển
thành điểm du lịch thu hút và
có tính kinh tế cao.
3.5. Xử lý số liệu

Dựa vào mô hình hóa
các tiêu chí để quy hoạch
điểm du lịch hình 3 ở trên,
nhóm nghiên cứu tiến hành
phân tích mô hình trong GIS
để thành lập bản đồ quy
hoạch điểm du lịch theo quy
trình hình 5.
Các tiêu chí để mô hình
hóa vẫn còn mang tính chất
định tính nên nhóm nghiên
cứu đã định lượng các tiêu
chí theo ý kiến chuyên gia.
Việc định lượng các tiêu chí
này nhằm nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch
điểm du lịch.

Hình 6. Bản đồ quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (đã dược
thu nhỏ, mang tính chất minh họa)
3.2. Mô hình hóa tiêu chí hình thành điểm du lịch trong quy
hoạch lãnh thổ du lịch.
Một khu vực nào đó muốn phát triển thành điểm du lịch
phải có những điều kiện bắt buộc và cần thiết như phải có
tài nguyên du lịch đặc biệt, kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch
cần thiết, khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm nghìn
lượt khách tham quan một năm, giao thông thuận, các dịch
vụ kèm theo phải đảm bảo yêu cầu theo luật du lịch. Các điều
kiện đó hình thành nhóm tiêu chí và được thể hiện ở sơ đồ
(hình 3)

3.3. Quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì sử dụng hệ thống
thông tin địa lý
Huyện Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía

Sau khi khảo sát đặc
điểm địa hình khu vực
nghiên cứu và dựa trên điều
kiện về cơ sở dữ liệu, chúng
tôi đã phân tích và lựa chọn
5 tiêu chí phù hợp cho công
tác quy hoạch điểm du lịch
huyện Ba Vì: tiêu chí về cơ
sở hạ tầng (bưu điện; chợ;
y tế cơ sở; giao thông), tiềm
năng tài nguyên và ranh giới
hành chính.

Nhóm nghiên cứu sau khi ứng dụng các phương pháp
phân tích không gian và thuộc tính trong GIS theo quy trình
(hình 5) thì kết quả đạt được là bản đồ điểm du lịch huyện Ba
Vì đáp ứng các tiêu chí đã đề ra.
4. Kết quả nghiên cứu
- Nhóm nghiên cứu đã thành lập sơ đồ mô hình hóa xây
dựng cơ sở dữ liệu để phân tích trong GIS cho công tác quy
hoạch điểm du lịch.
- Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra được phương pháp
nghiên cứu tổng quan cho việc thành lập bản đồ quy hoạch
điểm du lịch.
- Sau khi xử lý số liệu, định lượng các tiêu chí và phân


S¬ 28 - 2017

135


KHOA H“C & C«NG NGHª
tích trong GIS, các điểm du lịch đã được xác định một cách
khoa học và trực quan trên tờ bản đồ quy hoạch điểm du lịch
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

T¿i lièu tham khÀo
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2004), Đề tài Nghiên cứu đề
xuất tiêu chí khu tuyến, điểm du lịch ở Việt Nam.

5. Kết luận

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (1997), Đề tài: Cơ sở khoa học
ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý tài nguyên và quy hoạch
lãnh thổ du lịch

- Để đảm bảo quy hoạch du lịch đạt hiêu quả thì việc xây
dựng các tiêu chí là quan trọng và phải có tính đến các yếu
tố kinh tế- xã hội.

3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), QĐ 2473/QĐTTg Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030

- Để đảm bảo có thể sử dụng được bộ tiêu chí trong du
lịch thì bộ tiêu chí phải được không gian hóa trong GIS.


4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam(2007), Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 về Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch.

- Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp do đó có nhiều
biến luôn thay đổi theo thời gian, vì vậy ngành du lịch phải
được liên tục cập nhật các tiêu chí.

5. Công ty tư vấn GeoViet (2011)- Sổ tay sử dụng công nghệ GIS
trong quy hoạch và quản lý hạ tầng đô thị ở Việt Nam.

- Trong mỗi vùng nghiên cứu thì bộ tiêu chí sẽ có sự quan
trọng khác nhau giữa các tiêu chí cụ thể.

6. Trần Trọng Đức (2011), GIS căn bản, NXB Đại học Quốc Gia
TP. Hồ Chí Minh

- Việc thử nghiệm áp dụng GIS cho phép thành lập bản
đồ quy hoạch điểm du lịch huyện Ba Vì. Đây được xem là
kết quả có giá trị tham khảo tốt và khẳng định khả năng ứng
dụng GIS trong quy hoạch du lịch./.

Giải pháp lắp đặt hệ tường kính...
(tiếp theo trang 107)
- Lắp đặt các gối tựa khác
- Kiểm tra khuôn gối tựa
- Đo lắp đặt gối tựa tham chiếu của sàn

- Bước 5: Sắp xếp, chuẩn hóa và thực hiện các khâu cuối
cùng của quy trình như bắt vít vào bản mã và kết thúc lắp đặt

một môđun khung.

- Đo lắp đặt gối tựa tham chiếu khác

4. Kết luận

- Kiểm tra bu lông và mômen xoắn bu lông của gối tựa

Dù là loại kết cấu nào và hình thức ra sao thì kết cấu bao
che toà nhà vẫn gồm các chức năng chính là chịu lực (chống
đỡ và chịu lực); kiểm soát (vật chất và năng lượng); an toàn
(chống lại các tác động bất lợi từ bên ngoài); thẩm mỹ (đáp
ứng mong muốn của con người cả bên trong và bên ngoài).
Việc thi công lắp dựng cần tuân thủ những chỉ dẫn kỹ thuật
của nhà sản xuất cũng như những tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành của Nhà nước để đảm bảo chất lượng công trình và an
toàn lao động./.

f. Các bước cẩu lắp môđun tường kính
- Bước 1: Các công nhân chuyển những khung nhôm
kính vào vị trí tầng trên gần nhất với vị trí lắp đặt ở tầng dưới.
- Bước 2: Theo tín hiệu sẵn sàng từ những công nhân
tầng dưới, các công nhân ở tầng trên thực hiện việc tời
môđun xuống dưới.
- Bước 3: Hai công nhân đặt môđun vào vị trí.
- Bước 4: Các công nhân tầng dưới từ từ dựng tấm
môđun lên chuẩn với vị trí của nó.
Tài liệu tham khảo

Events. Proceedings of the 11th Americas Conference on Wind

Engineering.

1. Winfried Heusler, SCHÜCO International KG, Bielefeld – Bài
giảng Khóa đào tạo Phát triển bền vững trong Kiến trúc và Xây
dựng – do VBI tổ chức tại Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và
Nông thôn tháng 8/2010.

4. Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam và Trường Đại học Tổng hợp
Melbourne, Australia phối hợp tổ chức.Hội thảo về nhà siêu cao
tầng và tháp Dầu khí, Hà Nội tháng 8/2010.

2. Phạm Đức Nguyên (chủ biên) – Các giải pháp Kiến trúc khí hậu
Việt Nam – NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 2006.

5. Eurocode 1: Actions on structures- Part 1-4: General actions –
Wind actions, BS EN 1991-1-4: 2005.

3. P. Brewick, L. Divel, K. Butler, R. Bashorand A: Consequences
of Urban Aerodynamics and Debris Impact in Extreme Wind

6. BS 952-1:1995 Glass for glazing.Classification.

136

T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG



×