TIỂU LUẬN
MÔN: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
Đề tài :
Tổ chức phục v ụ n ơi làm việc trong doanh
nghi ệp.
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................
3
N Ộ I DUNG .........................................................................................4
I. T ổ ng quan v ề t ổ ch ức lao đ ộ ng............................................................4
1. Khái ni ệ m, nhi ệ m v ụ và ý nghĩa...............................................................4
2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp....................................5
II. Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức và phục vụ nơi làm việc.................5
1. Phân loại nơi làm việc.................................................................................. .5
2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc.................................................6
III. Tổ chức chỗ làm việc................................................................................8
1. Thiết kế nơi làm việc.....................................................................................8
2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc......................................................9
3. Bố trí nơi làm việc..........................................................................................13
IV. Tổ chức phục vụ nơi làm việc ................................................................20
1. Khái niệm........................................................................................................20
2. Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc..................................................................23
3. Các hình thức tổ chức phục vụ......................................................................23
4. Các chế độ phục vụ trong doanh nghiệp.......................................................25
5. Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc.........................................................25
2
6. Xu hướng của tổ chức phục vụ hiện nay......................................................26
KẾT LUẬN........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................28
L ỜI NÓI ĐẦ U
Trong xã hộ i ngày nay v ới s ự h ộ i nh ập kinh t ế th ị tr ườ ng m ạnh
mẽ , các doanh nghi ệ p có thêm nhi ề u c ơ h ộ i đ ể m ở rộ ng s ả n xu ấ t và thu
hút thêm nhi ề u lao đ ộ ng. Con ng ườ i chính là y ế u t ố quy ế t đ ị nh cho s ự
thành b ạ i c ủ a doanh nghi ệp. Vì v ậ y vi ệ c l ựa ch ọ n đúng l ự c l ượ ng lao
độ ng có trình độ , có tâm huyế t v ới doanh nghi ệp là đi ề u quan tr ọ ng.
Nh ưng bên c ạ nh đó doanh nghi ệ p cũng c ầ n bi ế t cách gi ữ nhân tài. Mộ t
trong nh ững cách đó là cung c ấ p m ộ t môi tr ườ ng làm vi ệ c tho ả i mái, đ ầ y
đ ủ ti ệ n nghi trang thi ết b ị và đ ặ c biệ t an toàn v ớ i ng ườ i lao độ ng. Mu ố n
làm đ ượ c đi ề u này doanh nghi ệ p ph ải làm tố t công tác tổ ch ứ c và ph ụ c v ụ
n ơ i làm vi ệ c.
Đây chính là đ ề tài em mu ố n đi sâu tìm hi ể u phân tích “ T ổ ch ứ c
ph ụ c v ụ n ơ i làm vi ệ c trong doanh nghi ệp ”. Nh ằ m hi ểu bi ết h ơn v ề
công t ổ ch ức lao độ ng khoa h ọ c m ộ t v ấn đ ề quy ế t đị nh đế n sự số ng còn
c ủ a b ấ t c ứ doanh nghi ệ p nào, và là ph ầ n quan tr ọ ng trong công tác qu ả n trị
c ủ a doanh nghi ệ p.
3
V ớ i nh ậ n th ức và kh ả năng còn h ạ n chế , bài vi ế t c ủ a em không
tránh kh ỏ i nh ững sai sót. Kính mong th ầ y giáo, PG S.TS.Nguy ễ n Ng ọ c
Quân ng ườ i tr ực ti ế p h ướ ng d ẫn em th ực hi ện đề tài này giúp em sử a
ch ữa, b ổ sung thi ế u sót đ ể bài viế t c ủ a em hoàn thiệ n h ơ n.
4
NỘ I DUNG
I. T Ổ NG QUAN V Ề T Ổ CH Ứ C LAO Đ Ộ NG
1. Khái ni ệ m, nhi ệ m v ụ và ý nghĩa
Lao độ ng là ho ạ t đ ộ ng có m ụ c đích c ủ a con ng ườ i nh ằ m tho ả
mãn nh ững nhu c ầu v ề đ ờ i s ố ng củ a con ng ườ i và củ a xã hộ i. Đó chính là
điề u ki ệ n t ấ t y ế u đ ể t ồ n tạ i và phát tri ể n c ủ a xã hộ i loài ngườ i.
Quá trình lao độ ng là m ộ t hi ệ n t ượ ng kinh t ế xã h ộ i cho nên nó
gồ m hai m ặ t v ật ch ất và xã h ộ i:
+ V ề m ặ t v ậ t ch ất: bao g ồm 3 y ếu t ố: lao độ ng, đố i tượ ng lao
độ ng, công c ụ lao độ ng.
+ V ề m ặ t xã h ộ i: th ể hi ệ n s ự phát sinh các m ố i quan h ệ qua l ạ i
gi ữ a ng ườ i lao độ ng v ớ i nhau trong lao đ ộ ng và hình thành tính ch ấ t xã h ộ i
c ủ a ng ườ i lao đ ộ ng.
Quá trình lao độ ng là quá trình ng ườ i lao đ ộ ng s ử d ụ ng công c ụ
lao đ ộ ng đ ể tác đ ộ ng lên đố i t ượ ng lao độ ng, làm cho chúng thay đổ i v ề
ch ấ t và biế n thành s ả n ph ẩ m.
T ổ ch ức quá trình lao đ ộ ng: t ổ ch ức quá trình ho ạ t độ ng củ a con
ng ườ i, trong s ự k ết h ợp gi ữa 3 y ếu t ố c ơ b ản và các mố i quan h ệ qua l ạ i
gi ữ a chúng.
T ổ ch ức lao đ ộ ng khoa h ọ c: t ổ ch ức lao độ ng ở trình độ cao trên
c ơ s ở áp d ụ ng các bi ệ n pháp t ổ ng h ợp vào sả n xu ấ t để sử d ụ ng hi ệ u qu ả
ngu ồ n l ực tăng năng su ấ t.
Ngườ i lao độ ng là trung tâm và m ụ c đích c ủ a n ề n s ả n xu ấ t
nên ph ả i t ạ o đi ề u ki ệ n đ ể ng ườ i lao độ ng làm việ c t ố t h ơ n.
5
2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức lao động trong doanh ngiệp có 3 nhiệm vụ chính:
Nhiệm vụ về kinh tế: đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn
vật tư, lao động và tiền vốn, tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả sản xuất
và kinh tế cao nhất.
Nhiêm vụ về tâm sinh lí: tạo ra các điều kiện lao động thuận lợi nhất
cho người lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài.
Nhiệm vụ về xã hội: bảo đảm điều kiện để thường xuyên nâng cao
trình độ văn hoákĩ thuật cho người lao động và làm cho họ phát triển một cách
toàn diện, nâng cao tính phong phú và hấp dẫn của công việc và biến nó thành
nhu cầu cần thiết của con người.
II. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NƠI
LÀM VIỆC
Chỗ làm việc là 1 không gian sản xuất được trang bị các phương tiện
cần thiết để 1 người hay 1 nhóm người lao động hoàn thành công việc của mình.
Chỗ làm việc là khâu đầu tiên và là tế bào của quá trình sản xuất mà
tại đó các yếu tố sản xuất kết hợp lại tạo thành sản phẩm.
Chỗ làm việc là nơi đào tạo, rèn luyện mỗi người lao động trong công
việc.
Muốn nâng cao năng suất nhất thiết phải tổ chức nơi làm việc:
1. Phân loại nơi làm việc
Theo mục đích nghiên cứu mà nơi làm việc có thể được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau. ở đây em xin nêu ra 2 cách phân loại:
6
* Theo giáo trình quản lí nhân lực trong doanh nghiệp của thạc sĩ
Nguyễn Tấn Thịnh (Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật) thì có 7 cách phân loại
nơi làm việc:
Theo nghề nghiệp: chỗ làm việc tiện, nguội, đúc…
Theo trình độ cơ khí hoá: chỗ làm việc thủ công, nửa cơ khí, cơ khí
hóa…
Theo trình độ chuyên môn hoá: chỗ làm việc chuyên môn hoá hay vạn
năng.
Theo số lượng người: chỗ làm việc cá nhân, tập thể.
Theo loại hình sản xuất: chỗ làm việc đơn chiếc, loạt nhỏ, loạt lớn.
Theo đặc điểm di động: chỗ làm việc cố điịnh, di động.
Theo trạng thái làm việc: chỗ làm việc đứng, ngồi, thay đổi.
* Theo giáo trình tổ chức lao động của Đại học Lao động xã hội thì
phân loại chỗ làm việc theo 4 tiêu thức:
Theo trình độ cơ khí hoá: nơi làm việc được chia thành nơi làm việc
thủ công, nơi làm việc cơ khí hoá, nơi làm việc tự động hoá.
Theo số lượng người làm việc: nơi làm việc được chia thành nơi làm
việc cá nhân, nơi làm việc tập thể.
Theo số lượng máy móc thiết bị: nơi làm việc được chia thành nơi làm
việc tổng hợp, nơi làm việc chuyên môn hoá.
Theo tính chất ổn định của vị trí: nơi làm việc được chia thành nơi làm
việc cố định, nơi làm việc di động, hoặc nơi làm việc trong nhà, ngoài trời, hoặc
dưới đất, trên cao.
2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc có vai trò quan trọng trong xí nghiệp. Tại nơi làm việc có
đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động, tại đây cũng
7
diễn ra sự biến đổi về hoá học hay sinh học của đối tượng lao động để trở
thành sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất. Nơi làm việc còn là nơi thể hiện kết
quả cuối cùng của mọi họat động về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong
xí nghiệp.
Ngoài ra nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất tài năng, trí sáng tạo và
nhiệt tình của người lao động trong xí nghiệp.
Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng hoặc toàn xí nghiệp
là do nhịp độ sản xuất của từng nơi làm việc quyết định. Chính vì vậy việc tổ
chức và phục vụ nơi làm việc là rất quan trọng.
* Nó có nhiệm vụ như sau:
Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao.
Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng.
Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao
động và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
Bảo đảm thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho
phép áp dụng những phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
* Yêu cầu của việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
Về mặt sinh lý và vệ sinh lao động: tổ chức và phục vụ nơi làm việc
phải đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý đối với cơ thể
con người, tạo ra những điều kiện thụân lợi cho quá trình hoạt động lao động,
tiết kiệm sức lực, giảm mệt mỏi cho công nhân. Đảm bảo an toàn lao động cho
công nhân.
Về mặt tâm lý xã hội: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi
làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và
hình thành tập thể lao động tốt.
8
Về mặt thẩm mỹ trong sản xuất: thông qua việc sử dụng màu sắc,
hình thức bố trí sắp xếp để tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch
sẽ và trật tự.
Về mặt kinh tế: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện
để giảm chi phí về thời gian lao động và giá thành sản xuất. Đảm bảo chất
lượng sản phẩm cao sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo ra các phương
pháp làm việc tiên tiến.
III. TỔ CHỨC CHỖ LÀM VIỆC
Tổ chức chỗ làm việc là hệ thống biện pháp nhằm thiết kế chỗ làm
việc hợp lý, hiệu quả, khoa học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất có hiệu quả.
Để tiến hành tổ chức chỗ làm việc tốt ta xem các nội dung sau:
1. Thiết kế nơi làm việc
Sản xuất càng phát triển, trình độ cơ khí hóa ngày càng cao thì quá trình
lao động của công nhân đều có 1 đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các
máy móc thiết bị. Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày càng đổi
mới, các máy móc trang thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện do vậy cũng
phải thường xuyên cải tiến và thiết kế nơi làm việc cho phù hợp. Đây cũng là
quá trình nâng cao dần trình độ tổ chức nơi làm việc và có tác dụng rất to lớn
trong việc nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra khả năng thiết kế tổ chức nơi làm việc còn chứng tỏ năng lực
quản lý của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt nơi làm việc sẽ đem lại hiệu quả
công việc cao. Từ việc thiết kế các trang thiết bị được đặt tại nơi làm việc đến
việc bố trí không gian xung quanh nơi làm việc là 1 nghệ thuật của nhà quản lý.
Công việc này là công đoạn cơ bản trong thiết kế hệ thống sản xuất đảm bảo
năng suất. Việc thiết kế bao gồm:
9
Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị
tổ chức phù hợp.
Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ
thể.
Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế
lao động thuận lợi. Trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động, đồng thời
xác định luôn mức thời gian cho bước công việc.
Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công
nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra cho 1
giờ mức tại nơi làm việc.
Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại nơi làm việc.
* Khi thiết kế nơi làm việc cần sử dụng những tài liệu sau:
Tài liệu về các loại máy móc,thiết bị, quy trình công nghệ.
Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và
bảo vệ lao động.
Các tiêu chuẩn để định mức lao động.
Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc
Chuyên môn hóa nơi làm việc là ổn định một số công việc nhất định
trên chỗ làm việc nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
Trang bị chỗ làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị,
dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và
chức năng lao động.
Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của
quá trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác
10
nhau của quá trình sản xuất và trình độ phát triển của nền kinh tế mà có thể có
trang bị khác nhau cho nơi làm việc. Sản xuất càng phát triển, trình độ tổ chức
khoa học ngày càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Do đó có
thể căn cứ trình độ trang bị nơi làm việc mà đánh giá trình độ phát triển của sản
xuất.
* Nơi làm việc cần được trang bị những loại sau:
1/ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người
công nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động.
Tuỳ theo nội dung lao động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp
máy, các máy công cụ, các bảng điều khiển, các bàn thợ.
2/ Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp người công nhân thực hiện quá
trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc
xếp, các thiết bị vận chuyển (cầu trục, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền…).
* Yêu cầu chung đối với các thiết bị chính phụ là:
Phải phù hợp với yêu cầu của công thái học và nhân chủng học.
Phải giải phóng con người ra khỏi lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra
các tư thế làm việc tốt nhất, áp dụng được các phương pháp và thao tác lao động
tiên tiến.
Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và an toàn khi sử dụng.
Đáp ứng được yêu cầu cả thẩm mỹ.
* Tuy nhiên mỗi bộ phận của các thiết bị chính phụ này lại có những
yêu cầu cụ thể riêng của nó:
Đối với các bộ phận điều khiển của máy móc thiết bị cần đơn giản,
phù hợp về lực tác động, phù hợp với các giác quan tác động của người sử dụng,
phù hợp với tầm nhìn và được bố trí trong vùng làm việc tối ưu.
11
Trong các máy móc thiết bị bộ phận điều khiển thường đi kèm với bộ
phận ra hiệu lệnh. Các bộ phận này thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị
cho người điều khiển.
Trong các bộ phận này người ta thường dùng âm thanh và đèn mầu để
làm tín hiệu. Nếu sử dụng âm thanh thì cường độ âm thanh phải lớn hơn 10đb
để con người nghe thấy được và âm thanh phải đặc biệt khác với các loại âm
thanh khác. Để giải quyết yêu cầu này tốt nhất nên dùng chuông. Nếu dùng đèn
mầu phải tính toán đến số lượng tín hiệu tiếp thu được trong vòng 1 đơn vị thời
gian của con người.
Đối với các bộ phận an toàn của thiết bị: như các hãm phanh, lưới bảo
vệ… yêu cầu các bộ phận này là phải chắc chắn, hoạt động có hiệu quả và độ
tin cậy cao.
3/ Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, các
dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt… Yêu cầu đối với loại này là:
Cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác sử dụng với lực tác động
nhỏ.
Khi sử dụng không gây tiếng ồn và rung động bảo đảm năng suất lao
động cao.
Điểm đáng chú ý nhất đối với các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm
bằng tay như kìm, búa, kéo, cưa, khoan tay… cần phải có cán cầm thích ứng với
đặc điểm giải phẫu của bàn tay người. Tức là cán tay cầm có hình dạng cho
phép ăn khớp giữa các cơ của ngón tay cái và chỗ lồi của ngón tay út tiếp xúc
với tay cầm. Ở những vị trí đó không những các nhóm mạch mà còn các mô mỡ
có thể làm giảm các rung động.
Ngoài ra còn có thể có 1 số các yêu cầu khác:
Các trang thiết bị đó cần phải đảm bảo tính thống nhất hoá và tiêu
chuẩn hoá để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản xuất.
12
Tình hình, số lượng, chất lượng của trang bị công nghệ ở chỗ làm
việc phải phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất của
đơn vị, bảo đảm được sử dụng tối ưu các tính năng kỹ thuật của chúng và đạt
năng suất cao.
Các trang bị công nghệ cần đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, phù
hợp với người sử dụng để thao tác nhẹ nhàng, thoải mái và đạt năng suất lao
động cao.
4/ Các trang bị tổ chức: là các trang bị dùng để phân phối và bảo quản
các trang bị công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng…
* Yêu cầu của trang bị tổ chức:
Đáp ứng tốt yêu cầu về công dụng và chức năng của chúng.
Có kết cấu vững chắc, hợp lý và có tính thẩm mỹ công nghiệp.
Phù hợp với nhân trắc của người sử dụng.
Sử dụng hợp lý diện tích sản xuất.
Thống nhất chế tạo và rẻ tiền.
Để thuận lợi khi làm việc, giảm nhẹ mệt mỏi cho công nhân thì việc
lựa chọn bàn ghế cần phải tính toán đến tư thế làm việc, không gian làm việc,
lực tác động của công nhân trong quá trình lao động với kích thước của con
người.
5/ Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại, tín hiệu…
* Yêu cầu của loại thiết bị này là:
Đảm bảo độ tin cậy cao
Phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc.
Những tín hiệu phát đi từ nơi làm việc phải được giữ cho đến khi
người có trách nhiệm nhận được đầy đủ mới xoá đi đồng thời đảm bảo cho
nhiều nơi làm việc có thể cùng liên hệ được với người phụ trách.
6/ Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt bao gồm:
13
Các loại lưới, tấm chắn bảo vệ.
Các thiết bị thông gió, chiếu sáng.
Các phương tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống…
Nước ta từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên xây dựng nền sản xuất lớn,
ngành công nghiệp chế tạo máy còn ở qui mô nhỏ và trình độ thấp vì thế chưa
đủ sức trang bị máy móc thiết bị cho nền kinh tế quốc dân. Các thiết bị chính
phụ được trang bị phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài như Nga, Trung
Quốc, EU, Nhật Bản… bởi vì hiện nay ngành cơ khí nội địa chỉ mới đáp ứng
38% nhu cầu thiết bị trong nước. Tuy nhiên việc nhập khẩu máy móc thiết bị
cũng có một số hạn chế của nó. Một mặt đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật,
an toàn… nhưng xét về góc độ nhân chủng và tâm sinh lý thì chưa phù hợp với
người Việt Nam.
Mặt khác, các thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính thống
nhất, đồng bộ, kích thước không phù hợp, khả năng làm việc của máy thường
cao hơn khả năng làm việc của con người. Chính các nhược điểm này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của công nhân và khả năng tận dụng công suất
thiết bị. Để khắc phục các nhược điểm trên các xí nghiệp đã có một
vài biện pháp:
Tạo tư thế làm việc hợp lý với tầm vóc của công nhân bằng cách kê
thêm bục, tạo thêm các loại ghế đệm…
Chế tạo thêm các loại dụng cụ, đồ gá, khi tuyển chọn công nhân chú ý
để đáp ứng yêu cầu của máy móc thiết bị….
3. Bố trí nơi làm việc
Bố trí nơi làm việc là sắp xếp 1 cách hợp lý trong không gian tất cả
các phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt
các dạng bố trí:
14
+ Bố trí chung là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong
phạm vi một bộ phận sản xuất hay 1 phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên
môn hoá nơi làm việc, tính chất công việc và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
+ Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động
ở từng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp giữa công nhân với các
loại trang thiết bị với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình
lao động.
+ Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong
từng yếu tố trang thiết bị.
* Bố trí nơi làm việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tổ chức và
phục vụ nơi làm việc.
Bố trí nơi làm việc là sự vận dụng một cách tổng hợp thành tựu của
nhiều ngành khoa học có liên quan đến sản xuất và con người nhằm tạo ra
những nơi làm việc tối ưu. Những thành tựu đó được vận dụng làm cơ sở để
tính toán, sắp xếp nơi làm việc.
* Các yêu cầu của việc bố trí nơi làm việc:
1/ Xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn
nhất:
Khi bố trí nơi làm việc cần xác định đúng diện tích nơi làm việc. Diện
tích nơi làm việc phải thoả mãn việc phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của
sản xuất ngoài ra cần phải có diện tích dự trữ phòng khi mở rộng sản xuất hoặc
thay đổi nhiệm vụ lao động.
Khi bố trí nơi làm việc cần chú ý đến dòng di chuyển của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, đường đi của công nhân trong quá trình lao động.
Yêu cầu đối với dòng di chuyển này là ngắn nhất khắc phục được
những vận động trùng lặp các đường cắt chéo nhau để giảm hao phí thời gian
15
vào việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và tiết kiệm sức lực của
công nhân.
Mặt bằng sản xuất được coi là bố trí tối ưu khi thoả mãn các hạn chế
không gian vật lý của nhà xưởng và tối thiểu hóa chi phí vận chuyển và hao tốn
nguyên vật liệu.
Thông thường, thiết kế mặt bằng sản xuất sẽ quan tâm tới chi phí thời
gian vận hành máy móc và khả năng cung ứng sản phẩm, khi đó hệ thống sản
xuất có tính chất tập trung vào sản phẩm. Khi thiết kế mặt bằng sản xuất quan
tâm tới chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của công đoạn sản xuất, hệ
thống sản xuất mang tính tập trung vào quy trình.
Với mục tiêu tối giản chi phí phát sinh từ vịêc hư hao nguyên liệu và
vận chuyển sản phẩm trung gian giữa các công đoạn, bộ phận, nên các bộ phận
kết nối trung gian được bố trí gần nhau nhất. Để có một mặt bằng sản xuất tối
ưu cần trả lời được câu hỏi “ vị trí tương đối giữa các thiết bị?”. Vị trí đặt máy
và thiết bị phụ thuộc vào quan hệ giữa các cặp thiết bị được đặt gần nhau với
các cặp thiết bị khác trong mối liên kết tương đối với nhau. Các vị trí được cố
định sao cho phí tổn của việc vận chuyển vật liệu/sản phẩm trung gian giữa các
vị trí không liền kề nhau là nhỏ nhất.
2/ Phải phù hợp với thị lực của con người.
Nguồn thông tin to lớn mà con người tiếp thu được thông qua thị giác.
Vì thế việc bố trí các đối tượng lao động, dụng cụ công nghệ làm việc phải lưu
ý đến vùng nhìn của mắt.
Vùng nhìn của mắt là khoảng không gian mà trong đó mắt có thể kiểm
soát và nhận biết được các đối tượng quan sát. Tuỳ theo độ nhìn rõ, sự vận động
của mắt, tư thế của đầu mà vùng nhìn được chia thành 3 loại:
+ Vùng nhìn được trong tư thế quay đầu là khoảng không gian có kích
thước 2200 theo mặt phẳng ngang và 1300 theo mặt phẳng đứng.
16
+ Vùng nhìn được trong tư thế tĩnh là khoảng không gian có kích thước
1200 theo mặt phẳng ngang và 600 theo mặt phẳng đứng.
Trong vùng này đầu ở tư thế tĩnh, phạm vi quan sát được là do vận
động của mắt.
Vùng nhìn rõ được chia thành 2 vùng nhỏ:
+ Vùng nhìn rõ thứ 1: là khoảng không gian có kích thước 180 theo mặt
phẳng ngang và 150 theo mặt phẳng đứng.
+ Vùng nhìn rõ thứ 2: là khoảng không gian có kích thước 300 theo mặt
phẳng ngang và 180 theo mặt phẳng đứng. Trong vùng này đầu ở tư thế tĩnh còn
mắt phải vận động 1 góc nhỏ:
R = 380mm là khoảng cách nhìn rõ nhất.
R = 560mm là khoảng cách nhìn rõ trung bình.
R = 760 mm là khoảng cách nhìn rõ lớn nhất.
Trong vùng nhìn rõ các đối tượng quan sát được nhận biết nhanh nhất
và rõ ràng nhất, do đó vùng này được gọi là vùng quan sát tối ưu. Trong vùng này
nên bố trí các bộ phận điều khiển, các đối tượng cần gia công, các bộ phận tín
hiệu, các dụng cụ sử dụng thường xuyên còn các loại khác thì tuỳ theo mức độ
quan trọng mà bố trí ngoài vùng quan sát tối ưu.
Cần lưu ý nếu bố trí các đối tượng quan sát ở mặt phẳng ngang thì việc
xác định kích thước và hình dạng của chúng sẽ rõ ràng hơn mặt phẳng đứng.
Ngoài việc đáp ứng yêu cầu phù hợp với thị lực cần đặc biệt lưu ý
đến việc bố trí các nguồn sáng. Các nguồn sáng phải được bố trí sao cho không
tạo thành các bóng đen ở nơi làm việc, không được chói loà trong phạm vi
thường nhìn của mắt, ánh sáng phải phân bố đều trên bề mặt chi tiết gia công.
3/ Tạo được tư thế làm việc hợp lý:
Khi bố trí nơi làm việc vấn đề tạo tư thế làm việc hợp lý cho công
nhân đóng 1 vai trò quan trọng.
17
Tư thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm hao phí năng lượng
trong quá trình lao động, thực hiện các thao tác 1 cách thuận lợi, chính xác, nâng
cao năng suất lao động và mệt mỏi ít hơn.
Trong quá trình lao động con người thường có 1 số trạng thái làm việc
phổ biến như: đứng, ngồi, thay đổi đứng ngồi, nằm. Sự lựa chọn các trạng thái
(tư thế) làm việc phụ thuộc nhiều vào yếu tố như tính chất công việc, sự đòi
hỏi về tác động lực, phạm vi vùng thao tác, nhịp độ thao tác…
Theo hướng dẫn của tổ chức lao động khoa học và môn học
Ecgonomie, ta có thể lựa chọn các trạng thái lao động theo bảng:
Bảng I: Bảng lựa chọn trạng thái làm việc:
Trạng
thái làm
việc
Ngồi
Đứng
lực (N)
<=30
Ngồi
Đứng
Giá trị
30100
100
150
Mức độ di
chuyển
của người
Bị giới hạn
Hướng
chuyển
Các mốc tính
động của
vùng làm việc
làm việc
Max
tay
Trước, sau,
hai bên
Bình
Trước, sau,
thường
hai bên
Lớn
Giá trị vùng
Trước, sau,
hai bên
Mép sau của ghế
Mặt phẳng đối
xứng dọc người
Mép sau của ghế
Mặt phẳng đối
xứng dọc người
Mép trước máy
Mặt phẳng đối
xứng dọc người
<=600
<=500
<=600
<=750
<=300
<=1000
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học lao động thì ở trạng thái:
Đứng làm việc: vùng thao tác lớn, lực tác động mạnh nhất, phản xạ
nhanh nhất và năng lượng tiêu hao gấp 1.6 lần so với ngồi làm việc.
18
Ngồi làm việc: vùng thao tác nhỏ hơn, lực tác động yếu hơn, phản xạ
chậm nhưng có độ chính xác nhất.
Nằm làm việc: vùng thao tác nhỏ nhất, lực tác động yếu nhất, phản
xạ chậm nhất và dễ mỏi vai, tay khi phải giơ tay.
* Một số chú ý khi chọn tư thế làm việc:
Trạng thái có cơ sở khoa học nhất trong sinh lý lao động là trạng thái
thay đổi (đứng ngồi) và ở các tư thế thay đổi vì khi đó tải trọng thay đổi lần
lượt theo các nhóm cơ khác nhau và không gây trở ngại cho tuần hoàn của máu
như ở các tư thế cố định.
Tư thế ngồi xổm và ngồi thấp là rất chóng mỏi mệt đối với người lao
động và do đó nó chỉ cho phép làm việc tạm thời trong chốc lát.
Tư thế làm việc được xác định bởi độ cao bề mặt làm việc.
Tư thế làm việc không thuận lợi, không đúng sẽ làm cho công nhân rất
chóng mỏi mệt và trong 1 số trường hợp sẽ phát sinh bệnh nghề nhgiệp.
4/ Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân:
Khoa học về sinh lý lao động chia không gian xung quanh người lao
động khi làm việc thành các vùng làm việc, đó là các khoảng không gian cho các
hoạt động của con người tại chỗ làm việc.
Vùng làm việc của con người bao gồm vùng thao tác và vùng quan sát:
Vùng thao tác của người lao động là vùng mà khoảng không gian hoạt
động có hiệu quả nhất của người lao động và nó được xác định bởi vùng với tới
của tay và vùng tác động của chân.
Vùng thao tác bao gồm:
+ Vùng thao tác cực đại: là khoảng không gian được giới hạn bởi các
hoạt động quay của tay trong các khớp xương bả vai, khi cẳng tay duỗi thẳng,
bàn tay nắm.
19
+ Vùng thao tác bình thường: là khoảng không gian được giới hạn bởi
hoạt động của tay trong khớp xương bả vai, khi cẳng tay gần như vuông góc với
cánh tay, bàn tay nắm.
+ Vùng thao tác tối ưu: là khoảng không gian được giới hạn bởi hoạt
động của tay trong khớp xương đầu gối tay, bàn tay nắm.
Các vùng này lại được nghiên cứu trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng
ngang.
Đối với người Việt Nam có chiều cao trung bình khoản 1.65m thì có
thể xác định các vùng thao tác của tay khi đứng làm việc như sau:
Bảng II: Bảng giới thiệu và lựa chọn vùng thao tác của tay:
Vùng thao tác của tay
Trong mặt phẳng ngang (mm)
Vùng không thuận tiện bên phải
>=700
Vùng ít thuận tiện trên bên phải
500700
Vùng thuận tiện nhất
<=500
Vùng ít thuận tiện bên trái
500700
Vùng không thuận tiện bên trái
>=700
Vùng thao tác của tay
Vùng không thuận tiện trên
Trong mặt phẳng đứng
>=1800
Vùng ít thuận tiện trên
14001800
Vùng thuận tiện nhất
7501400
Vùng ít thuận tiện dưới
550750
Vùng không thuận tiện dưới
<=550
Chiều cao của một số bề mặt làm việc hợp lý khi đứng và ngồi được
trình bày ở bảng sau:
20
Bảng III: Bảng giới thiệu và lựa chọn chiều cao các bề mặt làm việc
Trạng
Bề mặt làm việc khi
Độ cao
thái
Nhận xét
(mm)
Vùng quan sát: là vùng không gian được tạo bởi các góc nhìn tự nhiên
của mắt người trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng ngang.
Để đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác lao động của người công
nhân, thì khi bố trí các phương tiện vật chất kỹ thuật tại chỗ làm việc cần chia
chúng thành 2 loại sử dụng thường xuyên, đôi khi sử dụng và bố trí chúng theo
chỉ dẫn sau:
+ Những dụng cụ, phương tiện sử dụng thường xuyên phải được bố trí
trong vùng làm việc tối ưu.
+ Những vật dùng theo trình tự nhất định phải đặt cạnh nhau để tận
dụng các chuyển động ngược lại.
+ Những vật dùng tay phải thì phải đặt bên tay phải, các vật dùng tay
trái thì phải đặt bên tay trái.
Mỗi vật cần có 1 vị trí xác định để không mất thời gian tìm kiếm.
5/ Đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ trong sản xuất:
Để đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ nơi làm việc cần phải chú ý:
Đường vận chuyển phải đủ rộng đề phòng tai nạn xảy ra khi vận
chuyển.
Các đường vận chuyển nếu cắt nhau phải tạo thành góc 900 không có
đường cụt .
21
Các thiết bị nên bố trí vuông góc với đường vận chuyển để khi cần
thiết có thể tạo thành hàng rào che chắn cho công nhân.
Sắp đặt các loại nguyên vật liệu phải gọn gàng, vững chắc đề phòng
đổ rơi.
Bố trí phải gon gàng, đẹp mắt, sáng sủa để tạo cảm xúc lành mạnh và
kích thích hưng phấn lao động của công nhân.
IV. TỔ CHỨC PHỤC VỤ NƠI LÀM VIỆC
1. Khái niệm
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp 1 cách đầy đủ, đồng bộ và
kịp thời các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để quá trình sản xuất diễn
ra với hiệu quả cao:
Bảng IV: Nhũng nội dung phục vụ chỗ làm việc:
22
Phục vụ
chuẩn bị sản
xuất
Phục vụ vận
chuyển
Phục vụ
kiểm tra
Phục vụ ăn
uống
Phục vụ dụng
cụ
CHỖ LÀM
VIỆC
Phục vụ
y tế
Phục vụ
khác
Phục vụ sửa
chữa thiết bị
Phục vụ
năng lượng
Phục vụ
nhà xưởng
Phục vụ chuẩn bị sản xuất bao gồm việc giao nhiệm vụ sản xu ất cho
từng nơi làm việc, chuẩn bị các tài liệu, bán thành phẩm, cấu kiện, chi tiết theo
yêu cầu của sản xuất.
Phục vụ dụng cụ bao gồm cung cấp cho nơi làm việc các loại dụng
cụ cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ gá đồng thời thực hiện cả
việc bảo quản theo dõi tình hình sử dụng, kiểm tra chất lượng dụng cụ, sửa
chữa dụng cụ khi cần thiết.
Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ bao gồm chuyển đến nơi làm việc tất
cả các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho sản xuất như: nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, các loại tài liệu, dụng cụ, phụ tùng…. và chuyển khỏi nơi
làm việc các loại sản phẩm, bán thành phẩm, các loại dụng cụ phụ tùng đã sử
dụng, các loại phế liệu, phế phẩm, sắp xếp các loại đối tượng vận chuyển ở
nơi làm việc hoặc vào các kho tàng.
Phục vụ năng lượng là đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các nhu
cầu về năng lượng như điện, hơi khí nén, xăng dầu, hơi nước, nước…. một
cách kịp thời và liên tục.
23
Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị bao gồm việc hiệu chỉnh,
điều chỉnh, sửa chữa nhỏ và lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động của thiết
bị.
Phục vụ kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán
thành phẩm…. trước khi đưa xuống nơi làm việc, kiểm tra nghiệm thu chất
lượng sản phẩm của các nơi làm việc sau khi chế tạo, kiểm tra việc thực hiện
các qui trình công nghệ.
Phục vụ sinh hoạt văn hoá tại các nơi làm việc bao gồm: giữ gìn vệ
sinh nơi làm việc, dọn các phế liệu phế phẩm, cung cấp nước uống, ăn bổ
dưỡng, phục vụ y tế.
Phục vụ khác: phục vụ kho tàng bao gồm: kiểm kê, phân loại, bảo
quản nguyên vật liệu, sản phẩm, phụ tùng, dụng cụ…. phục vụ xây dựng và
sửa chữa nơi làm việc.
Tuy vậy, thực tế đã chỉ ra rằng gần 2/3 số thời gian lãng phí là số thời
gian lãng phí là do tổ chức phục vụ nơi làm việc không tốt. Việc này không
những gây lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức mà còn có nguy cơ gây nên hoả
hoạn, cháy nổ, gây ra tai nạn lao động đáng tiếc. Như vụ việc vừa xảy ra ngày
4/1 vừa qua tại nhà xưởng của cơ sở sản xuất sợi vải Thanh Tùng ở ấp Vân
Hàn, xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra
cháy nổ trong lúc các công nhân đang làm việc. Tuy không có thiệt hại về người
nhưng đám cháy đã thiêu rụi khoản 150m2 của nhà xưởng. Theo nhận định ban
đầu, nguyên nhân vị cháy do vụ ma sát từ môtô máy đánh tơi sợi bông dẫn đến
bắn ra các tia lửa điện rồi cháy bén vào nguyên vật liệu sản xuất sợi vải dẫn
đến phát hoả.
Qua thống kê sơ bộ, chỉ trong 6 ngày từ 30/12/2009 đến 4/1/2010, ít nhất
13 vụ cháy đã xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm 2 người chết, 4
24
người bị thương, trong đó có hơn 50% số vụ là tại các cơ sở sản xuất… mà
nguyên nhân do bất cẩn, chủ quan khi sử dụng các thiết bị điện trong sản xuất.
Từ các số liệu trên cho thấy việc phục vụ nơi làm việc ở nước ta thật
chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. Các doanh nghiệp chưa có hướng
đầu tư cho việc phục vụ nơi làm việc. Điều này phần lớn xảy ra ở các cơ sở
kinh doanh vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. Họ chỉ chú trọng đến lợi
nhuận từ các sản phẩm mang lại mà không quan tâm đến nhu cầu an toàn của
người lao động.
Như trong ngành xây dựng với đặc thù của công việc hay phải lên cao
để làm việc thì vấn đề an toàn lao động luôn được đặt ra và ưu tiên hàng đầu.
Nhưng hiện nay các doanh nghiệp của chúng ta vẫn chưa chú trọng quan tâm
đến vấn đề này. Theo báo cáo mỗi ngày Bệnh viện Việt Đức tiếp nhận 6080 ca
cấp cứu, trong đó có 1012 ca tai nạn lao động, bệnh nhân nguy kịch do ngã giàn
giáo ở các công trình xây dựng thì hầu như ngày nào cũng có.
Không chỉ riêng trong ngành xây dựng, hàng ngày 1 lượng lớn người lao
động phải đối mặt với các nguy hiểm luôn rình rập từ chính các công việc họ
đang thực hiện trong nhiều ngành nghề khác nhau: lĩnh vực xây lắp các công
trình dân dụng, công nghiệp và công trình giao thông chiếm 29.54% tổng số vụ
tai nạn, lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 8.52%, lĩnh vực sản xuất vật liệu
xây dựng chiếm 7.59%.... Đây chỉ là 1 vài con số trong thống kê năm 2008 theo
báo cáo của 63 Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc
Để phục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ và có hiệu quả thì việc tổ
chức phục vụ nơi làm việc phải tuân theo nguyên tắc sau:
Phục vụ theo chức năng nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi
làm việc phải tuân theo những chức năng nhiệm vụ riêng biệt, phải căn cứ vào
25