Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng và phương hướng phát triển ngành cafe Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.13 KB, 21 trang )

Phần mở đầu
Hiện nay, xuất khẩu Cà phê của Việt Nam đang đứng đầu Châu á, đứng thứ
hai thế giới sau Brazil. Mặc dù sản lợng xuất khẩu Cà phê của ta tăng cao, song,
kim ngạch lại giảm xút đáng kể so với mấy năm trớc đây. Bên cạnh đó nhà nớc ta
vẫn cha có đợc những chinh sách đồng bộ quản lý nghành hàng Cà phê mà hàng
năm đem về cho quốc gia một số lợng ngoại tệ rất lớn.Thực trạng này càng làm
cho vấn đề Cà phê trở lên bức xúc, thu hút sự chú ý của d luận và sự quan tâm của
nhiều tầng lớp xã hội.
Bản thân em, một Sinh viên chuyên ngành Thơng mại Quốc tế cũng cảm
thấy đó là một tình trạng rất bức xúc, rất có tính thời sự, nên em và có lẽ cũng sẽ
có một số bạn cùng nghiên cứu đề tài này.
Với những kiến thức có hạn của mình, em cũng không có tham vọng gì lớn
ngoài việc có thể góp phần cùng các nhà hoạch định có đợc cái nhìn khác đi trong
việc phát triển nghành Cà phê Việt Nam, qua đó tìm ra đợc những hớng đi thích
hợp để góp phần tăng giá trị xuất khẩu của Cà phê.
1
Chơng I: khái quát về hoạt động xuất khẩu
I. Một vài lý thuyết Thơng Mại Quốc tế
1. Lợi ích tuyệt đối của Adam - Smith (1723 - 1790)
Khi một nớc có hiệu quả hơn (hay co lợi thế tuyệt đối so với) một nớc khác
trong việc sản xuất một loại hàng hoá nhng lại kém hiệu quả hơn (hay kém lợi thế
tuyệt đối so với) nớc kia trong việc sản xuất một loại hàng hoá khác thì khi đó, cả
hai nớc đều có thể đợc lợi bằng cách mỗi nớc chuyên môn hoá và trao đổi một
phần sản lợng với nớc kia để có đợc hàng hoá mà nó kém lợi thế tuyệt đối.
2. Lợi thế tơng đối của David-Ricardo (1772 - 1823)
Ngay cả khi một nớc kém hiệu quả hơn (có bất lợi tuyệt đối so với) một nớc
khác trong việc sản xuất cả hai loại hàng hoá vẫn có cơ sở cho sự trao đổi có lợi
cho cả hai bên. Nớc đó sẽ chuyên môn hoá vào việc sản xuất và xuất khẩu hàng
hóa mà bất lợi tuyệt đối lớn hơn (hàng hoá có bất lợi tơng đối hay so sánh).
3. Học thuyết Hescher - Ohlin
Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần sử dụng


nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà
việc sản xuất ra nó có nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ở nớc đó.
2 II. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Nh ta đã biết, nguồn thu từ xuất khẩu chiếm một ví trí rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, cũng nh nó góp phần cải thiện cán cân thanh toán của một
quốc gia, góp phần làm tăng mức sống của nhân dân.
Với Việt Nam, một đất nớc đang trong quá trình công nghiêp hoá-hiện đại
hoá thì nguồn thu từ xuất khẩu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP.
Nhìn lại năm 2000 vừa qua có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu của nớc ta
tiếp tục đạt đợc những thành tích mới, đánh dấu sự thành công của chặng đờng 10
năm (1992-2000), với nhịp độ tăng trởng bình quân 18,5%/năm, nhanh hơn tốc độ
tăng trởng GDP 2,6 lần.
Kim nghạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14,3 tỉ USD, tăng khoảng 24% so với
năm 1999, tăng gấp 5,95 lần so với năm 1990 hay tăng bình quân 19,52%/năm.
Theo đó, lần đầu tiên Việt Nam vợt qua ngỡng của các nớc có nền ngoại thơng t-
ơng đối phát triển với mức xuất khẩu bình quân là 180 USD/ngời. Tăng kim
2
nghạch xuất khẩu là kết quả của tăng giá trị xuất khẩu một số hàng chủ lực: dầu
thô tăng 63.8%, thủ công mỹ nghệ tăng 48.8%, thuỷ sản tăng 34%, hàng điện tử
tăng 28.2%, dệt may tăng 8.8%, và giầy dép tăng 7.8%.
III. Nội dung hoạt động xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu đã chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế
biến (tăng từ 8% năm 1991 lên khoảng 40% vào năm 2000), giảm tỷ trọng sản
phẩm thô.
Chủ trơng đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu và đa phơng hoá quan hệ kinh tế
đợc thực hiện tơng đối thành công. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu đợc đổi mới
một cách căn bản theo hớng phi tập trung hoá.
Theo Bộ thơng mại, kim nghạch xuất khẩu cả năm 2001 ớc đạt 15,1 tỷ
USD, trong đó phần của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp là 6,75
tỷ USD (kể cả dầu thô), phần của các doanh nghiệp trong nớc là 8,35 tỷ USD.

Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Đơn vị
tính
Thực hiện năm 2000 Ước thực hiện
năm2001
Năm 2001 so với
2000
Số lợng
Trị giá
(tr USD)
Số
lợng
Trị giá
(tr US)
Số l-
ợng
Trị giá
(%)
Tồng kim nghạch XK
Trong đó:
1. Dầu thô.
2. Hàng dệt và may mặc
3. Thuỷ sản
4. Giầy dép các loại
5. Hàng điện tử và linh
kiện máy tính
6. Gạo
7. Cà phê
8. Rau quả
9. Hàng thủ công mỹ nghệ

10. Cao su
11. Hạt điều nhân
12. Than đá
13. Hạt tiêu
Tr USD
1.000 T
Tr USD
Tr USD
Tr USD
Tr USD
1000 T
1000 T
Tr USD
Tr USD
1.000 T
1.000 T
1.000 T
1.000 T
-
15.423
-
-
-
-
3.476
733
-
-273
34,2
3.251

37
55
14.455
3.502
1.892
1.478
1.464
782
667
501
213
237
166
167
17.00
0
-
-
-
-
3.550
911
-
-
300
41
15.100
3.175
2.000
1.800

1.520
605
588
385
305
237
164
144
-
110,2
-
-
-
-
102,1
124,3
-
-109,9
119,9
123
104,5
90,7
105,7
121,8
103,8
77,4
88,1
76,8
143,2
100

98,9
85,9
3
14. Chè các loại
15. Đậu phông nhân
1.000 T
1.000 T
76
94
146
69
41
4.000
56
58
80
108
90
66
39
152,2
104,7
105,7
115,1
61,4
95,2
96,1
Nguồn: Bộ Thơng Mại
Với những nỗ lực, cố gắng lớn lao, xuất khẩu của Việt Nam vợt qua năm
2001 đầy gian nan, sóng gió. Mặc dù giá hàng xuất khẩu bị giảm sút mạnh nhng

kim nghạch xuất khẩu vẫn tăng 4,5%, trong đó, kim nghạch xuất khẩu rau quả
tăng 43,2%, thuỷ sản tăng 21,8%, than đá 15,1% Điều này đánh dấu sự nỗ lực
không nhỏ của ta.
IV. Giá trị và sự cần thiết nâng cao giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Giỏ c phờ li gim nhanh đó là tiêu đề của một bài báo của thời báo
kinh tế Việt Nam ngày 04/01/2002. Ngc li vi xu hng tng vng ca hai
tun u thỏng 12/2001, tng 3-6%, hai tun qua giỏ c phờ trờn cỏc th trng
li gim nhanh. Ti Luõn ụn, giỏ c phờ Robusta giao ngay ó gim t 406
USD/tn (14/12/2001) xung 387 USD/tn (21/12) v xuống 373 USD/tn
(02/1/2002), gim 8,1%. Ti New York, giỏ c phờ Arabica giao ngay thi gian
ny cng gim 3,5%, t 0,479 USD/Lb xung 0,462 USD/Lb (1.020 USD/tn).
Theo Dow Jones, hai tun cui thỏng 12/2001, cỏc nh sn xut li tng
cng bỏn c phờ trong dp l Giỏng sinh v nm mi. c tớnh hai tun cui
thỏng 12/2001, ti S giao dch New York, lng c phờ ng ký bỏn ca Brazil
v Colombia ó t 450.000 - 453.000 bao/tun (1 bao = 60 kg) v 190.000 -
192.000 bao/tun, tng 6 - 8% so vi 420.000 - 425.000 bao/tun v 178.0000 -
180.000 bao/tun trong hai tun u thỏng 12/2001. Mc dự c phờ ca Vit
Nam sut thỏng 12/2001 vn mc thp, nhng xuất khẩu c phờ ca Indonesia
v mt s nc Tõy Phi hai tun qua ó tng lờn. Trong khi ú, cỏc nh rang xay
c phờ li hu nh khụng tham gia th trng. Ngun cung tng, nhu cu gim l
nguyờn nhõn lm giỏ c phờ trờn cỏc th trng gim ỏng k trong hai tun cui
thỏng 12/2001.
Tại thị trờng Việt Nam, từ đầu tháng 3/2002, giá cà phê tăng mỗi ngày, từ
mức thấp nhất 3.600 đ/kg trong thời gian dài đã lên 7.000-8.000 đ/kg. Tuy nhiên,
4
giá này cũng mới chỉ đủ chi phí sản xuất, ngời trồng cà phê cha có lãi, nhất là đối
với cà phê nông trờng quốc doanh, khó khăn còn tiếp diễn. Theo dự báo thời tiết:
nắng nóng, khô hạn ở Nam bộ sẽ kéo dài đến hết tháng 4/2002, sang đầu tháng 5
khả năng mới bắt đầu vào mùa ma. Đến nay nguồn nớc tới cho cà phê ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, nhiều vùng đã cạn kiệt nh năm 1996. Những giếng tới đã

đợc đào sâu thêm nhng lợng nớc không tăng. Nhiều trang trại cà phê ở Đồng Nai
có hàng ngàn gốc cà phê nhng mỗi lần nổ máy bơm, chỉ tới đợc vài chục bồn thì
nớc giếng đã cạn, phải ngng cả giờ đồng hồ chờ mạch nớc rỉ ra dần. Rất có thể
nhiều hộ trồng cà phê không cầm cự nổi, đành bỏ cà phê chết. Giá cà phê hiện nay
đang có xu thế tăng lên, song xét cung cầu, giá cả thị trờng phạm vi toàn thế giới
thì khó có thể tăng đạt mức trên 10.000 đ/kg nh cách đây vài ba năm.
Đối với Việt Nam, Cà phê là một trong những mặt hàng chủ lực xuất khẩu
góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia: năm 2000 trị giá
xuất khẩu cà phê đạt 501 triệu USD, nâng cao mức sống cũng nh cải thiện đời
sống của nhân. Do đó, việc giá cà phê liên tục giảm trong thời gian qua đã làm
điêu đứng không biết bao nhiêu ngời trồng cà phê tới nguồn thu ngoại tệ của Quốc
gia. Vì vậy, việc làm có thể nói là cấp bách hiện nay là làm sao có thể giảm thiểu
sự ảnh hởng của gia cả thị trờng tới giá cả cung nh giá trị của cà phê Việt Nam,
tạo điều kiện để cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới có nh vậy mới có động lực
thúc đẩy các hộ, cá thể, tập thể không nao lúng trớc cơn giảm giá manh mẽ của cà
phê hiện nay, cũng nh không làm giảm nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.
Chơng II: Thực trạng Cà phê Việt Nam
I. Khái quát về tình hình sản xuất và xuất khẩu Cà phê Việt Nam
1. Tình hình sản xuất Cà phê
Cà phê Việt Nam đợc phân bố rộng rãi thừ Bắc chí Nam trên nhiều tỉnh
trung du, miền núi và Cao nguyên. Trớc kia, ngời ta trồng cả 3 loại: cà phê chè
(Arabica), cà phê vối (Robusta) và cà phê mít (excolsa). Nay cà phê mít bị loại bỏ
dần vì giá trị kinh tế thấp. Còn lại là cà phê chè và vối, do có yêu cầu và điều kiện
sinh thái khác nhau nên đợc trồng ở các vùng khác nhau. Sự phân chia này cũng
phù hợp với kết quả phân vùng lãnh thổ của Việt Nam vì đất miền Bắc là đất
5
không bazan, thích hợp với cà phê chè, đất ở miền Nam là đất đỏ Latosol, phát
triển trên đá bazan, thích hợp với cà phê vối.
Do chú trọng đầu t thâm canh nên Cà phê Việt Nam có năng suất và sản lợng cao và
còn có xu hớng tiếp tục tăng rõ rệt từ 600 700kg nhân/ha nay đạt bình quân 1.4 tấn

nhân/ha, cá biệt có nơi 4 - 4.5 tấn nhân/ha. World Bank đánh giá năm 1996 năng suất cà phê
vối của Việt Nam (1.48 tấn/ha ) xếp thứ hai thế giới, sau Costa Rica(1.6 tấn/ha), trên Thái
Lan ( 0.9 tấn/ha). Cùng với năng suất, diện tích và sản lợng cà phê của Việt Nam cũng đang ở
mức rất cao, có xu hớng tiếp tục tăng. Đây chính là kết quả từ chính sách khuyến khích phát
triển cà phể của chính phủ trong kinh tế hộ gia đình, t nhân kết hợp với đầu t hỗ trợ của nhà
nớc qua các chơng trình đinh canh định c, phủ xanh đồi trọc, đất trống. Bên cạnh mặt đáng
mừng, diện tích tăng mạnh cũng phản ánh tình trạng đáng ngại đó là sự phát triển vợt tầm
kiểm soát của cà phê trồng mới. Đây là một trở ngại trong việc công tác chỉ đạo kinh doanh
xuất khẩu.
2. Tình hình tiêu thụ nội địa
Cà phê là thức uống đợc nhiều ngời Việt Nam a thích, nhng do mức sống
còn thấp và việc dùng cà phê cha là tập quán nh uống trà nên phần lớn cà phê sản
xuất ra dành cho xuất khẩu, tiêu thụ nội địa ít, chỉ đạt 6.000 tấn /năm, chiếm từ 1,5
2 % tổng sản lợng . Với đà phát triển nh hiện nay, mc sống Việt Nam se đợc
cải thiện và nhu cầu uống cà phê sẽ tăng lên. Nghĩa là mức tiêu thụ nội địa của cà
phê Việt Nam sẽ tăng, ớc tính đến năm 2010 tiêu thụ nội địa của nớc ta đạt từ
5-7% tống sản lợng bình quân trên đầu ngời từ 0,1 0,2Kg/ngời/năm.
3. Thực trạng xuất khẩu Cà phê Việt Nam
a) Theo thị trờng
Trớc năm 1985 thị trờng xuất khẩu Cà phê của Việt Nam chủ yếu là các nớc
khu vực I. Liên Xô là thị trờng chính, khối lợng nhập khẩu chiếm 55-56% sản lợng
cả khu vực. Từ cuối năm 1985 trở đi Việt Nam bắt đầu xuất sang các nớc thuộc
khu vực II. Thời kì này, ta cha gia nhập Hiệp hội Cà phê Quốc tế (ICO) nên việc
xuất khẩu chỉ là xuất thử hoặc xuất qua trung gian, thờng là Singapore với tỷ lệ 30
40% tống sản lợng bằng 60% lợng xuất khẩu sang khu vực II với giá thấp vì
chất lợng cà phê của ta còn thấp trong khi chât lợng yêu cầu của các nớc tiêu thụ
trực tiếp lại rất cao. Đến năm 1994 trở đi Việt Nam mới thâm nhập vào thị trờng
6
các nớc Tây Âu, nhật và Mỹ, giảm hẳn lợng xuất qua trung gian Singgapore, nâng
kim nghạch xuất khẩu nên đáng kể. Sự có mặt của cà phê Việt Nam trên thị trờng

Mỹ là chứng nhận cho nỗ lực to lớn của nhà xuất khẩu Việt Nam.
Thị trờng xuất khẩu Cà phê Việt Nam (Tấn)
Niên vụ 95 - 96 96 97 97 98 98 - 99
Khu vực
Châu Mỹ 67048 84255 87384 69381
Châu á 45045 32248 45943 28564
Châu Phi 6767 11729 4816 5340
Châu Âu 94982 189048 243297 278125
Châu úc 6913 7038 8839 15483
Tổng cộng 220755 324318 390279 396893
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nếu nh niên vụ 1995 1996 thị trờng Châu
á nhập 45.045 tấn cà phê Việt Nam (chiếm 20,4% tống sản lợng xuất khẩu của
Việt Nam), thị trờng Châu Âu nhập 94.982 tấn (tỷ lệ 43,03%), thì trong niên vụ 98
99 thị trờng Châu á chỉ còn nhập 28.564 tấn (tỷ lệ 7,20%), thị trờng Châu Âu
nhập 278.125 tấn (70,08%). Điều này chứng tỏ các nhà xuất khẩu cà phê Việt
Nam đang từng bớc hạn chế việc xuất qua trung gian và cố gắng mở rộng thị trờng
sang các nớc có nhu cầu tiêu thụ cà phê lớn nh: Mỹ, Đức, Anh, Pháp

- Hiện nay Cà phê Việt Nam đợc xuất khẩu sang hơn 50 nớc và khu vực
trên thế giới. Trong đó Thụy Sĩ và Mỹ là hai nớc nhập khẩu Cà phê lớn nhất của
Việt Nam
b) Theo số lợng
Bảng số liệu về tình hình thu hoạch và số lợng xuất khẩu Cà phê Việt Nam
Niên vụ
Số lợng cà phê VN
thu hoạch đợc (tấn)
Số lợng cà phê VN
xuất khẩu (tấn)
Tỷ lệ xuất khẩu(%)
90 - 91 82500 67774 82,15

91 - 92 131400 79070 60,18
92- 93 145200 130528 89,90
93 - 94 179000 165190 92,28
7
94 - 95 212450 192088 90,42
95 - 96 235000 220755 93,94
96 - 97 362000 324318 89,59
97 - 98 400000 390279 97,57
98 - 99 420000 396893 94,50
99 - 2000 600000 546000 90,83
ớc đoán
Qua bảng số liệu trên ta thấy mời năm trở lại đây lợng cà phê VN xuát khẩu
tăng nhiều và có xu hớng tiếp tục tăng từ 67.774 tấn (niên vụ 90-91) lên thành
545.000 tấn (niên vụ 99-2000) tăng lên 8 lần. Hàng năm tỷ lệ xuất khẩu so với sản
lợn thu hoạch khá ổn định và giữ ở mức cao, đa số từ 90% trở lên, tiêu thị nội địa
khoảng 10% tống sản lợng. Con số này phản ánh chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê của Việt Nam, một phần cho thấy so với dân chúng các nớc khác thì thói quen
uống cà phê ở Việt Nam vẫn còn ít.
c) Theo giá cả
Trên thị trờng thế giới
Theo hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA), năm 2000 thị trờng Cà
phê thế giới thừa cung lớn, giá cà phê giảm mạnh. Sản lợng cà phê thế giới vụ
1999/2000 đạt 111,55 triệu bao (6,693 triệu tấn), tăng hơn 4% so với vụ trớc.
Trong đó sản lợng cà phê Robusta tăng tới 10,3%, lên 38,44 triệu bao (2.306 triệu
tấn).Tiêu thụ cà phê thế giới vụ 99/2000 ớc đạt 6,156 triệu tấn và thấp hơn so với
sản lợng tới 8% (537.000 tấn). Giá cà phê thế giới năm 2000 đã liên tục giảm,
tháng 12/2000 giá cà phê Robusta tại Luân Đôn chỉ còn 590-620 USD/tấn, giảm
58-60% so với tháng 1/2000.
Trên thị trờng Việt Nam
Vì giá Cà phê thế giới có ảnh hởng rất lớn lên giá xuất khẩu cà phê Việt

Nam lên giá Cà phê Việt Nam cũng giảm rất mạnh. Năm 2000, giá xuất khẩu cà
phê Robusta loại 2 (5% đen và vỡ) tháng 12-2000 giá Cà phê Robusta chỉ còn 430
USD/tấn, FOB, giảm hơn 51% so với tháng 1-2000.
8
Tháng 12-2000 VICOFA đã quyết định các thành viên của mình tạm ngừng
ký kết các hợp đồng xuất khẩu Cà phê và sẽ chỉ chào bán Cà phê với mức giá tối
thiểu là 450 USD/tấn, FOB
II. Thc trạng quản lý nhà nớc đối với nghành Cà Phê của Việt Nam:
Cà Phê là một ngành có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP, hàng năm
nó thu về cho quốc gia hàng trăm triệu USD. Thế mà, cho đến nay nhà nớc ta cha
có một chính sách cụ thể về quản lý Cà Phê, khi tình hình thị trờng Cà phê có biến
động lớn ảnh hởng đến giá trị xuất khẩu thì nhà nớc ta chỉ đa ra đợc những giải
pháp tình thế, cha đồng bộ nh: Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp thu mua Cà
phê để giảm bớt thiệt hại cho các chủ thể trồng Cà phê; khoanh nợ; giảm lãi
xuất ...
Quản lý và tổ chức thu mua còn rất lộn xộn, vẫn còn hình thức mạnh ai lấy
mua
Cha có những chính sách đồng bộ để phát triển nghành cà phê mang tính
dài hạn
Do đó, vấn đề dặt ra là nhà nớc ta cần có cái nhìn tổng quát hơn đối với
nghành cà phê, thấy rõ đợc tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê mà có đợc
các chính sách quản lý nghành cà phê cho thật hợp lý, từ đó mà các chủ thể trồng
và xuất khẩu cà phê có căn cứ để hoạt động cho có hiệu quả.
III. Thách thức đối với Cà phê xuất khẩu
Nhu cầu Cà phê thế giới tăng trởng rất chậm và đòi hỏi Cà phê Việt Nam
phải có chất lợng cao, hiện tại chừng 6,5 triệu tấn. Trong khi đó lợng cung đã xấp
xỉ 7 triệu tấn, cha tính đến lợng dự trữ tồn kho từ những năm trớc. Thị trờng Cà
phê thế giới chủ yếu tập trung vào các nhà trung gian phân phối lớn. Chừng 20 nhà
phân phối đầu nậu Quốc tế thao túng toàn bộ thị trờng, chèn ép về giá cả và chất l-
ợng gây nhiều thiệt hại cho các nhà xuất khẩu.

Hơn 90% sản lợng Cà phê Việt Nam là để xuất khẩu (do thị trờng trong nớc
nhỏ hẹp). Vì thế thị trờng thế giới chi phối trực tiếp không những đối với hoạt
động xuất khẩu mà còn đối với toàn bộ ngành sản xuất chế biến Cà phê nớc ta.
9
Qua thực tế thâm nhập thị trờng thế giới, cà phê Việt Nam bộc lộ những hạn
chế sau :
- Chất lợng còn thấp và xuất khẩu qua các trung gian quốc tế, qua thị tr-
ờng trung gian. Cà phê loại I chiếm tù 16 18 %, loại II A chiếm tới
trên 70%, còn lại là thấp hơn. Cà phê Việt Nam còn lẫn nhiều tạp chất,
còn những hạt đen, nâu, sâu vỡ, xanh non, teo lép, bạc màu.
- Thị trờng thu gom Cà phê phụ thuộc chặt chẽ vào thị trờng Quốc tế, vào
thị trờng xuất khẩu Cà phê nớc ta. Khi thị trờng cà phê quốc tế sôi động
làm cho hoạt động thu mua, quy gom hộn nhịp, việc tiêu thụ cà phê ở
các hộ sản xuất thuận lợi. Khi thị trờng quốc tế thu hẹp cà phê tụt giá,
thị trờng thu mua nội đíãe chao đảo ách tắc, việc tiêu thụ của các hộ sản
xuất gặp rất nhiều khó khăn.
- Quản lý và tổ chức thu mua còn rất lộn xộn. Các kênh thu mua, trừ một
số doanh nghiệp lớn là chạt chẽ, số còn lại không bền vững. Có nhiều th-
ơng nhân nằm ngoài kênh phân phối, họ đầu cơ cà phê làm cho thị trờng
rối loạn. Các hộ trồng cà phê tiềm lực không lớn, thờng vay ngắn hạn
ngân hàng nên sau mỗi vụ thu hoạch cần phải bán đợc sản phẩm để
thanh toán nợ và tập trung vốn đàu t cho vụ sau. Trong tình huống nh thế
họ thờng rơi vào thế yếu trong quan hệ mua bán với các đại lý. Hơn nữa
các hộ sản xuất không lắm chắc tiêu chuẩn chất lợng cà phê nên thờng
bị thua thiệt. Đại lý thu mua cung qua nhiều cấp làm cho chi phí tăng
lên, giá thu mua vô hình chung cũng bị ép thấp dần xuống.
10

×