Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Khóa luận này hoàn thành là một phần của kết quả 4 năm
học tập, nghiên cứu trên giảng đường trường Đại học kinh tế Huế
và của gần 4 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh.
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nổ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các


thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Huế. Các thầy cô đã dạy dỗ,
truyền đạt cho em kiến thức, niềm tin và ước mơ vững bền với
công việc trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến thầy giáo TS. Trương Chí Hiếu - Người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời
gian qua để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô
chú, anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em tìm hiểu thực
tế và thu thập số liệu để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn
bè, những người luôn quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt
thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 12 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Xuân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................................ vii

Ế


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii

U

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1



2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2

H

4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2

IN

5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.....................4

K

1.1. Dự án đầu tư..........................................................................................................4

̣C


1.1.1. Dự án đầu tư ...................................................................................................4

O

1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4

̣I H

1.1.1.2. Đặc trưng dự án đầu tư .............................................................................4
1.1.1.3. Yêu cầu đối với một dự án đầu tư ............................................................5

Đ
A

1.2. Thẩm định dự án đầu tư ........................................................................................7
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư .................................................................7
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ...................................................................8
1.2.2.1. Thẩm định tài chính của dự án ...............................................................11
1.2.2.2. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ..................................11
1.3. Chất lượng thẩm định định dự án đầu tư ............................................................23
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư .............................................23
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
NN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.......................................................................................24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ........26
ii


1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................26
1.3.3.2. Các nhân tố khác quan ...........................................................................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH HÀ TĨNH....................................31
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.......31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động............................................................32

Ế

2.1.3. Tình hình hoạt động của NH NN&PTNT Hà Tĩnh ......................................35

U

2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội trong thời gian qua 2010 - 2012 .....................35

́H

2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn ........................................................................37
2.1.3.3. Hoạt động tín dụng .................................................................................40



2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................42
2.1.3.5. Một số hoạt động khác ...........................................................................43

H

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh.............47

IN


2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh............................47

K

2.2.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh ..............49
2.2.3. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh ....50

O

̣C

2.2.3.1. Nguyên tắc chung trong công tác thẩm định dự án đầu tại NH NN&PTNT

̣I H

Hà Tĩnh ................................................................................................................50
2.2.3.2. Tổ chức và phân cấp tín dụng ................................................................51

Đ
A

2.2.3.3. Kết quả thẩm định dự án đầu tư .............................................................52
2.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NH
NN&PTNT Hà Tĩnh...................................................................................................53
2.3.1. Điều tra khảo sát các khách hàng vay vốn tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh......53
2.3.1.1. Thông tin về người được phỏng vấn ......................................................53
2.3.2. Đánh giá mức độ hài long của khách hàng về chất lượng thẩm định...........57
2.3.2.1. Phân tích mức độ tin cậy số liệu điều tra khách hàng về chất lượng thẩm
định dự án của NN NH&PTNT Hà Tĩnh. ...........................................................57
2.3.2.2. Phân tích nhân tố ....................................................................................59

2.3.2.3. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp. .......................................................59
iii


2.3.2.4. Phân tích nhân tố ....................................................................................60
2.3.2.5. Đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ........................62
2.4. Những kết quả đạt được của chi nhánh trong công tác thẩm định dự án đầu tư
giai đoạn 2010 - 2012.................................................................................................64
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................65
2.4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại .....................................................................67
2.4.2.1. Hạn chế...................................................................................................67

Ế

2.4.2.2. Nguyên nhân...........................................................................................68

U

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM

́H

ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH HÀ TĨNH ..........70
3.1. Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh .........70



3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNN&PTNT Hà Tĩnh.............................................................................................71


H

3.2.1. Nâng cao nội dung và quy trình thẩm định ..................................................71

IN

3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định ........................72

K

3.2.3. Phân loại chủ đầu tư và có chính sách khách hàng phù hợp ........................74
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu chất lượng công tác thẩm định dự án

O

̣C

đầu tư .........................................................................................................................75

̣I H

3.3.1. Đối với các cơ quan nhà nước ......................................................................75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................76

Đ
A

3.3.3. Kiến nghị đối với NH NN&PTNT Hà Tĩnh .................................................77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................79

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
NH NN&PTNT Hà Tĩnh : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Tĩnh
: Doanh nghiệp

DAĐT

: Dự án đầu tư

CBVC

: Cán bộ viên chức

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


LSCK

: Lãi suất chiết khấu

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

CSH

: Chủ sở hữu

NH

: Ngân hàng

K

IN

H



́H


U

Ế

DN

: Khách hàng
: Công ty trách nhiệm hữu hạn

Đ
A

̣I H

O

CTTNHH

̣C

KH

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân bố xác suất của các yếu tố và NPV .........................................................22
Bảng 2: Hoạt động tín dụng của một số ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh
năm 2012 .......................................................................................................................37
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh qua 3 năm 2010,

2011, 2012.....................................................................................................................38

Ế

Bảng 4: Hoạt động tín dụng tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh từ năm 2010 - 2012 ............40

U

Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực đầu tư...................................................................41

́H

Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH NN&PTNT Hà Tĩnh năm



2011, 2012.....................................................................................................................42
Bảng 7 : Chất lượng lao động của NH NN&PTNT Hà Tĩnh từ năm 2010 - 2012........44

H

Bảng 8: Hệ thống sản phẩm của ngân hàng ..................................................................45

IN

Bảng 9: Tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn của NH NN&PTNT Hà Tĩnh
năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................49

K


Bảng 10: Cấp thẩm định và thời gian thẩm định tối đa.................................................51

̣C

Bảng 11: Doanh số cho vay tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh.............................................52

O

Bảng 12: Thông tin chung về khách hàng điều tra........................................................56

̣I H

Bảng 13: Kiểm tra độ tin cậy tổng thể các biến điều tra ...............................................57
Bảng 14: Bảng kiểm định sự tương quan của các biến .................................................59

Đ
A

Bảng 15: Phân tích nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng......................................60
Bảng 16: Tác động của các nhân tố đến chất lượng tín dụng........................................63
Bảng 17: Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại phòng Kế hoạch - Kinh doanh NH
NN&PTNT Hà Tĩnh ......................................................................................................66

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tỉnh Hà Tĩnh qua các năm 2010,2011, 2012...35
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Hà Tĩnh qua các năm 2010,

2011, 2012 .....................................................................................................................39
Biểu đồ 3: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp ....................................................................53

U

Ế

Biểu đồ 4: Cơ cấu quy mô doanh nghiệp ......................................................................54

́H

Sơ đồ



Sơ đồ 1: Tổ chức của NH NN&PTNT Hà Tĩnh ............................................................32

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư ...................................................................48

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài là quá trình nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh. Mục đích của đề tài là hệ
thống hóa các lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư
thông qua đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng thẩm định dự án tại

Ế

NH NN&PTNT Hà Tĩnh. Từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp có tính chất thực

U

tiễn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh. Để thực

́H

hiện được mục tiêu này, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:



- Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet, sách báo, và các tài
liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vi thực tập.


- Sau khi được ngân hàng cung cấp số liệu:

lượng thẩm định dự án đầu tư

IN

H

Tiến hành điều tra khách hàng về mức độ hài lòng của khách hàng về chất

K

Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16 và Microsoft Excel 2007.

̣C

Sử dụng phương pháp phân tích so sánh để đưa ra nhận xét về tình hình thẩm

O

định dự án đầu tư tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh.

Đ
A

̣I H

- Từ đó đưa ra các giải pháp và kết luận mang tính chất thực tiễn.


viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Không có đầu tư sẽ không có phát triển”, đó là chân lý đối với bất kỳ nền kinh
tế nào. Đầu tư là động lực, là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Có đẩy mạnh hoạt
động đầu tư mới tận dụng hết các tiềm lực kinh tế, thúc đẩy mọi hoạt động của nền
kinh tế đi lên, đặc biệt trong tình hình hiện nay. Một trong những nguyên nhân quan

Ế

trọng dẫn đến thành công đó là đất nước ta đã đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn phát

U

triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những dự án hoạt động tốt, đóng góp vào sự phát

́H

triển của đất nước thì còn những dự án hoạt động kém hiệu quả thậm chí phải ngừng



hoạt động, gây thiệt hại không nhỏ đối với chủ đầu tư, các nhà tài trợ vốn nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế đó, các ngân hàng thương mại với tư cách là

H

nhà tài trợ vốn cho các dự án phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng


IN

tâm là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tĩnh (NH

K

NN&PTNT Hà Tĩnh) là một thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại. Trong

̣C

những năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: Đến cuối năm

O

2012, có 277 ngàn khách hàng gửi tiền với nguồn vốn đạt gần 8.400 tỷ đồng, trong đó

̣I H

nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 91,6%. Tổng nguồn huy động vốn và quản lý
đến cuối năm 2012 đạt gần 8.600 tỷ đồng, tăng gấp 226 lần so với năm 1991. Tổng dự

Đ
A

nợ cho vay nền kinh tế hơn 7.000 tỷ đồng, tăng 153 lần, trong đó cho vay nông nghiệp
nông thôn chiếm 90% tổng dư nợ. Đặc biệt, vừa qua ngân hàng vừa đón nhận huân
chương Lao động hạng Nhì và gặp mặt truyền thống nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành
lập NH NN&PTNT Hà Tĩnh. Sở dĩ Ngân hàng đạt được kết quả như vậy là nhờ Ngân

hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đạt được, ngân hàng VP Bank vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần phải đuợc
quan tâm.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và những nghiên
cứu thực tế tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng
của công tác thẩm định dự án đầu tư và những tồn tại, hạn chế trong nội dung, quy

1


trình thẩm định dự án tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh giá chất lượng
thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh
(NH NN&PTNT Hà Tĩnh), phân tích thực trạng thẩm định cho vay DAĐT, từ đó đưa

Ế

ra những kết luận và giải pháp có tính chất thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng

U

thẩm định DAĐT trong hoạt động cho vay của NH NN&PTNT Hà Tĩnh

́H

Mục tiêu cụ thể:


 Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT



 Đo lường chất lượng thẩm định dự án đầu tư thông qua sự hài lòng của doanh
nghiệp trong công tác thẩm định DAĐT tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh

IN

H

 Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định DAĐT tại NHNo HT và đưa ra các
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định DA.

K

3. Đối tượng nghiên cứu

̣C

Tập trung vào các vấn đề liên quạn đến quy trình thẩm định DAĐT cũng như

O

chất lượng và hiệu quả trong công tác thẩm định dự án của ngân hàng.

̣I H

4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng thẩm định DAĐT tại NH NN&PTNT


Đ
A

Hà Tĩnh.

Về thời gian:
 Tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2013
 Thu thập số liệu và điều tra doanh nghiệp trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
Về không gian: tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh

Hà Tĩnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Điều tra trực tiếp các các bộ viên chức (CBVC) về tình
hình hoạt động.

2


Phương pháp định lượng: Số liệu từ NH NN&PTNT Hà Tĩnh cung cấp thông
qua các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012. Số liệu từ phòng
Kế hoạch - Kinh doanh.
Phương pháp điều tra: Luận văn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông
qua bảng khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng hỏi khảo sát phân tích dự
liệu với SPSS, Microsoft Excel 2007.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thông kê, tổng hợp và so sánh để

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

có kết luận chính xác hơn.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm

Có rất nhiều quan điểm khác nhau của các tổ chức kinh tế khi nêu lên khái niệm

Ế

về dự án:

U

Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án là tổng thể những chính sách hoạt, động và chi

́H

phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định



Quan điểm của Viện quản lý dự án (PMI) khi xem xét dự án: Dự án là một nỗ lực
hoạt động có thời hạn (tạm thời) để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ.

H

Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ - CP

IN

về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên
quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định

K


nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất

̣C

lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”.

O

Nhưng tổng quát nhất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất cơ liên quan đến việc

̣I H

bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm

Đ
A

hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định.
1.1.1.2. Đặc trưng dự án đầu tư
Các định nghĩa trên đã thể hiện các quan điểm khác nhau trong khi tiếp cận

với khái niệm dự án đầu tư. Tuy nhiên, điều cần phải chú ý nhất đó chính là các đặc
trưng của dự án đầu tư. Một dự án sẽ thành công nếu các đặc trưng của dự án được
các nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.
Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục
tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.


4


- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự
án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thường
là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của
dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án.
- Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có
thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển,
kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.

Ế

- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc

U

về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về

́H

nguồn lực càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn,



chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật,…Xử lý
tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.

H


1.1.1.3. Yêu cầu đối với một dự án đầu tư

IN

Soạn thảo dự án là một công việc khó khăn, phức tạp. Không thể xem soạn

K

thảo dự án là việc làm chiếu lệ để tìm đối tác hoặc vay vốn đầu tư. Để một dự án đầu
tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần đảm bảo

̣C

đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau:

̣I H

O

* Tính khoa học: Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án đầu tư. Đảm
bảo yêu cầu này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án. Tính

Đ
A

khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm

bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của

những thông tin và những số liệu đã thu thập được.
- Về phương pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ
mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân
tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo lôgic và chặt chẽ.
- Về phương pháp tính toán: Khối lượng tính toán trong một dự án thường
rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác.
Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.

5


- Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày
phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp.
* Tính pháp lý: Để đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước một cách thống nhất trong
lĩnh vực đầu tư, dự án cần có tính pháp lý. Vì vậy, việc triển khai thực hiện dự án phải
được phép của các cơ quan có thẩm quyền. Muốn vậy, dự án đầu tư không được chứa
đựng những điều trái với luật pháp và chính sách của Nhà nước về đầu tư. Nói khác đi là
dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của

Ế

Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính

U

sách của Nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó.

́H

* Tính khả thi: Tính khả thi của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó phải được xuất




phát từ thực tế và có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Thật vậy, một
dự án đầu tư khi không có tính khả thi, tức là một dự án không phản ánh đúng hiện

H

thực, thiếu các yếu tố cần thiết để định lượng được biên độ an toàn khi bỏ vốn đầu

IN

tư. Vì vậy muốn bảo đảm yêu cầu tính khả thi đòi hỏi dự án phải phản ánh đúng môi
trường đầu tư tức là phải được xây dựng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về

K

thị trường, mặt bằng, vốn, nguồn nguyên liệu…Đặc biệt đối với những dự án gọi vốn

̣C

đầu tư nước ngoài, để đảm bảo tính khả thi của nó đòi hỏi việc soạn thảo dự án phải

O

hết sức tranh thủ ý kiến tư vấn của các phòng làm dịch vụ đầu tư ở các nước tiếp nhận

̣I H

đầu tư vì họ là người am hiểu đầy đủ mọi đặc điểm của môi trường đầu tư ở nước họ.

* Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu tư là một quá trình gian nan,

Đ
A

phức tạp. Đó không chỉ là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó còn liên quan đến
nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài
trợ…Vì vậy, dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên có liên quan
đến dự án. Muốn các bên đối tác hiểu và quyết định tham gia dự án đầu tư, các tổ
chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay đối với các dự án và muốn được cơ quan
có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước tiến
hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân thủ theo những quy
định chung mang tính thống nhất trong quốc gia và quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi
cho các bên chấp thuận dự án.

6


* Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và những chỉ
tiêu về lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Thật vậy, không một nhà đầu tư
nào khi bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mà không nghĩ đến phần lợi nhuận
mà mình được hưởng. Song, phần lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng đó chỉ được coi là
có hiệu quả khi nó không gây ảnh hưởng xấu hoặc vi phạm đến lợi ích của xã hội.
* Tính giả định: Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu tư nên người
soạn thảo dự án dù đã có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu cũng không

Ế

thể lường hết được những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư trong tương lai. Những


U

nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận…trong dự

́H

án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng như



dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến
ban đầu trong dự án. Vì vậy, trong quá trình lập dự án cần chú ý đến tính giả định. Có

H

nghĩa là người lập dự án cần đưa ra những tình huống giả định có tính rủi ro trên một

IN

số phương diện như thị trường, công nghệ, quản trị…của dự án, từ đó, tiến hành việc
phân tích, đánh giá xem những rủi ro đó sẽ tác động đến dự án như thế nào để có

K

biện pháp phòng ngừa hiệu quả

̣C

1.2. Thẩm định dự án đầu tư


O

1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư

̣I H

Các DA ĐT sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu tính
toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khỏi đầu. Để đánh giá tính hợp lý,

Đ
A

tính hiệu quả, tính khả thi của DA và ra quyết định DA có được thực hiện hay không
thì phải có một quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với
quá trình soạn thảo DA. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rấy nhiều quan điểm
khác nhau về thẩm định tùy theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm
quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan,
khoa học, và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu
quả tính khả thi, tính thực hiện của DA, để đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư
hay quy định về đầu tư.

7


1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Theo quy định hiện hành tại quyết định 324/2006/QĐ - NHNN của NH nhà nước
Việt Nam và quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Agribank Hà Tĩnh CN Cẩm
Thành về cho vay trung và dài hạn (kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các loại
giấy tờ trong bộ hồ sơ).

Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến ngân hàng, cán bộ tín dụng
tiến hành thẩm định phương án đầu tư qua hai bước sau:

Ế

Điều tra thực tế về doanh nghiệp: Đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc

U

chấp nhận đối tác cho vay. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng chủ động tiếp xúc với

́H

khách hàng để tìm hiểu về năng lực pháp lý của khách hàng theo quy định của pháp
luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tình hình sản xuất khả năng kinh doanh,



khả năng tài chính của khách hàng.

Thẩm định dự án đầu tư: đây là cơ sở quyết định cho vay của ngân hàng. Trên cơ

H

sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ

IN

các đối thủ của khách hàng, các tổ chức có quan hệ với khách hàng.


K

Cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm
soát. Dự án được giám đốc xét duyệt cho vay hay không.

O

̣C

Thẩm định dự án đầu tư là một phần quan trọng trong quy trình tín dụng của

̣I H

ngân hàng. Tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động mà mỗi ngân hàng có cách
thức thẩm định khác nhau. Nhìn chung nội dung mà ngân hàng quan tâm khi tiến hành

Đ
A

thẩm định cho vay một dự án đầu tư bao gồm 5C:
- Character (tính cách): vay có nghiêm túc trả không. Chi nhánh xem xét lịch

sử tín dụng của khách hàng như dư nợ trung, dài hạn, mục đích của các khoản vay, các
khoản vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Tính minh bạch hay những uẩn khúc trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản có bị phong toả hay không, hoạt động có
ngừng trệ không và xem xét chữ tín trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Capacity (năng lực): khả năng thanh toán: khi tiến hành vay vốn khách hàng
có khả năng trả nợ hay không. Khả năng trả nợ có thể từ hiệu quả dự án hay từ hoạt
động chung của doanh nghiệp hay có sự bảo lãnh của doanh nghiệp mẹ hoặc của bên
thứ ba.


8


- Capital (tiền vốn): tỷ lệ vốn của người chủ trong kế hoạch kinh doanh. Vốn là
nhân tố quan trọng để thực hiện dự án, đặc biệt là vốn tự có. Nếu tỷ lệ vốn tự có cao
thì nhà đầu tư được chủ động hơn trong việc thực hiện dự án. Khi đó ngân hàng cũng
sẽ xem xét cho vay đầu tư nhanh hơn do khả năng bảo đảm tín dụng của dự án là cao.
Nếu tỷ lệ vốn tự có thấp thì việc ngân hàng cho vay vốn được xem xét kỹ hơn, khi đó
việc vay vốn đòi hỏi phải có thế chấp lớn hơn, hay phải có bảo lãnh...
- Collateral (thế chấp): Đây là khả năng đảm bảo tín dụng của ngân hàng. Tài
sản vật thế chấp là điều kiện quan trọng trong việc xem xét cho vay của ngân hàng.

U

Ế

Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác và hiện thực của các tài sản thế chấp, các biện

́H

pháp bảo đảm an toàn cho tài sản như bảo hiểm, phòng cháy chữa cháy, tổ chức quản
lý đối với các hoạt động liên quan đến tài sản vật thế chấp như mua bán, vận chuyển



tài sản phải có ý kiến của ngân hàng.

- Conditions (các điều kiện): phương án cho vay có phù hợp với điều kiện kinh


H

tế xã hội không. Những tác động tích cực và tiêu cực từ môi trường kinh tế tới dự án.

IN

Để giải đáp được những vấn đề này, dự án đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và phát
triển Thanh Trì được tiến hành thẩm định cụ thể bao gồm những nội dung sau:

K

Đánh giá khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn được ngân hàng thẩm định

̣C

trên các mặt: năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh và uy tín của khách hàng, mô

O

hình tổ chức bố trí lao động, tình hình tài chính (tổng tài sản, tổng nguồn vốn, lợi

̣I H

nhuận tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, công suất...). Số liệu phân tích dựa
trên kết quả hoạt động của khách hàng trong 3 năm gần nhất. Mục đích của thẩm định

Đ
A

là để có những đánh giá chính xác về khả năng hiện tại của dự án, xác định nhu cầu

vay vốn , mục đích vay vốn có hợp lý hay không.
Đối với những khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi thì có thể bỏ qua các tài

liệu liên quan đến năng lực pháp lý trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung vốn điều lệ,
địa chỉ... thì doanh nghiệp phải gửi đến ngân hàng để kịp thời bổ sung hồ sơ và cán bộ
thẩm định tiện theo dõi, đánh giá.
Đánh giá dự án vay vốn: dự án đầu tư được xem xét trên các khía cạnh.
Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư
được xác định dựa trên phê duyệt của nhà nước. Tổng vốn đầu tư được xác định dựa
trên hạng mục và biểu giá do nhà nước quy định bao gồm:

9


Vốn xây lắp: bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Vốn thiết bị: bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế đối với hàng nhập khẩu nếu có.
Vốn lưu động cho dự án
Nguồn vốn: bao gồm vốn tự có và đi vay, chi phí của từng loại nguồn vốn, tỷ
trọng của từng loại nguồn vốn. Từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư
để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. chi phí của từng loại nguồn
vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu

Ế

tư với khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi

U

của các nguồn vốn thực hiện dự án từ đó có kế hoạch bỏ vốn kịp thời nhanh chóng.




thiết phải đầu tư dự án thông qua các khía cạnh sau:

́H

Đánh giá tổng quát dự án: cán bộ tín dụng nắm bắt mục tiêu của dự án, sự cần

Địa điểm xây dựng: địa điểm xây dựng là nơi dự án sẽ phát huy tác dụng, cơ sở

H

vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng có những thuận lợi gì cho dự án.

IN

Quy mô sản xuất của dự án: quy mô của dự án thể hiện ở công suất thiết kế, quy
cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm, tay nghề của công nhân. Quy mô của dự án có

K

phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ quản lý của doanh nghiệp,

̣C

địa điểm xây dựng và thị trường tiêu thụ hay không.

O

Công nghệ thiết bị: Công nghệ được xem xét ở sự hiện đại có phù hợp với trình độ của


̣I H

con người thực hiện hay không, có thích hợp với tình hình biến động về thị trường hay không.
Sự đáp ứng của thiết bị máy móc khi thị trường thay đổi dự án chuyển hướng đầu tư.

Đ
A

Quy mô và giải pháp xây dựng: quy mô giải pháp xây dựng có phù hợp với dự án

hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hay không. Dự án bao gồm những
hạng mục cần thực hiện nào, tiến độ của dự án.
Đánh giá tính khả thi của phướng án đầu vào: đầu vào của dự án là những yếu tố
hình thành nên dự án bao gồm:
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có thể tự khai thác, có thể
mua hoặc phải nhập khẩu. Nguyên vật liệu có nguồn cung cấp ổn định hay không. Nhà
cung cấp nguyên vật liệu mức độ tín nhiệm. Chính sách nhập khẩu đối với nguyên vật
liệu đầu vào. Biến động về giá cả.

10


Chi phí của dự án: chi phí của dự án bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
khấu hao máy móc thiết bị, chi phí nhân công làm việc hiện có tại đơn vị, chi phí khen
thưởng phúc lợi xã hội, những chi phí để vận hành máy móc, chi phí cho quản lý, chi
phí tiêu thụ, chi phí khác...
Đánh giá thị trường đầu ra của dự án: Thị trường đầu ra của dự án thể hiện ở nhu
cầu sản phẩm trên thị trường, khả năng cung cấp sản phẩm hiện tại, thị trường tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân


Ế

bổ, đánh giá dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thị trường tiêu thụ của dự

U

án là mới hay có sẵn, có phải cạnh tranh với những dự án đang thực hiện hay không.

́H

1.2.2.1. Thẩm định tài chính của dự án



Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi
khía cạnh tài chính của DA trên giác độ của nhà đầu tư. Nếu như Chính phủ, các cơ quan

H

quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của DA thì các nhà đầu tư

IN

này lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lời của DA. Thẩm định tài chính DA là nội
dung rất quan trọng trong thẩm định DA. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính

K

giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.


̣C

1.2.2.2. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ

O

Thẩm định vốn đầu tư là một trong những nội dung rất quan trọng của thẩm định

̣I H

tài chính DA. Ngân hàng không chỉ thực hiện thẩm định về vốn, tổng vốn đầu tư của
DA mà còn đi sâu phân tích, xem xét cơ cấu nguồn vốn, khả năng đảm bảo nguồn vốn

Đ
A

và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện DA.
Việc xác định chính xác tổng mức vốn đầu tư cho DA có ý nghĩa hết sức quan

trọng trong công tác thẩm định tài chính. Nếu tổng mức vốn đầu tư lớn hơn mức cần
thiết sẽ gây nên lãng phí vốn, chủ đầu tư phải chịu chi phí vốn cho mức vốn thừa và
làm sai lệch các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính DA (các chỉ tiêu sẽ thấp hơn mức
vốn có), NH cho vay sẽ mất cơ hội tài trợ cho những DA khác. Nếu tổng mức vốn đầu
tư nhỏ hơn mức cần thiết sẽ làm cho DA bị thiếu vốn trong quá trình thực hiện, lúc đó
chủ đầu tư có thể phải chấp nhận nguồn vốn bổ sung với chi phí cao đồng thời các chỉ
tiêu tài chính được đánh giá cao hơn mức vốn có.

11



* Theo cơ cấu tài sản được đầu tư, vốn đầu tư gồm :
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định. Đây là hoạt động đầu tư mua sắm, cải tạo, mở
rộng TSCĐ.
Vốn đầu tư vào TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho
DA, đặc biệt là các DA sản xuất. Các TSCĐ được đầu tư có thể là TSCĐ hữu hình
hoặc TSCĐ vô hình.
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động (TSLĐ) ròng. Đây là vốn đầu tư nhằm hình

Ế

thành các TSLĐ cần thiết để thực hiện DA. Nhu cầu đầu tư vào TSLĐ phụ thuộc vào

U

đặc điểm của từng DA.

́H

Phân loại vốn đầu tư theo cơ cấu tài sản được đầu tư có thể giúp các nhà quản lý
tài chính xây dựng một kết cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp nhằm đa dạng hóa đầu



tư, tận dụng được năng lực sản xuất và năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu

* Căn cứ theo mục đích đầu tư

H


quả hoạt động đầu tư.

IN

Theo tiêu thức này, vốn đầu tư có thể phân loại thành :

K

- Vốn đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất
- Vốn đầu tư nhằm đổi mới sản phẩm

̣C

- Vốn đầu tư nhằm đổi mới thiết bị

̣I H

O

- Vốn đầu tư nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh...
Việc phân loại này có thể giúp cho các nhà quản lý tài chính xác định hướng đầu

Đ
A

tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã định.
* Căn cứ vào tính chất sở hữu
Căn cứ theo tiêu thức này có thể phân loại vốn đầu tư thành vốn tự có, nợ và sự

kết hợp giữa hai hình thức trên.

Lưu ý rằng mỗi nguồn tài trợ đều có chi phí riêng và chi phí bình quân gia quyền
chịu ảnh hưởng bởi mức độ rủi ro của DA, mức độ nợ trong cơ cấu vốn. Do đó, đòi hỏi
DN phải phân tích cẩn trọng những nhân tố này để xây dựng được một cơ cấu vốn đầu
tư tối ưu với chi phí vốn thấp nhất có thể.
Sau khi xác định tổng mức vốn đầu tư, NH xem xét tới khả năng huy động các
nguồn vốn để tài trợ cho DA. Nguồn vốn huy động cho DA có thể là: nguồn vốn tự có,

12


vốn vay NHTM, vốn huy động trên thị trường vốn, vốn do liên doanh liên kết. Một cơ
cấu nguồn tài trợ tốt thường có cả nguồn vốn tự có của chủ đầu tư và vốn vay.
Đối với nguồn vốn, NH xem xét khả năng huy động cũng như cơ sở pháp lý và
tính chắc chắn của việc tài trợ. Trên cơ sở xem xét báo cáo tài chính của chủ đầu tư,
NH xác định được khả năng huy động vốn tự có cho DA. Thông qua uy tín và mối
quan hệ của chủ đầu tư mà NH có thể xem xét khả năng huy động nguồn vốn liên
doanh, liên kết, huy động vốn trên thị trường vốn.

Ế

Bên cạnh xác định cơ cấu nguồn tài trợ thì NH cũng cần phải xem xét chi phí vốn

U

với từng nguồn vốn cụ thể, đây chính là cơ sở để tính toán tỷ suất chiếu khấu dòng tiền

́H

DA. Trên cơ sở xem xét toàn diện tất cả các nguồn vốn, NH xác định được DA có cần




tài trợ từ phía NH hay không, mức tài trợ cụ thể là bao nhiêu?
 Thẩm định về các bảng dự trù tài chính

H

Đối với các NHTM, khi tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của một DA thì

IN

các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận… chưa phải là các chỉ tiêu thu
hút được sự quan tâm nhất. Bởi lẽ các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa tổng kết hoạt

K

động kinh doanh của DA trên sổ sách kế toán mà không phản ánh chính xác lượng tiền

̣C

thực thu, thực chi của DA, khả năng trả nợ thực sự của DN. Chính vì vậy, để có thể

O

đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác nhằm xác định DA có hiệu quả về

̣I H

mặt tài chính hay không, bên cạnh các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, NH thường quan
tâm tới dòng tiền (CF) của DA.


Đ
A

Để tính toán dòng tiền của DA người ta phải dựa trên cơ sở các bảng dự trù tài

chính cho các năm cả đời DA. Các bảng dự trù tài chính gồm có:
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một “bức hình” ghi nhận giá trị kế toán của một DN tại
một thời điểm. Bảng cân đối kế toán có hai phần: phía bên trái là các khoản mục tài
sản và bên phải là các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ
những tài sản mà DN sở hữu và cách thức tài trợ chúng. Dưới đây là đồng nhất thức
mô tả Bảng cân đối kế toán:
Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu

13


* Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động của DN qua một thời kỳ. Nếu Bảng cân đối kế toán giống như một bức hình chụp
nhanh thì Báo cáo kết quả kinh doanh giống như cuốn băng video ghi lại những gì đã
làm giữa hai bức hình.
Thông thường, Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm ba phần. Phần hoạt động
phản ánh doanh thu và chi phí từ hoạt động chính của DN. Ngoài phần hoạt động là
phần phản ánh thu nhập từ hoạt động tài chính và phần phản ánh thu nhập từ hoạt động

Ế

bất thường.


U

* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

́H

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải



thích sự thay đổi tiền của DN. Nguyên tắc quan trọng được vận hành ở đây là tiền giảm
khi tài sản tăng hay nguồn vốn giảm và tiền tăng khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng.

H

Bước đầu tiên trong việc xác định thay đổi tiền là chỉ ra dòng tiền từ hoạt động.

IN

Đây là dòng tiền bắt nguồn từ hoạt động thông thường của DN - sản xuất và bán hàng

K

hóa hay dịch vụ. Bước thứ hai là tiến hành điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt động
đầu tư. Bước cuối cùng là điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt động tài trợ. Hoạt động

O

̣C


tài trợ là thanh toán ròng trả cho chủ nợ và chủ sở hữu được thực hiện trong năm.

̣I H

Căn cứ để thẩm định các bảng dự trù tài chính gồm có: công suất dự kiến của
DA, thông tin để dự báo giá bán, chi phí đầu vào cho DA, chính sách nhà nước (về

Đ
A

thuế, ưu đãi đầu tư), chính sách về tín dụng thương mại, thông tin về thị trường, thông
tin về lạm phát, tỷ giá hối đoái...
 Thẩm định dòng tiền hàng năm
Trên cơ sở thẩm định các bảng dự trù tài chính cho DA, NH sẽ sử dụng các bảng
dự trù này với những thông tin cần thiết thu thập được tiến hành xác định dòng tiền
DA qua các năm hoạt động của cả đời DA.
Dòng tiền của DA bao gồm:
* Dòng tiền đầu tư: cấu thành từ ba bộ phận
- Chi phí mua sắm TSCĐ. Nếu như chúng ta mua một thiết bị thì không chỉ đơn
giản tính giá mua là chi phí đầu tư, mà chúng ta phải tính thêm vào đó tất cả những chi

14


phí liên quan cho đến khi có thể đưa thiết bị vào hoạt động. Chẳng hạn chi phí vận
chuyển, lắp đặt, vận hành thử… Chúng được cộng vào giá mua TSCĐ để xác định chi
phí đầu tư.
Ở đây, cũng cần lưu ý giá trị thanh lý TSCĐ. Các phương tiện, thiết bị sản xuất,
nhà xưởng khi DA kết thúc còn có một giá trị thị trường nhất định. Khi chúng được

bán sẽ xuất hiện một khoản tiền cuối DA.
- Chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội được định nghĩa là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do

Ế

chấp nhận DA này mà không chấp nhận DA khác.

U

- Đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Thông thường, một DA yêu cầu phải đầu tư

́H

vào TSLĐ ròng bên cạnh đầu tư vào TSCĐ. Ví dụ như đầu tư vào dự trữ ban đầu cần



thiết để bắt đầu sản xuất và đầu tư vào các khoản phải thu trong lúc bán hàng chưa thu
được tiền. Lượng đầu tư này được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn, do vậy kết quả là

H

DN chỉ phải đầu tư vào TSLĐ ròng. Trong tính toán DA, đầu tư vào TSLĐ ròng được

IN

coi là đầu tư ban đầu, lượng đầu tư này sẽ được thu hồi khi kết thúc DA.
* Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: các thành tố tạo nên dòng tiền từ hoạt động

K


kinh doanh là: doanh thu, chi phí, khấu hao và thuế thu nhập DN.

̣C

Thông thường dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (NCF) được xác định

O

như sau:

̣I H

NCF = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao

Chúng ta biết rằng một DA có thể được tài trợ bằng vốn CSH, nợ, hoặc thông

Đ
A

qua thuê tài sản, hay bất kỳ cách tài trợ nào giữa các hình thức trên. Và đối với mỗi
hình thức tài trợ có cách xác định dòng tiền tương ứng.
Với các DA xin vay vốn NH thường là những DA tài trợ hỗn hợp từ hai nguồn: vốn

tự có và vốn vay NH. Dòng tiền hoạt động kinh doanh thường được xác định như sau:
Chúng ta xuất phát từ doanh thu và khấu trừ các khoản mục chi phí ra khỏi doanh
thu ứng với từng năm của đời dự án:

15



Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao

Ế

Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)

U

- Lãi vay

́H

Thu nhập chịu thuế



- Thuế thu nhập

H

Lợi nhuận sau thuế

IN

Khấu hao


K

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

̣C

Một số lưu ý khi xác định dòng tiền dự án

O

 Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp tính khấu hao cho phép phân bổ chi

̣I H

phí từ TSCĐ vào các năm của đời DA - phương pháp khác nhau tạo nên chi phí khấu
hao phân bổ khác nhau, tác động làm thay đổi lợi nhuận. Mặt khác, khấu hao tác động

Đ
A

tới dòng tiền do vậy khi lựa chọn các phương pháp tính khấu hao khác nhau sẽ cho kết
quả là dòng tiền khác nhau.
 Đứng trên góc độ NH, CBTĐ phải xem xét tới khả năng trả nợ thông qua dòng

tiền trả nợ của DA. Dòng tiền trả nợ hàng năm bao gồm lãi và một phần nợ gốc.
Phương thức trả nợ quyết định dòng tiền trả nợ, phương thức trả nợ thường là: trả nợ
niên kim, trả gốc đều, trả lãi hàng năm… Nguồn để trả nợ từ DA bao gồm: khấu hao,
lợi nhuận sau thuế. Khi tính toán dòng tiền trả nợ của DA cần thiết phải xem xét cân
đối với nguồn trả nợ, tránh trường hợp những năm đầu khi DA bắt đầu hoạt động chưa
ổn định thì đã phải trả quá nhiều nợ.


16


 Khi tính toán dòng tiền cần thiết phải xem xét những ưu đãi đầu tư mà DA có
thể được hưởng như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc là miễn, giảm tiền
thuê đất để từ đó khấu trừ những khoản miễn, giảm này vào dòng tiền dự án.
 Thẩm định lãi suất chiết khấu dòng tiền
Lãi suất chiết khấu (LSCK) là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối
với một DA, là cơ sở để chiết khấu dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng
của DA.

Ế

Qua khái niệm trên ta thấy, bản chất LSCK của một DA chính là chi phí vốn của

U

DA đó. Về nguyên tắc, LSCK được xác định như sau:

́H

Lãi suất chiết khấu = Lợi tức phi rủi ro + Phần bù rủi ro

Tùy thuộc vào DA khác nhau mà cơ cấu nguồn vốn khác nhau dẫn tới phương



pháp xác định LSCK với DA là khác nhau.


Đối với DAĐT xin vay vốn NH thì cơ cấu nguồn vốn thường bao gồm vốn chủ sở

H

hữu và vốn vay NH. Giả định một DN sử dụng cả nợ vay NH và vốn CSH để tài trợ cho

IN

hoạt động đầu tư của mình. Nếu DN vay một khoản là D (với lãi suất cho vay của NH là

K

RD) và sử dụng vốn tự có là E (suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là RE). Nếu DN sử dụng

̣C

cả nợ và vốn CSH thì LSCK là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC).
x RD x (1 - TC) +

x RE

O

LSCK = WACC =

̣I H

Trong đó, TC là thuế suất
Trong công thức WACC trên đây, các yếu tố D, E, RD có thể xác định được.


Đ
A

Nhưng vấn đề còn lại là RE (suất sinh lời của vốn chủ sở hữu) sẽ được xác định như
thế nào?

Việc xác định RE thường gây ra nhiều tranh cãi và đã có những nghiên cứu,

những mô hình được xây dựng. Đến nay, mô hình định giá tài sản vốn - CAPM xuất
hiện từ những năm 60, vẫn được áp dụng khá rộng rãi và phổ biến ở những nước có
nền kinh tế thị trường phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay rất khó hoặc không
thể áp dụng mô hình CAPM này, đơn giản vì chúng ta không có dữ liệu. Nói cách
khác, chúng ta vẫn chưa có một thị trường tài chính hoạt động trôi chảy, chứ chưa nói
đến là “hoàn hảo”.

17


×