BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
Tiểu luận
QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
Tiểu luận
QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN
Nhóm 7
1.
Ca Thị Thu Hằng
2.
Nguyễn Thị Hường
3.
Hoàng Thị Liên
4.
Trần Thị Phương Mai
5.
Nguyễn Kim Ngân
6.
Huỳnh Hà Như
7.
Nguyễn Thị Thủy Tiên
8.
Nguyễn Vũ Quỳnh Trâm
3
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
4
MỤC LỤC
5
1.Mở đâu
̀
2. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện nay, vấn đề chất
lượng nguồn nhân lực ngày càng được coi trọng và chính là một thách thức đối
với quản lý các tổ chức nói chung và quản lý nguồn nhân lực nói riêng. Một trong
những thách thức lớn nhất mà các tổ chức phải đối mặt trước thế kỉ 21 là làm
thế nào để cạnh tranh được trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Điều này
đặt ra cho việc quản lý nguồn nhân lực thách thức trong việc sử dụng đội ngũ
nhân lực cạnh tranh trong và ngoài nước. Do đó quản lý nguồn nhân lực trước xu
hướng nâng cao chất lượng là vấn đề quan trọng trong quá trình trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam. Trong đó, tuyển dụng nhân sự có chất
lượng và năng lực, phù hợp với doanh nghiệp là một trong những yếu tố tạo nên
thành công trong việc quản trị nhân sự.
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp
hàng đầu của tập đoàn dệt may Việt Nam với quy mô lớn, có số lượng công nhân
đông nhất và là doanh nghiệp may có bề dày truyền thống sản xuất kinh doanh
hiệu quả, đời sống CBCNV và người lao động luôn được cải thiện năm sau cao
hơn năm trước. Do đó, quản trị nhân sự cụ thể là quy trình tuyển dụng nhân sự
có thể được xem là quy trình tiêu chuẩn và bài bản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng nhân lực Việt Nam hiện nay
Tìm hiểu khái quát về công ty may Việt Tiến
Phân tích chính sách và quy trình tuyển dụng công ty may Việt Tiến
Đánh gía và đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện quy trình tuyển dụng
4. Phương pháp nghiên cứu
6
Thu thập công ty thứ cấp về thực trạng nhân lực Việt Nam hiện
nay
Thu thập thông tin sơ cấp nội bộ chính sách, quy trình tuyển dụng
của công ty may Việt Tiến
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đối với công ty Việt Tiến: đưa ra giải pháp cho chính sách, quy trình
tuyển dụng
Đối với nguồn nhân lực: đưa ra một quy trình tuyển dụng chuẩn
mực, tổng quát, đầy đủ đặc biệt là công ty nhà nước
Đối với người lao động: nắm rõ thông tin chi tiết và chính xác về quy
trình tuyển dụng của công ty Việt Tiến nói riêng và các công ty khác
nói chung, tạo cơ hội ứng tuyển vào các công ty
6.
Nôi dung
̣
7. Cơ sở ly luân
́ ̣
8. .Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng lạo động là hoạt động tất yếu của sự phát triển. Tuyển dụng
là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn các nhu cầu lao động
và bổ sung cho lực lượng lao động hiện có. Mọi doanh nghiệp cần phải tiến
hành tuyển dụng lạo động khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nhân
viên nghỉ hưu, nhân viên đi đào tạo, nhân viên buôc thôi việc. Hiện nay các doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong tuyển dụng những nhân viên có đủ năng lực,
giỏi chuyên môn, phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay đang cạnh tranh khốc liệt để giành được nguồn nhân lực có chất lượng.
để tìm được như thế đòi hỏi doanh nghiệp phảo có kỹ năng tuyển dụng mang
7
tính chuyên nghiệp hơn. Công tác tuyển dụng đòi hỏi phải tốn kém chi phí, thời
gian, công sức và yêu cầu các nhà quản trị phải hoạch định nhân lực một cách
chính xác, cụ thể và thường xuyên.
Mục tiêu của quá trình tuyển dụng là sàng lọc các ứng viên và tuyển được
những nhân viên mới có năng lực và động cơ phù hợp với đòi hỏi của công việc.
Nhân viên mới phù hợp là người có kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và tính cách
được liệt kê trong bản tiêu chuẩn công việc.
9. .Nguyên tắc tuyển dụng
Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn
Nhu cầu này do các cán bộ công nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua
thực trạng và tình hinh hoạt động của phòng mình nhằm đáp ứng kịp thời trước
biến động của thị trường.
Nguyên tắc dân chủ công bằng
Mọi người đêu có quyền và có điều kiên được bộc lộ phẩm chất tài năng
của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang tuyển dụng, các yêu cầu,
tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công khai rộng rãi để mọi người đều
được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử tại công ty.
Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng
Áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển
dụng nhân viên hoặc chủ quan, cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá các
ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn của công ty là tùy vào từng vị trí công việc mà
đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về trình độ và kinh nghiệm. thông tin tuyển
dụng rõ tằng, chế độ thưởng phạt nghiêm minh được công bố hết sức cụ thể
trước khi tuyển dụng.
10. .Phương pháp tuyển dụng
Phương pháp nghiên cứu, kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và các
lời giới thiệu
Việc nghiên cứu, kiểm tra này thường được áp dụng bao quát từ kiến
thức, bằng cấp, kinh nghiệm trong quá trình làm việc trước đây, cũng như kiểm
tra độ chính xác của các lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch của ứng viên. Nhằm kiểm
chứng những thông tin mà các ứng viên và người giới thiệu cung cấp xem có
8
chính xác không và phát hiện kịp thời những trường hợp gian dối mà có những
quyết định phù hợp.
Phương pháp phỏng vấn
Áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Cuộc phỏng vấn này có thể
kéo dài từ 30 đến 60 phút. Sau khi sàng lọc hồ sơ phòng tổ chức cán bộ gọi điện
mời những người đạt yêu cầu với vị trí cần tuyển dụng đến để phỏng vấn trực
tiếp. Người phỏng vấn (có thể là giám đốc, phó giám đốc hoặc trưởng phòng tổ
chức cán bộ) đặt những câu hỏi liên quan đến ứng viên như: trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, sở thích cá nhân.
11. .Nguồn thu hút ứng viên
Nguồn từ trong nội bộ doanh nghiệp như tuyển trực tiếp từ các nhân viên
đang làm việc cho doanh nghiệp, tuyển người theo các hình thức quảng
cáo…
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp như từ các trường đại học, cao đẳng, trung
tâm đào tạo; bạn bè của nhân viên, nhân viên cũ, nhân viên của các cơ quan
khác…
12. .Chính sách tuyển dụng
Chính sách tuyển dụng lao động thể hiện ở những quy định của doanh
nghiệp đặc biệt là ở các doanh nghiệp lớn. Bản chất của những quy định đó phụ
thuộc vào từng giai đoanh phát triển của doanh nghiệp. Chẳng hạn như yếu tố
kinh nghiệm quan trọng nhất đối với doanh nghiệp hiện nay; ưu tiên tuyển dụng
nội bộ; ưu tiên người chưa có kinh nghiệm; người quen.
Chính sách tuyển dụng phải xác định rõ:
Yếu tố nào là quan trọng nhất trong việc thu hút ứng viên ( kinh nghiệm,
mức lương, khả năng chuyên môn, quan điểm…)
Có ưu tiên tuyển dụng nội bộ cho phép tuyển dụng người thân của nhân
viên hay không.
Cung cấp những điều kiện và phương tiện làm việc cho nhân viên ở mức
độ nào.
Điều kiện để ký hợp đồng lao động chính thức sau thời gian thử việc là gì.
9
13. .Các bước tuyển dụng nhân lực trong tổ chức
Bước 1. Chuẩn bị tuyển dụng
Bước chuẩn bị cần thực hiện những công việc sau:
Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng, thành phần và
quyền hạn của hội đồng tuyển dụng.
Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, quy định của nhà nước và tổ chức, doanh
nghiệp liên quan đến tuyển dụng.
Xác định tiêu chuẩn tuyển chọn.
Tiêu chuẩn tuyển chọn cần được hiểu ở ba khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối
với tổ chức, doanh nghiệp; tiêu chuẩn phòng ban hoặc bộ phận cơ sở; và tiêu
chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. tiêu chuẩn đối với cá nhận thực hiện
công việc là những tiêu chuẩn liệt kê trong bản tiêu chuẩn công việc.
Thông thường tiêu chuẩn cá nhân là những tiêu chuẩn cần thiết nhưng chưa
đủ để được tuyển chọn vào trong doanh nghiệp. Để được tuyển dụng, ứng viên
phải đáp ứng các yêu cầu của tổ chức, doanh nghiệp thường liên quan đến các
phẩm chất giá trị của nhân viên mà tổ chức, doanh nghiệp thường cho đó là khả
năng hoàn thành tố công việc như tính linh hoạt, thông minh, v.v…Mỗi phòng
ban, bộ phận của tổ chức, doanh nghiệp cũng có thể có thêm các tiêu chuẩn riêng
đối với các nhân viên, đặc thù cho bộ phận của mình. Những tiêu chuẩn này
thường hiểu ngầm và không viết thành văn bản và thường chỉ thể hiện qua rõ
thông qua nội dung, cách thức đánh giá ứng viên trong phỏng vấn tuyển chọn.
Ứng viên sẽ được tuyển nếu họ đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn của bộ phận đó.
Bước 2. Thông báo tuyển dụng
Các tổ chức, doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức
thông báo tuyển dụng sau đây:
Quảng cáo trên tạp chí, báo, các trang mạng xã hội như facebook …
Thông qua cá trung âm dịch vụ việc làm, công ty săn đầu người.
Niêm yết trước cổng cơ quan, doanh nghiệp.
10
Bước 3. Thu nhận, xem xét hồ sơ
Ứng viên nộp hồ sơ xin việc cho tổ chức, doanh nghiệp những giấy tờ sau
đây theo mẫu thống nhất của nhà nước
Hiện nay, nhiều tổ chức, doanh nghiệp thường yêu cầu trình bày chi tiết
trong đơn xin việc về các công việc, kinh nghiệm công tác, chức vụ, thành tích đã
đạt trước đây; các khóa đào tạo, huấn luyện tham gia, nội dung và kết quả đào
tạo. Đồng thời mỗi tổ chức, doanh nghiệp này thường có bộ mẫu hồ sơ riêng
cho từng loại ứng viên vào các chức vụ, công việc khác nhau. Sau khi kiểm tra,
phỏng vấn và khám sức khỏe các kết quả tương ứng sẽ được bổ sung vào hồ sơ.
Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên. Nghiên
cứu hồ sơ có thể loại bớt một số ứng viên hoàn toàn không đáp ứng được tiêu
chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng, do
đó, có thể giảm bớt chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp.
Bước 4. Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 – 10 phút, được sử dụng nhằm loại
bỏ ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những
ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
Bước 5. Kiểm tra, trắc nghiệm
Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên
nhằm chọn được các ứng viên xuất sắc nhất. các bài kiểm tra, sát hạch thường
được tuyển dụng để đánh giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, khả năng thực
hành.
Bước 6. Phỏng vấn lần hai
Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương
diện như kinh nghiệm, trình độ, đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả
năng hòa đồng và những phẩm chất cá nhân thích hợp cho tổ chức, doanh nghiệp,
v.v…
Bước 7. Xác minh, điều tra
Xác minh, điều tra là quá trình làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ đối
với những ứng viên có triển vọng tốt.
11
Bước 8. Khám sức khỏe
Dù có đáp ứng đầy đủ các yếu tố về học vấn, hiểu biết, thông minh, tư
cách tốt nhưng nếu sức khỏe không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng. Nhận
một người bệnh vào làm việc không những có gây lợi về mặt chất lượng thực
hiện công việc và hiệu quả kinh tế mà còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp
lý cho tổ chức doanh nghiệp.
Bước 9. Ra quyết định tuyển dụng
Các bước trong quá trình tuyển chọn đều quan trong những bước quan
trọng nhất vẫn là ra quyết định tuyển chọn hoặc loại bỏ ứng viên, cần xem xét
một cách hệ thống các thông tin về ứng viên, phát triển bản tóm tắt về ứng viên.
Các tổ chức thường quan tâm đến khả năng ứng viên có thể làm được gì và
muốn làm như thế nào.
14. Thị trường lao động Việt Nam năm 2015 và tiến trình tuyển dụng
của công ty Việt Tiến
15.
Thị trường lao động Việt Nam
16. Tổng quan về thị trường lao động
Đánh giá tổng quan thị trường lao động nước ta thời kỳ 20012020 cho
thấy: thị trường lao động tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và
định hướng thị trường; khung khổ luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao
động từng bước được hoàn thiện; các kết quả trên thị trường lao động được cải
thiện như chất lượng cung tăng lên, cơ cấu cầu lao động chuyển dịch tích cực,
thu nhập, tiền lương được cải thiện, năng suất lao động và tính cạnh tranh của
lực lượng lao động tăng lên.
Tuy nhiên, với bối cảnh của một nước đang trong quá trình chuyển đổi và hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới thì sự hình thành và phát triển của thị
trường lao động Việt Nam vẫn mang đặc điểm của một thị trường còn nhiều
yếu kém. Đó là:
Phân bổ nguồn lực theo ngành không đồng đều
12
Lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi kết cấu,
năng suất thấp, nhiều rủi ro, tình trạng chia sẻ công việc, chia sẻ việc làm còn
phổ biến;
Chất lượng nguồn lao động thấp.
Về cơ bản Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động trong nông
nghiệp, nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bố chưa hợp lý và
khả năng di chuyển còn bị hạn chế; cầu lao động thấp về số lượng và vẫn còn
một tỷ lệ lớn lao động làm việc trong các nghề giản đơn, không đòi hỏi chuyên
môn kỹ thuất, khu vực làm công ăn lương phát triển chậm.
Tỷ lệ thiếu việc làm vẫn khá nghiêm trọng
Tuy tỷ lệ thất nghiệp khá thấp, tỷ lệ thiếu việc làm vẫn còn khá nghiêm
trọng và 2/3 đến 3/4 số việc làm là không bền vững, nguy cơ có việc làm mà vẫn
nghèo cao;
Hệ thống luật pháp về thị trường lao động kém
Cơ sở hạ tầng của thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ dẫn đến khả
năng kết nối cung cầu lao động kém;
Cung cầu lao động mất cân bằng:
Có sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động, mặc dù thiếu
việc làm chiếm tỷ lệ lớn, nhưng một số ngành nghề, địa phương… không tuyển
được lao động; thiếu chính sách phù hợp để quản lý di chuyển lao động trong
nước và quốc tế; chưa thiết lập hệ thống quan hệ lao động hiện đại dựa vào cơ
chế đối thoại, thương lượng hiệu quả giữa các đối tác xã hội;
Hệ thống giáo dục kém phát triển. Hệ thống giáo dục, hướng nghiệp và đào
tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là đối với lao
động yêu cầu kỹ năng cao; một bộ phận lớn người lao động chưa được bảo vệ
trong thị trường; thị trường lao động bị phân mảng, có sự phân cách lớn giữa
thành thịnông thôn, vùng động lực phát triển kinh tếvùng kém phát triển, lao
động không có kỹ năngcó kỹ năng.
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên là do: chưa nhận thức đầy đủ
về vai trò, chức năng và lộ trình phát triển của thị trường lao động; khung khổ
pháp lý cho phát triển doanh nghiệp và thị trường lao động chậm đổi mới tác
13
động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, phân bổ nguồn nhân lực, thu nhập và
chia sẻ rủi ro; các điều kiện để phát triển đồng bộ cung, cầu lao động và gắn kết
cung cầu lao động yếu kém; các thể chế quan hệ lao động và quản trị thị trường
lao động còn yếu; huy động và phân bổ nguồn lực tài chính cho phát triển thị
trường lao động chưa hợp lý và kém kiệu quả.
Các ngành thu hút được nhiều người tìm việc là: Công nghệ viễn thông,
hành chính, thư ký, quảng cáo, khuyến mãi, đối ngoại... và bán hàng. Theo đó,
trong quý I/2005, nhu cầu nhân lực tại Việt Nam tăng 15%, những ngành tuyển
mới nhiều nhất là công nghệ thông tin, bán hàng, tiếp thị, kỹ thuật và hành chính
.
Về phạm vi, TP.HCM và Hà Nội là những nơi có nhu cầu tuyển dụng lớn
nhất, tiếp đó là Biên Hòa Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, An Giang. Song
song với chỉ số cầu, báo cáo cũng cho thấy lực lượng lao động đang gia tăng
trong các lĩnh vực công nghệ viễn thông, hành chính, bán hàng, kế toán, quảng
cáo và kỹ thuật. Sau Tết Âm lịch, số lao động đăng ký tuyển dụng trong các
ngành này tăng đột biến cho thấy nguồn lao động trên thị trường hiện nay rất dồi
dào, thừa khả năng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên thị trường
17. Đặc điểm của nguồn lao động tại Việt Nam
Theo các chuyên gia về nhân lực, nguồn nhân lực ở Việt Nam rất dồi dào
nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lượng. Lao động Việt Nam được đánh giá là
khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện
đại được chuyển giao từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp. .
Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn nhân lực cao cấp và công nhân
tay nghề cao vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển dụng. Thị trường đang rất
cần các chuyên gia về quản trị kinh doanh, lập trình viên, kỹ thuật viên, các nhà
quản lý trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ bản về tiếng
Anh, những công nhân có tay nghề cao, ham học hỏi. Tuy nhiên, nguồn cung ứng
lao động có chất lượng trên thị trường còn hạn chế. Bên cạnh đó, kỹ năng làm
việc nhóm, khả năng hợp tác để hoàn thành công việc của lao động Việt Nam
quá yếu kém. Nhiều nhà quản lý nước ngoài đã nhận xét rằng: "Lao động Việt
Nam làm việc rất tốt khi tự mình giải quyết công việc, nhưng nếu đặt họ trong
một nhóm thì hiệu quả kém đi nhiều". Chính điều này đã khiến cho nhiều doanh
nghiệp không thể thành đạt được, cho dù họ đã tập hợp được đội ngũ nhân viên
có tay nghề cao.
14
Theo đánh giá, các chương trình đào tạo của Việt Nam hiện nay thường
nhấn mạnh đào tạo kiến thức lý thuyết chứ chưa quan tâm đến các kỹ năng thực
hành. Hầu hết các sinh viên ra trường không thể bắt tay ngay vào công việc mà
luôn phải qua một thời gian đào tạo lại. Để tạo nên một bước tiến về đào tạo,
cơ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là trong các doanh nghiệp Nhà nước cần có sự thay đổi theo hướng ưu tiên lao
động có chất lượng, có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
18.
Khái quát về công ty may Việt Tiến
19. Lịch sử hình thành
Tiên thân công ty la môt xi nghiêp may t
̀
̀ ̣ ́
̣
ư nhân “ Thai Binh D
́ ̀
ương ky nghê
̃
̣
công ty” tên giao dich la Pacific Enterprise. Xi nghiêp nay đ
̣
̀
́
̣
̀ ược 8 cô đông gop
̉
́
vôn do ông Sâm Bao Tai – môt doanh nhân ng
́
̀
̀
̣
ười Hoa lam Giam Đôc. Xi nghiêp
̀
́
́
́
̣
hoat đông trên diên tich 1,513m2 v
̣
̣
̣ ́
ơi 65 may may gia đinh va khoang 100 công
́
́
̀
̀
̉
nhân.
Sau ngay miên Nam hoan toan giai phong, Nha n
̀
̀
̀
̀
̉
́
̀ ươc tiêp quan & quôc h
́ ́
̉
́ ữu
hoa rôi giao cho Bô Công Nghiêp. Thang 5/1977 đ
́ ̀
̣
̣
́
ược Bô Công Nghiêp công nhân
̣
̣
̣
la xi nghiêp quôc doanh va đôi tên thanh Xi Nghiêp May Viêt Tiên.
̀ ́
̣
́
̀ ̉
̀
́
̣
̣
́
Ngay 13/11/1979, xi nghiêp bi hoa hoan, thiêt hai hoan toan. Tuy v
̀
́
̣
̣ ̉
̣
̣
̣
̀
̀
ậy, Việt
Tiến đã nhanh chóng đi vao hoat đông tr
̀
̣
̣
ở lai va ngay cang khăng đinh vi tri cua
̣
̀ ̀ ̀
̉
̣
̣ ́ ̉
minh trên th
̀
ương trương, xi nghiêp đ
̀
́
̣ ược Bô Công Nghiêp châp nhân nâng lên
̣
̣
́
̣
thanh Công Ty May Viêt Tiên. Ti
̀
̣
́
ếp đó, lai đ
̣ ược Bô Kinh Tê Đôi Ngoai câp giây
̣
́ ́
̣ ́
́
pheṕ xuât́ nhâp̣ khâu
̉ trực tiêp
́ với tên giao dich
̣ đôí ngoaị là VIET TIEN
GARMENT IMPORTEXPORT COMPANY viêt tăt la VTEC.
́ ́ ̀
Vao ngay 24/03/1993, công ty đ
̀
̀
ược Bô Công Nghiêp câp giây phep thanh
̣
̣
́
́
́
̀
lâp doanh nghiêp sô 214/CNNTCLĐ. Sau đó, ngày 30/8/2007 T
̣
̣
́
ổng công ty May
Việt Tiến được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô
hình công ty mẹ công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
Hiện nay công ty May Việt Tiến bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và
công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Bên cạnh các lĩnh vực hoạt
15
động đa dạng khác như: Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng
hóa; Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; Đầu tư và kinh doanh tài chính…
Thì các sản phẩm may mặc mang Thương hiệu Việt Tiến vẫn không ngừng phát
triển, mở rộng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người
tiêu dùng.
16
20. Hệ thống nhận diện thương hiệu công ty May Việt Tiến
•
Tên thương hiệu :
Công ty May Việt Tiến có tên tiến Việt là : Công ty cổ phần May Việt
Tiến. Tên giao dịch quốc tế của công ty là: VIETTIEN GARMENT
CORPORATION. Tên viết tắt: VTEC. Ý nghĩa của tên thương hiệu Việt Tiến:
Viêt la Viêt Nam, Tiên la tiên lên – công ty may Viêt Tiên se cung đât n
̣ ̀ ̣
́ ̀ ́
̣
́ ̃ ̀
́ ước Viêṭ
Nam tiên lên trong s
́
ự nghiêp công nghiêp hoa hiên đai hoa đât n
̣
̣
́
̣
̣
́ ́ ước.
•
Logo: Đó là dòng chữ VTEC màu trắng trên nền màu đỏ
•
Website
Địa chỉ website của May Việt Tiến: .T ại đây
người tiêu dùng có thể tìm hiểu được lịch sử hình thành của công ty, các thông tin
cần thiết liên quan đến các thương hiệu con của Việt Tiến, cách chọn được đại
lý ủy quyền của May Việt Tiến…
•
Trang phục nhân viên bán hàng.
Ở các đại lý ủy quyền của công ty May Việt Tiến, trang phục của nhân
viên bán hàng chuẩn mực theo phong cách công sở.
•
Các thương hiệu con của Công ty May VIệt Tiến
Viettien: Là dòng sản phẩm thời trang công sở, business mang tính cách
lịch sự tự tin
Việt Long: Một số mang phong cách thời trang công sở, một số mang
phong cách thời trang thoải mái, tiện dụng
TT – up: Dòng sản phẩm thời trang,sành điệu
San Sciaro: Thời trang cao cấp mang phong cách Ý
Manhattan: Thời trang cao cấp mang phong cách Mĩ
Smart – Casual: thưa h
̀ ưởng thuôc tinh lich lam, chinh chu cua Viettien
̣ ́
̣
̃
̉
̉
nhưng bô sung thêm thuôc tinh thoai mai & tiên dung cho ng
̉
̣ ́
̉
́
̣
̣
ươi măc Vee Sandy:
̀ ̣
thời trang thông dụng dành cho giới trẻ, năng động.
17
21. Chính sách tuyển dụng của Công ty cổ phần may Việt Tiến
Công ty cổ phần may Việt Tiến đã áp dụng quan điểm “Tuyển dụng nhân
lực chủ yếu hướng tới các yếu tố nội bộ doanh nghiệp” cụ thể như :
Ưu tiên con em cán bộ CNV có bằng cấp được tuyển thẳng vào công ty,
sẽ được bố trí công việc phù hợp.
Cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong công ty.
Thông tin tuyển dụng thường thông báo nội bộ.
Đối với bộ phận sản xuất của công ty, lực lượng lao động chủ yếu chỉ
cần yêu cầu về trình độ học vấn từ THCS tới THPT. Đối với các bộ phận
cần chuyên môn cao, công ty ưu tiên thăng chức cho những cán bộ có thâm
niên trong công ty.
Công ty ưu tiên tuyển dụng những ứng viên có thái độ phù hợp với văn
hóa công ty, bằng cấp theo đúng yêu cầu tuyển dụng.
Công ty có quy định rõ về chế độ làm việc hợp lý theo đúng quy định của
pháp luật đảm bảo sức khỏe của người lao động.
Lãnh đạo công ty luôn chủ trương tạo ra bầu không khí làm việc thoải
mái, vui vẻ. Tuy nhiên, do tính chất công việc, ở một số bộ phần trong
công ty không khí làm việc còn uể oải, nặng nề và nhàm chán nên công ty
đang rất cần những nhân tố có lòng nhiệt tình và hào hứng trong công
việc.
Hàng năm, công ty đều mua bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế cho cán bộ
công nhân viên, các chế độ thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động, trợ cấp
thôi việc theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với nhân viên khối văn phòng, hàng năm công ty đều tổ chức đi du
lịch, nghỉ mát, liên hoan cuối năm.
22. Quy trình tuyển dụng
Trách nhiệm
Ban TGĐ
Trưởng
Tiến trình
Các bước chi tiết
Xác định nhu
Đánh giá nhu cầu tuyển dụng
cầu tuyển dụng Nhu cầu ngắn hạn theo dự án
18
đơn vị
Nhu cầu trong năm tới
=> Định biên lao động, sắp xếp lại nhân
sự nếu thiếu so với nhu cầu thì sẽ tuyển
dụng
Trưởng
phòng
Quản trị
nhân sự
Trưởng
đơn vị
Lập kế hoạch
tuyển dụng
Tổng giám
đốc
Trưởng
phòng
Quản trị
nhân sự
Trưởng
đơn vị
Xét duyệt
Thời gian cần tuyển
Số lượng
Vị trí
Các thông tin liên quan
* Xây dựng cơ sở tuyển dụng (phác thảo
ứng viên mẫu)
Bảng mô tả công việc
Tiêu chuẩn chức danh
Tiêu chuẩn theo yêu cầu kỹ thuật
Kết quả phải hoàn thành của công việc
Chỉnh sửa nếu kế hoạch tuyển dụng chưa
hoàn chỉnh
Xác định nguồn Đăng tin tuyển dụng, gửi đi thông báo
và thông báo
tuyển dụng
tuyển dụng
2.1. Nguồn nội bộ
Nhân viên trong công ty tự ứng tuyển vào
vị trí cần tuyển
Ứng viên tiềm năng là Nhân viên của
công ty
2.2. Nguồn bên ngoài
Ứng viên do Nhân viên của công ty giới
thiệu
Ứng viên có thông tin đăng tải trên các
kênh tuyển dụng
Ứng viên ở các trường Đại họca
Ứng viên cao cấp lấy thông tin từ các
công ty dịch vụ nhân sự.
Trưởng
Thu nhận và
phòng
nghiên cứu hồ
Quản trị sơ
nhân sự
Trưởng
đơn vị
Phòng Quản trị nhân sự tiến hành
thu nhận hồ sơ gồm:
Đơn xin việc
Bản tự giới thiệu của cá nhân
Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của địa
phương nơi thường trú).
Giấy khám sức khỏe của cơ quan y
19
Trưởng
Làm bài test
phòng
Quản trị
nhân sự
Trưởng
đơn vị liên
quan
Trưởng
Phỏng vấn lần
phòng quản 1
trị nhân sự
tế
Bản sao hộ khẩu hoặc giấy tạm trú
tạm vắng
Bản sao các văn bằng, giấy chứng
nhận về chuyên môn nghiệp vụ
03 tấm ảnh 3x4
Phòng Quản trị nhân sự phối hợp
với trưởng đơn vị xây dựng tiêu
thức tuyển dụng trước khi tiếp
nhận hồ sơ gồm:
Các phẩm chất cá nhân.
Trình độ chuyên môn.
Các yếu tố khác: Chỗ ở, hộ khẩu,
tuổi tác, phương tiện đi lại, các
quan hệ sẵn có,…
Động cơ xin việc phù hợp với yêu
cầ u
Sau đó phòng Quản trị nhân sự tiến
hành nghiên cứu, phân loại và sơ
tuyển hồ sơ dựa trên tiêu chí đã đề
ra. Việc sơ tuyển hồ sơ chia làm 3
loại:
Hồ sơ bị loại ngay
Hồ sơ có một số điểm nghi ngờ
cần xác minh lại.
Hồ sơ có thể chấp nhận được theo
tiêu thức tuyển dụng.
Kiểm tra kiến thức
Test IQ, EQ
Kiểm tra anh văn
So sánh kết quả đánh giá với các
tiêu chí đưa ra nếu ứng viên phù
hợp sẽ mời đi phỏng vấn
Chuẩn bị
Gửi thông tin về thời gian, địa điểm
và yêu cầu chung đến các ứng viên
đến phỏng vấn
Nguồn lực: nhân sự phỏng vấn,
tài liệu liên quan, bản ghi nhận
thông tin, bản đánh giá ứng viên
20
Chuẩn bị bản tiêu chuẩn phác họa
ứng viên mẫu và mô tả chi tiết
thông tin đến ứng viên
Phỏng vấn
Thẩm tra và bổ sung thông tin có trong
hồ sơ dự tuyển
Phỏng vấn tìm hiểu về thái độ, kiến
thức, kỹ năng, tố chất, tính cách, định
hướng, mong muốn, nhu cầu
Thu thập thông tin về lý lịch: Tình trạng
gia đình, đào tạo, tình hình kinh tế hiện tại
Hiểu biết về công ty
Các thông tin về sự hợp tác, gắn bó lâu
dài.
So sánh kết quả đánh giá với các
tiêu chí đưa ra, nếu phù hợp thì mời
phỏng vấn lần 2
Trưởng
Phỏng vấn lần Đánh giá thái độ, chuyên môn nghề
đơn vị liên 2
nghiệp, kinh nghiệm, khả năng thích nghi,
quan
thành tích, lĩnh vực hoạt động, trọng trách
đã đảm nhiệm…
Giới thiệu vị trí công tác cho ứng viên và
tìm hiểu ý tưởng nếu họ đảm nhiệm vị trí
công tác cần tuyển
Mức lương – Phụ cấp
So sánh kết quả đánh giá với các tiêu chí
đưa ra
=> Nếu ứng viên không đạt yêu cầu thì
gửi thư thông báo
Trưởng
Đánh giá ứng Sắp xếp thứ tự ưu tiên ứng viên dựa trên
phòng
viên Tuyển kết quả từ các bước trước
Quản trị chọn
Tìm hiểu quá khứ ứng viên, kiểm tra lại
nhân sự
thông tin dựa trên những người quen biết
Trưởng
ứng viên
đơn vị liên
Quyết định tuyển chọn ứng viên
quan
Trưởng
Thử việc
Gửi thư mời thử việc
phòng
Làm rõ các mục tiêu cần đạt được
Quản trị
qua quá trình thử việc
nhân sự
Ký hợp đồng thử việc
Trưởng
Giới thiệu các nội dung cần thiết
21
đơn vị liên
quan
Hội đồng Xét duyệt
tuyển dụng
Tổng Giám
đốc
Trưởng
Ra quyết định
phòng quản tuyển dụng
trị nhân sự
Trưởng
phòng
Quản trị
nhân sự
Trưởng
đơn vị liên
quan
Trưởng
phòng quản
trị nhân sự
cho nhân viên thử việc
Lịch sử hình thành và phát triển
Giới thiệu văn hóa, các nội quy,
quy định
Thông báo nghĩa vụ và quyền lợi
của nhân viên trong thời gian thử
việc
Giới thiệu nhân viên thử việc với
các phòng ban chuyên môn
Trao đổi với nhân viên thử việc
về:
+ Bản mô tả công việc, trách
nhiệm công việc
+ Báo cáo kết quả công việc
Giới thiệu nhân viên sẽ kèm cặp
nhân viên thử việc
Đánh giá quá trình thử việc, so sánh kết
quả với các tiêu chí
Nếu ứng viên không được duyệt thì sẽ
được phòng Quản trị nhân sự gửi mail
thông báo
Thông báo kết quả tuyển dụng đến
các bộ phận chuyên môn
Ký kết hợp đồng lao động
Hội nhập nhân
viên mới vào
môi trường
công ty
Lưu hồ sơ
23. Một số câu hỏi tuyển dụng thường gặp
Câu 1. Hãy nói cho chúng tôi biết về bản thân của bạn.
Hãy dành từ một đến hai phút để giới thiệu về bản thân: tên, bằng cấp,
tuổi tác... Bạn nên chú ý sao cho phần giới thiệu thật ngắn gọn xúc tích, tránh dài
22
dòng. Nếu bạn có viết phần giới thiệu về bản thân ở phần đầu của CV, bạn có
thể dùng chúng làm phần mở đầu cho bài giới thiệu
Câu 2. Tại sao bạn muốn làm việc cho chúng tôi?
Bạn không nên nói điều bạn muốn, trước tiên hãy nói đến mong muốn của
công ty. Bạn mong muốn là một phần trong một công ty đang phát triển mạnh
mẽ . Bạn khẳng định bạn có thể đóng góp cho thành công của công ty
Câu 3. Bạn có thể làm gì cho chúng tôi? Điều gì bạn làm được cho chúng tôi mà
người khác không làm được?
Bạn nên đề cập đến những kinh nghiệm giúp bạn làm việc hiệu quả và
thành công tại công ty hiện tại. Bạn hãy nói về những kĩ năng cũng như kinh
nghiệm của bạn sẽ đem lại lợi ích cho công ty. Bạn nên đưa ra những dẫn chứng
cụ thể về những sáng kiến của bạn, cách giải quyết vấn đề..
Câu 4.Tại sao chúng tôi nên tuyển dụng anh/chị?
Lý do bạn nên đưa ra là kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và kĩ năng
Câu 5. Tại sao bạn lại dời công việc hiện tại?
•
Hãy đưa ra những lý do mang tính tích cực.
•
Cố gắng đưa ra những lý do mang tính khách quan và tính tập thể cao ví
dụ phòng ban của bạn cắt giảm nhân lực.
Câu 6. Bạn nghĩ về sếp cũ của bạn?
"Thành thật mà nói được làm việc với chị/ anh ấy là một điều may mắn. Tôi đã
học hỏi được rất nhiều điều từ sếp của mình."
24. Đanh gia, đê xuât giai phap
́
́ ̀ ́
̉
́
25.
Đánh giá:
Đối với một doanh nghiệp nguồn lực quan trọng và khó quản lí nhất chính
là nhân lực. Chính vì vậy đòi hỏi ngay từ khâu tuyển chọn nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp. Để đảm bảo có được đội ngũ nhân viên đủ năng lực phẩm chất
tốt đạt đúng yêu cầu thì cần phải có một quy trình tuyển dụng kĩ lưỡng và khoa
học.
23
Như tìm hiểu ở trên Việt tiến có quy trình tuyển chọn khá chi tiết, nhiệm
vụ trong từng bước được phân ra rất rõ ràng, phân chia trách nhiệm cụ thể cho
từng bộ phân nhân sự, bộ phận chức năng và sự tham gia của giám đốc. Tuy
nhiên quy trình tuyển chọn của Việt Tiến gặp vấn đề sau:
Mô hình tuyển chọn cồng kềnh, quá nhiều bước, trên thực tế nếu thực
hiện đầy đủ toàn bộ bước như trên sẽ làm cho quá trình tuyển chọn kéo dài về
thời gian, làm lãng phí thơi gian cũng như là chi phí cho tuyển chọn.
Nguồn nhân lực mà công ty tuyển mộ mặc dù là bao gồm cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, nhưng chính sách của doanh nghiệp thể hiện rõ ưu tiên
cho nhân viên trong công ty, con em trong nội bộ. Điều đó mặc dù đem lại lợi ích
đó là tận dụng nguồn nhân lực có sẵn, nâng cao tinh thần trung thành cho nhân
viên trong tổ chức, nhưng phải nói đến mặt hạn chế đó là hạn chế số lượng
nhân viên trong doanh nghiệp, và có thể bỏ sót qua những nhân viên xuất sắc có
tiềm năng.
26.
Đề xuất:
Công ty Việt Tiến nên lược bỏ 1 bước phỏng vấn lần 2, thay vì có 2 bước
phỏng vấn, vừa kéo dài thời gian, làm ảnh hưởng đến cả người đi phỏng vấn và
người phỏng vấn. ta chỉ nên phỏng vấn 1 lần duy nhất, trong lần phỏng vấn đó
ta sẽ làm rõ, tìm hiểu, thu thập thông tin, thái độ, khả năng làm việc, thái độ…
của người phỏng vấn. sau đó nếu được ta chuyển qua xét duyệt nếu đạt ta cho
thử việc.
Vẫn ưu tiên cho nhân viên trong công ty, và con em nội bộ tuy nhiên vẫn
nên có sự công bằng khi xét tuyển,nếu ứng viên nguồn bên ngoài mà có khả
năng, năng lực vượt trội hơn rất nhiều thì ta nên xem xét tuyển dụng người có
năng lực hơn.
27.
Kêt luân
́
̣
Như vậy, qua việc phân tích quy trình tuyển dụng của công ty cổ phần
Việt Tiến có thể thấy quản trị nhân sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp, cần phải huy động và sử dụng một số lượng
lớn công nhân và CBCNV cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nó đảm bảo cho tiến
độ kinh doanh của công ty không bị gián đoạn. Hoạt dộng quản trị nhân sự nói
chung và quy trình tuyển dụng nói riêng được xây dựng tốt sẽ giúp cho doanh
24
nghiệp hoạt động hiệu quả và thu đươc lợi nhuận, có chỗ đứng vững chắc an
toàn trong kinh doanh, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh. Vì vậy,
trong hoạt động quản trị nhân sự của mình các doanh nghiệp cần phải cải thiện
và xây dựng quy trình tuyển dụng phù hợp cùng với việc quản lý nhân sự một
cách nghiêm túc để đạt được những mục tiêu đề ra.
25