Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón NPK tại Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.18 KB, 80 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận,
nhưng để có được lợi nhuận thì sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được, phải được khách
hàng và thị trường chấp nhận, do đó công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với một doanh nghiệp.

uế

Trước đây, nền kinh tế tập trung việc tiêu thụ sản phẩm được nhiều hay ít không
quan trọng bằng việc các đơn vị sản xuất thực hiện đúng, hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch

H

sản xuất do cấp trên giao. Nhưng ngày nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các đơn
vị tự hạch toán kinh doanh thì việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng được coi trọng hơn và

tế

người ta cho rằng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất.

h

Nó là yếu tố quyết định đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiếp tục. Do đó mỗi

in

doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường thì luôn phải
nghiên cứu tìm ra những giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì chúng ta

K



biết rằng các chiến lược nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn bị các đối thủ
cạnh tranh làm theo dẫn đến sự giảm sút rất nhanh về lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy

họ
c

các chiến lược này chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn mà thôi.
Công ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá là một đơn vị kinh doanh
được thành lập để sản xuất phân bón cung ứng cho các đại lý trên địa bàn Tỉnh. Để thích

ại

ứng với nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt mang lại hiệu quả kinh tế thì buộc

Đ

các doanh nghiệp phải đặt vấn đề tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu. Từ đó mới có những
chiến lược sâu sát với thực tế để có thể tận dụng được những cơ hội cũng như đối mặt với
những thách thức do thị trường đem lại. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc cung ứng
phân bón trong sản xuất nông nghiệp, tránh việc gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản
xuất nông nghiệp tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng
phân bón NPK tại Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm.

- Phân tích tình hình tiêu thụ phân bón NPK tại công ty trong 3 năm 2007 – 2009.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phân bón của công
ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

uế

3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu

H

sau:

- Phương pháp thống kê kinh tế sử dụng để thống kê số liệu, lập bảng biểu,

tế

so sánh giữa kỳ gốc và kỳ báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Phương pháp chỉ số được sử dụng để thấy được sự biến động của doanh

in

h

thu, giá cả bình quân chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào ở kỳ gốc và kỳ báo cáo.

đồ thị một cách tổng quát.
4. Phạm vi nghiên cứu

K


- Phương pháp biểu đồ, đồ thị thể hiện các bảng số liệu dưới dạng biểu đồ,

họ
c

- Nội dung: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở tỉnh Thanh Hoá.
- Không gian: Tại phòng kinh tế – Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón
Thanh Hoá.

Đ

ại

- Thời gian: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu qua 3 năm 2007-2008-2009.

2


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề tiêu thụ sản phẩm
1.1.1.Khái niệm,vai trò và vị trí của tiêu thụ sản phẩm
1.1.1.1.Khái niệm
“Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình chuyển

được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng”

uế


hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi

H

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác tiêu thụ ứng với mỗi cơ

tế

chế quản lý kinh tế khác nhau được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền

h

kinh tế kế hoạch hoá tập trung hoạt động tiêu thụ sản phẩmcủa doanh nghiệp được thực

in

hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định. Còn
trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả 3 vấn đề cơ bản

K

của sản xuất kinh doanh : sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do
vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.Tiêu thụ sản

họ
c

phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra để bán và
thu lợi nhuận, là khâu quyết định sự mở rộng hay thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là

cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu

ại

dùng. Tiêu thụ giúp cho người tiêu dùng có được giá trị sử dụng mà mình mong muốn và

Đ

người sản xuất đạt được mục đích của mình trong kinh doanh. Nhà sản xuất thông qua
tiêu thụ có thể nắm bắt được thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, yêu cầu về sản phẩm, để từ đó
điều chỉnh hướng kinh doanh sao cho hợp lý nhằm thu hút khách hàng… Từ đó doanh
nghiệp có thể sử dụng tốt hơn nguồn lực của mình, xây dựng bộ máy kinh doanh hoạt
động hợp lý và có hiệu quả hơn
1.1.1.2. Vai trò và vị trí tiêu thụ sản phẩm

3


Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của người sản xuất và nhu cầu của người
tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng
hoá, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Ở các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại

uế

và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đó được tiêu thụ tức
là sản phẩm đó được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín


H

của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung và sự
hoàn thiện của các dịch vụ bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho nhà sản xuất hiểu thêm

tế

về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng.

Về phương diện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung

kế hoạch sản xuất.

in

h

và cầu, đồng thời tiêu thụ giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước tiếp theo trong

K

Mặt khác, khi sản phẩm hàng hoá sản xuất ra bán được, tiêu thụ được thì doanh
nghiệp thu được một khoản tiền để có thể trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá

họ
c

trình sản xuất kinh doanh, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, việc tổ
chức tốt công tác tiêu thụ làm cho chi phí tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.


ại

Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một

Đ

cách thường xuyên, liên tục và hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được tổ chức
tốt. Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ sản
phẩm ngày càng có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm của đơn vị mình.

4


1.1.2. Khái niệm, vai trò của kênh phân phối và trung gian phân phối
1.1.2.1. Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối: là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ
chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con
đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

xuất

Người
bán
buôn
C2

Người

sử
dụng

Người
bán lẻ

K

Người
bán
buôn
C1

Người
bán lẻ

tế

Người
bán buôn

h

sản

LL BH của DN

in

Người


H

Người
bán lẻ

LL BH của DN

uế

LL BH của DN

họ
c

Sơ đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối của doanh nghiệp có thể sử dụng
1.1.2.2. Vai trò của kênh phân phối
- Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá, đưa hàng hoá đúng kênh, đúng lúc, đúng nhu cầu của người tiêu dùng bằng

ại

những loại hình phân phối hợp lý với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Đ

- Hệ thống phân phối đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển và chín
muồi của sản phẩm, vì lúc đó doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng mở rộng kinh
doanh, tiêu thụ, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí lưu thông để thu được lợi nhuận cao.
1.1.2.3. Khái niệm trung gian phân phối

Các trung gian phân phối là những người làm cầu nối giữa người sản xuất và người
tiêu dùng trong việc lưu chuyển hàng hoá.

5


1.1.2.4. Vai trò của trung gian phân phối
- Trung gian phân phối đóng vai trò làm giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản
phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất đưa ra với chủng loại sản phẩm và dịch vụ mà người
tiêu dùng yêu cầu. Có sự khác biệt đó là do những người sản xuất thường làm ra số lượng
hàng hoá lớn với chủng loại hữu hạn, trong khi đó người tiêu dùng chỉ mong muốn có
một số lượng hàng hoá hữu hạn với chủng loại phong phú.

uế

- Trung gian phân phối còn có vai trò trong việc làm thông suốt quá trình lưu thông
hàng hoá giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thuận tiện cho người tiêu dùng trong

H

việc tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.

1.1.3. Các dạng kênh phân phối và trung gian phân phối

tế

1.1.3.1. Các dạng kênh phân phối
- Theo tiêu thức trực tiếp / gián tiếp

in


h

+ Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này DN không sử dụng người mua
trung gian để phân phối hàng hoá. LLBH của DN (kể cả đại lý có hợp đồng) chịu trách

K

nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận người sử dụng hàng hoá (người mua công nghiệp đối
với tư liệu sản xuất và người tiêu thụ cuối cùng đối với tư liệu tiêu dùng).

họ
c

+ Kênh phân phối gián tiếp: Là dạng kênh phân phối mà trong đó DN bán hàng
của mình cho người tiêu dùng thông qua người mua trung gian (nhà bán buôn các cấp/nhà
bán lẻ).

ại

+ Kênh phân phối hỗn hợp: Đây là một phương án lựa chọn kênh phân phối trên cơ

Đ

sở sử dụng đồng thời cả 2 dạng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. DN
vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng, vừa khai thác lợi thế trong
hệ thống phân phối của người mua trung gian.
- Theo tiêu thức dài / ngắn.
+ Kênh phân phối ngắn: Là dạng kênh phân phối trực tiếp từ DN đến người tiêu
dùng sản phẩm hoặc có người mua trung gian nhưng không có quá nhiều người trung gian

xen giữa khách hàng và DN.

6


+ Kênh phân phối dài: Là dạng kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người
mua trung gian. Hàng hoá của DN có thể được chuyển dần quyền sở hữu cho một loạt các
nhà buôn lớn đến nhà buôn nhỏ hơn rồi qua nhà bán lẻ đến tay người tiêu thụ cuối cùng.
1.1.3.2. Các dạng trung gian phân phối
- Đại lý
Là trung gian thực hiện việc phân phối nhưng không sở hữu hàng hoá mà họ chỉ

uế

phân phối. Đại lý sẽ nhận hoa hồng trên giá bán.
Đại lý thường là cá nhân hoặc DN có vị trí kinh doanh thuận lợi, có năng lực bán

H

hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc cho nhiều công ty khác nhau nhưng không là
cạnh tranh với nhau.

tế

- Trung gian bán buôn

Là những doanh nghiệp thương mại mua, sở hữu, dự trữ hàng hoá và quản lý vận

in


h

chuyển sản phẩm với số lượng tương đối lớn và bán lại với số lượng nhỏ cho người bán lẻ
và khách hàng sản xuất, khách hàng thương mại, các nhà bán buôn khác.
Trung gian bán lẻ

K

-

Là những người trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, có vốn ít

họ
c

hơn người bán buôn, thường mua hàng từ người bán buôn hoặc qua các đại lý với khối
lượng vừa phải để bán cho người tiêu dùng.
Họ có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với khách hàng cho nên họ hiểu rõ được

ại

nhu cầu thị trường, do đó họ linh hoạt, năng động hơn người bán buôn, độ an toàn trong

Đ

kinh doanh cao.

1.1.4. Tại sao phải dùng phân bón
“Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết


cho cây trồng được bón vào đất hay hoà nước phun, xử lý hạt giống, rễ và cây con”.
“Phân bón là những chất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây hoặc bổ sung độ màu
cho đất, là phương tiện tốt nhất để tăng sản lượng và cải thiện chất lượng của lương thực,
thực phẩm. Dùng phân bón sẽ cho hiệu quả sản xuất cao nhất trên các loại đất nếu có cách

7


bón phân hợp lý, đúng kỹ thuật. Không những với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo
mà ngay cả với đất kém màu mỡ thì cây trồng cũng được tăng trưởng tốt hơn.
Việc dùng phân bón được áp dụng từ hơn trăm năm nay dựa trên sự hiểu biết hoá
học về dinh dưỡng cây trồng, đã góp phần to lớn vào việc tăng sản lượng và chất lượng
nông sản phẩm. Một tác dụng có lợi bền vững và lâu dài là độ phì nhiêu của đất được cải
thiện làm cho mức thu hoạch ổn định hơn và cây trồng có khả năng chống chịu một số

uế

bệnh và tác động của ngoại cảnh. Hơn nữa nông dân thu được lợi nhuận cao hơn do sản
xuất có hiệu quả hơn. Tóm lại, mục đích dùng phân bón để đạt được năng suất cao đều

H

thể hiện như nhau đối với các vùng sinh thái khác nhau đó là:

+ Bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất nhằm thoả mãn đòi hỏi của các loại cây

tế

trồng có tiềm năng về năng suất.


+ Bù đắp chất dinh dưỡng mà cây đã dùng để sinh lời hoặc bị rửa trôi.

in

h

+ Khắc phục các điều kiện bất lợi hoặc duy trì các điều kiện thuận lợi cho việc
trồng trọt.”

K

1.1.5. Vai trò của phân bón đối với sản xuất nông nghiệp
- Ruộng không được bón phân thì năng suất thấp. Phân bón làm tăng năng suất,

họ
c

mức tăng cao hay thấp tuỳ theo độ phì của đất, đất đã tốt thì không cần bón nhiều phân.
Đất xấu thì mức tăng năng suất do phân bón cao.
- “Phân bón ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất nông sản, đặc biệt là các loại nông

ại

sản dùng làm thức ăn cho người và gia súc..

Đ

Người ta nhận xét thấy năng suất và phẩm chất có nhiều trường hợp là nghịch biến:
Năng suất tăng, phẩm chất giảm, hiện tượng này thường thấy khi dùng phân N. Nói chung
quá thừa hay quá thiếu một yếu tố nào đấy đều ảnh hưởng xấu đến phẩm chất nông sản.

Phân bón sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp nếu việc bón phân cân đối,
vừa phải. Giữa các bộ phận trong cây thì phân bón làm thay đổi thành phần hoá học của lá
dễ hơn là làm thay đổi thành phần của hạt. Ví dụ: việc bón thừa đạm làm giảm tỷ lệ đồng
trong chất khô của cỏ nghiêm trọng thì có thể gây bệnh vô sinh cho bò sinh sản hay bón
quá thiếu hay thừa đạm làm cho tỷ lệ vitamin B2 trong rau giảm… Chính vì vậy, cùng với

8


năng suất, sự cung cấp cân đối các chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với chất lượng sản
phẩm”.
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng phân tích
- Chỉ tiêu về doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu là số tiền thu được nhờ việc tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các dịch

TR =∑ PiQi
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm i tiêu thụ được

H

Pi là giá bán sản phẩm i

uế

vụ.

tế

Để thấy rõ được sự biến động của doanh thu giữa kì báo cáo so với kỳ gốc chịu
ảnh hưởng bởi nhân tố nào, ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích.

Chỉ số doanh thu:
1

 PQ
P Q

h

 PQ
PQ

1

=

in

ITR =

0

K

0

1

1

0


1

I(P)



PQ
PQ
0

1

0

0

I(Q)

họ
c

Trong đó: Q0, Q1 là khối lượng hàng hoá tiêu thụ kì gốc và kì báo cáo
P0, P1 là giá bán hàng hoá kì gốc và kỳ báo cáo

- Mức biến động tuyệt đối:

 P Q -  P0 Q0 = (  P Q -  P0 Q1 ) + (  P0 Q1 -  P Q )
1


1

Đ

ại

∆TR =

1

0

1

∆(P)

0

∆(Q)

Mức biến động tương đối:
I TR 

 TR
( P)
 (Q)


 P0 Q0  P0 Q0  P0 Q0


Kết luận: Doanh thu kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) một lượng là  TR đơn vị
tính hay

 TR
 100% là do:
 P0 Q0

9


- Giá bán sản phẩm tăng (giảm) ( I ( P)  1)  100% đã làm cho doanh thu tăng (giảm)
một lượng là (P) đơn vị hay

( P)
 100% .
 P0 Q0

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (giảm) ( I (Q)  1)  100% đã làm cho doanh thu
 (Q)
 100%
 P0 Q0

tăng (giảm) một lượng là (Q) đơn vị hay

 PQ
Q
i

i


i

H

P=

uế

- Chỉ tiêu về giá cả bình quân:

Pi là giá bán của sản phẩm i

tế

Trong đó: Qi là sản lượng của sản phẩm i tiêu thụ được.

h

Để thấy được sự biến động của giá cả bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc do

K

Chỉ số giá cả bình quân:

in

những nhân tố nào ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích.

họ
c


IP=

P1
P0

=

P1
P01



I(p)

P 01
P0

I( d Q )

 P Q = P1d Q
Q
 P Q = P0d Q
=
Q
 P Q = P0d Q
=
Q

Trong đó: P1 =


1

1

1

Đ

ại

1

P01

0

1

1

1

P0

0

0

0


0

Với: Q1 , Q0 là khối lượng của từng loại hàng hoá tiêu thụ được kỳ báo cáo và kỳ
gốc
P1 , P0 là giá bán của từng loại hàng hoá kỳ báo cáo và kỳ gốc.

10


d Q1 , d Q0 là kết cấu khối lượng của từng sản phẩm kỳ báo cáo và kỳ gốc.

Mức biến động tuyệt đối:

P =

P1 - P0 = ( P1 - P01 ) + ( P01 - P0 )
(d Q )

 (P )

Mức biến động tương đối:
P
P0



( P) (d Q )

P0

P0

uế

I P 

P0

 100 % là do :

tế

P

H

Kết luận: Giá cả bình quân tăng (giảm) một lượng  P đơn vị tính hay

h

- Giá bán của từng loại sản phẩm tăng (giảm) ( I ( P)  1)  100% làm cho giá bán

in

bình quân tăng (giảm) một lượng là (P) đơn vị tính hay

( P)
 100%
P0


K

- Kết cấu khối lượng từng sản phẩm tăng (giảm) ( ( I (d Q )  1)  100% làm cho giá

họ
c

bán bình quân tăng (giảm) một lượng là (d Q ) đơn vị tính hay

(d Q )
 100%
P0

- Chỉ số mùa vụ:

Tính chỉ số mùa vụ đối với dãy số biến động theo thời gian tương đối ổn định tức

ại

là dãy số trong đó mức độ biến động của hiện tượng từ năm này sang năm khác không có

Đ

biểu hiện tăng giảm rõ rệt.

Trong đó:

I r.t =

Y


i

Y

0

. 100

I r.t là chỉ số mùa vụ
Yi là số bình quân của các mức độ các tháng cùng tên
Y0 là số bình quân của các mức độ trong dãy số

11


Ý nghĩa: Trong một năm số lần bón phân bình quân của từng tháng là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận
“Lợi nhuận tiêu thụ chỉ tiêu được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp
đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Đây là phần còn lại của doanh
thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Phần chi
phí để sản xuất và tiêu thụ gồm chi phí trong sản xuất (chi phí sản phẩm), chi phí sản

uế

phẩm tính cho khối lượng đã tiêu thụ chính là giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)”.

 Q P   Q Gv   Q Cn
i


i

i

i

i

i

=

 Q ( P  Gv

 Cni )   Qi li

H

L=

i

i

i

tế

Qi sản lượng sản phẩm i tiêu thụ; Pi giá bán đơn vị sản phẩm i; Gvi giá vốn hàng


sản phẩm i.

L  L1  L0

in

Ta có:

h

bán đơn vị sản phẩm i; Cni chi phí ngoài sản xuất đơn vị sản phẩm i và li là lãi lỗ đơn vị

K

Lợi nhuận kỳ báo cáo: L1   Q1i ( P1i  Gv1i  Cn1i )   Q1i l1i

họ
c

Lợi nhuận kỳ gốc: L0   Q0i ( P0i  Gv0i  Cn0i )   Q0i l 0i
- Mức ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ năm 2008/2007.
+ Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q): LQ   L0  Tt  L0
Tt là tỷ lệ phần trăm hoàn thành khối lượng tiêu thụ:

ại

Q
Q


Đ

Tt 

1i

P0i

0i

P0i

 100

+ Ảnh hưởng nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ (K): L( K )   Q1i l 0i  L0Tt
+ Ảnh hưởng nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l): L(l )  L1   Q1i l 0i
Trong đó:
Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị (P): L( p)   Q1i ( p1i  p 0i )
Ảnh hưởng nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv):

12


L(Gv)   Q1i (Gv1i  Gv0i )

Ảnh hưởng nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (Cn):
L(Cn)   Q1i (Cn1i  Cn0i )

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
L(Q )  L( K )  L(l )  L


uế

Hoặc: L(Q)  L( K )  L( p )  L(Gv)  L(Cn)  L
Ý nghĩa: Tính được lợi nhuận tiêu thụ kỳ gốc và kỳ báo cáo. Thấy được

biến

H

động của lợi nhuận tiêu thụ giữa kỳ gốc và kỳ báo cáo là do ảnh hưởng bởi những nhân tố
nào. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận khi cố định các nhân tố khác.

tế

1.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay
“Theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) và Hiệp hội phân bón Quốc tế (IFA),

h

nhu cầu sử dụng phân bón trên thế giới đang tăng dần: thời kỳ 1991-1993 so với thời kỳ

in

2000-2006 phân đạm urê tăng 18 lần, phân lân tăng 8,5 lần và phân kali tăng 7,5 lần. Tính

K

đến 30/12/ 2007, cả nước Việt Nam có gần 300 cơ sở, công ty, xí nghiệp và nhà máy sản
xuất phân bón; 35 nhà nhập khẩu; 20 văn phòng đại diện kinh doanh phân bón nước ngoài


họ
c

tại Việt Nam. Các thị trường Việt Nam nhập khẩu phân bón chủ yếu vẫn là Trung Quốc,
Hàn Quốc, Ấn Độ… Các loại phân chủ yếu nhập là phân Ure nhập về nhiều nhất, tiếp đến
là NPK, Kali….Vì vậy thị trường phân bón trong nước cũng chịu tác động của thị trường

ại

thế giới và chịu ảnh hưởng của việc Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phân bón. Để kiềm
chế tốc độ tăng giá phân bón trong nước, Hiệp hội Phân bón Việt Nam đã kiến nghị Chính

Đ

phủ có định hướng cho kế hoạch sản xuất và nhập khẩu phân bón từ nay tới 2010; trong
đó đẩy mạnh phát triển sản xuất phân hữu cơ, cải tiến công nghệ sản xuất NPK chất lượng
cao thay thế DAP nhập khẩu, đặc biệt là ngừng xuất khẩu cũng như tạm nhập tái xuất đối
với tất cả các loại phân bón. Bên cạnh đó, Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam cũng chỉ đạo
các nhà máy sản phân bón tăng sản lượng và tiến độ sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng phân bón cho nông dân. Đặc biệt, đẩy nhanh tiến độ các dự án phân bón lớn như nhà
máy DAP Đình Vũ - Hải Phòng, đạm than Ninh Bình, mở rộng đạm Hà Bắc, supe lân tại

13


Lào Cai. Theo tính toán, mỗi tấn Urê sản xuất trong nước sẽ giảm được cước vận chuyển,
phí bảo hiểm và thủ tục hải quan... nên giá thành sẽ thấp hơn so với hàng nhập khẩu từ
110-120 USD/tấn. Việc tăng giá đồng loạt các loại phân bón vừa qua là một sự đột biến
chưa từng có trong lịch sử 35 năm qua của thị trường phân bón. Điều này liên quan đến

sự cạn kiệt các nguồn nguyên liệu như khí, gas, than đá, quặng apatit, quặng potat để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ và kinh doanh của con người.”.

uế

Nằm trong thực trạng chung của ngành phân bón , Công Ty Cổ Phần Secpentin và
Phân Bón Thanh Hoá cũng ngày không ngừng nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo trong công

H

nghệ sản xuất và kinh doanh phân bón để đáp ứng nhu cầu phân bón của bà con nông dân

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

với chất lượng tốt giá cả vừa phải.

14



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ PHÂN NPK TẠI CÔNG TY
CP SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HOÁ.
2.1. Tình hình cơ bản của Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công Ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá tiền thân là mỏ Secpentin Thanh
Hoá thuộc tổng cục hoá chất Việt Nam (nay là Tổng Công ty hoá chất Việt Nam), được

uế

thành lập ngày 12 tháng 7 năm 1975, sau này được đổi tên thành Công ty Secpentin và
hoá chất Thanh Hoá.Đến ngày 16 tháng 11 Năm 2004 thực hiện chủ trương của đảng và

H

nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp công ty đã chuyển sang công ty cổ phần, với tên
gọi là công ty Secpentin và phân bón Thanh Hoá. Hoạt động trên cơ sở 100% vốn góp của

tế

cổ đông, tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Những năm đầu mới thành lập là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, sau này mới

in

h

chuyển sang là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình. Là một doanh nghiệp chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị

K

trường. Lúc đầu cũng gặp nhiều những khó khăn, thử thách nhưng sau này khi thích ứng
được với cơ chế mới, công ty đã có những thay đổi trong cách thức quản lý và điều hành,

họ
c

đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phải chăng đáp ứng
được nhu cầu tiêu dung của bà con nông dân, tăng thu nhập cho người lao động.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

ại

2.1.2.1. Chức năng

Đ

- Khai thác quặng Secpentin cung cấp cho các công ty sản xuất phân lân như:
Công ty phân lân nung chảy Văn Điển, Công ty CP phân lân Ninh Bình, Nhà máy

supe phốt phát Long Thành.
- Sản xuất bột Secpentin làm nguyên liệu sản xuất phân bón tổng hợp NPK, phân
vi sinh… tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc.
- Sản xuất phân bón NPK, phân vi sinh các loại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
như: lúa, ngô, khoai, cây công nghiệp như mía, cao su tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn tỉnh
Thanh Hoá và một số tỉnh lân cận.


15


- Kinh doanh xăng dầu
- Xây dựng dân dụng và san lấp mặt bằng
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Với những chức năng như trên thì Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá
có những nhiệm vụ sau:
- Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho một số công ty sản xuất phân bón ở các tỉnh

uế

lân cận.
- Cung ứng kịp thời phân bón NPK, phân vi sinh các loại cho bà con nông dân trên

H

toàn tỉnh.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo chủ trương và chính sách của

tế

nhà nước.

- Đặc biệt là Công ty phải thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển hoạt động sản

triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.

in


h

xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn nhằm góp phần vào sự nghiệp phát

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

K

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

họ
c

Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá là cơ cấu quản
lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng,
tự nguyện và tôn trọng pháp luật. Các cổ đông trong Công ty chia lợi nhuận, chịu thua lỗ

ại

tương ứng với vốn góp vào Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội

Đ

đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và điều hành
Công ty. Giám đốc công ty là do hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các cán bộ thuộc các phòng ban chức năng. Các bộ phận
này chịu sự lãnh đạo, điều hành của giám đốc trên nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới
phục tùng cấp trên để hoàn thành tốt công việc.

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

16


- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua các chủ trương,chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn
trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành công
ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công

uế

ty quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề
phải do ĐHĐCĐ quyết định.

H

- Giám đốc (GĐ): Là người đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty.
GĐ thực hiện các chỉ đạo của HĐQT, là người trực tiếp điều hành nhân sự và là người có

tế

trách nhiệm lãnh đạo các phòng, ban cấp dưới thực hiện.

- Phó giám đốc (PGĐ): Là người có trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hoá ở

in


h

công ty, là người có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và kí kết hợp đồng với các tổ chức
kinh doanh để mua hàng cho công ty. Ngoài ra PGĐ còn tổ chức việc bán ra, chỉ đạo các

K

phòng ban của công ty để tiêu thụ tốt hàng hóa.

- Phòng tổ chức hành chính (PTCHC): Có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ,

họ
c

giám đốc công ty về công tác và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, tổ chức cán bộ trong
công ty.Bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ, năng lực và đặc
điểm sản xuất của đơn vị. Quản lý lao động, tiền lương và các chế độ, chính sách xã hội

ại

trong công ty. Quản lý hành chính, lễ tân, tiếp khách và công tác vệ sinh môi trường.

Đ

- Phòng kinh tế: Tham mưu cho GĐ về công tác quản lý tài chính của công ty.
Xây dựng các kế hoạch về sản xuất, xây dựng cơ bản hàng năm, quản lý và huy đông vốn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Xây dựng và đôn đốc các hợp
đồng kinh tế. Quản lý việc xuất nhập hàng hoá của công ty. Cung cấp kịp thời, báo cáo
định kỳ tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo. Thực hiện việc thu chi của công
ty đối với người lao động và đối tác làm ăn của công ty. Quản lý, đào tạo nâng cao năng

lực chuyên môn của cán bộ và công nhân trong công ty.

17


Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
ĐHĐCĐ

uế

HĐQT

K

Phòng
kinh tế

họ
c

Phòng tổ
chức hành
chính

in

h

P.GIÁM ĐỐC


tế

H

GIÁM ĐỐC

Đ

ại

Phân xưởng
khai thác

Phòng kỹ
thuật sản
xuất

Phòng thị
trường

Phân
xưởng hoá
chất

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng (hỗ trợ).

- Phòng thị trường: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Tổ chức công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả tiêu thụ sản phẩm và thu hồi công nợ. Thu mua, cung ứng, quản lý

vật tư, phụ tùng, máy móc, thiết bị sản xuất. Xây dựng kế hoạch thị trường hàng tháng,

18


hàng quý, hàng năm. Hướng dẫn việc sử dụng phân NPK đúng kỹ thuật cho các hợp tác
xã, nông trường và hộ nông dân. Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng, quý, năm với
khách hàng và phòng kinh tế. Cung ứng và thu mua vật tư hàng hoá đảm bảo đúng số
lượng và chất lượng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Tham mưu cho lao động công ty về công tác quản lý
kỹ thuật sản xuất, xây dựng cơ bản, thiết bị an toàn và chất lượng sản phẩm của công ty.

uế

Quản lý hệ thống máy móc thiết bị hai khu vực, điều hành sản xuất hàng ngày của công
ty. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá trước khi nhập, xuất kho. Lập kế hoạch bảo hộ

H

lao động, biện pháp an toàn lao động.

- Phân xưởng khai thác: Tham mưu cho lao động công ty về công tác khai thác,

tế

bốc xếp các loại quặng secpentin và các loại quặng khác lên phương tiện vận chuyển theo
đúng kế hoạch. Đồng thời quản lý và điều hành mọi hoạt động xã hội, đời sống, sinh hoạt

in


h

trong phân xưởng, đảm bảo an toàn trong khu vực mỏ và trên địa bàn.
Trưởng phòng và các phân xưởng chủ động giải quyết các công việc thuộc chức

K

năng, nhiệm vụ của mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động của
phòng, phân xưởng do mình quản lý.

họ
c

Đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các phân xưởng thì trưởng phòng,
quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý người lao động chấp hành kĩ
luật lao động và nội quy, quy chế của công ty.

ại

- Quan hệ giữa các phòng với phân xưởng:

Đ

Các phòng, các phân xưởng phối hợp, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì phải thông qua Giám đốc để được giải
quyết. Công việc nào mà thuộc nhiệm vụ chính của phòng hay phân xưởng nào đó thì
phòng, phân xưởng đó phải đứng ra chủ trì, chủ động trong việc lập kế hoạch để phối hợp
thực hiện với các phòng, phân xưởng liên quan.
Người lao động trong đơn vị chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của trưởng phòng,
quản đốc phân xưởng. Khi có nhu cầu nghỉ từ một ngày trở xuống thì chỉ cần được sự cho


19


phép của lãnh đạo phòng, phân xưởng, còn nếu mà nghỉ từ 2 ngày trở lên thì phải được sự
đồng ý của lãnh đạo công ty.
Phó phòng, phó quản đốc là người giúp việc cho trưởng phòng, quản đốc thực hiện
nhiệm vụ, thay mặt trưởng phòng, quản đốc giải quyết những công việc được uỷ quyền
khi cấp trưởng đi vắng.
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007-

2.1.4.1. Tình hình sử dụng lao động của công ty.

uế

2009).

H

Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ sản
xuất dù có hiện đại đi nữa thì cũng cần phải có bàn tay, khối óc của con người thì mới

tế

mang lại hiệu quả cao cho sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp thì cần phải biết được năng lực của doanh nghiệp đó là về

in

h


vốn, công nghệ và lao động.

Qua bảng số liệu trong 3 năm (2007-2008-2009) ta thấy tổng số lao động của công

K

ty có xu hướng giảm nhưng với số lượng nhỏ. Nguyên nhân là do ngày 16 tháng 11 Năm
2004 thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp công ty đã

họ
c

chuyển sang công ty cổ phần, với tên gọi là công ty CP Secpentin và phân bón Thanh
Hoá. Yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp đó là giảm ngân sách nhà nước, tạo cho doanh
nghiệp có điều kiện kiện toàn lại bộ máy quản lý của công ty một cách tinh gọn nhất mà

ại

vẫn đảm bảo sản xuất trong công ty và vừa thúc đẩy việc nghiên cứu ứng dụng khoa học

Đ

công nghệ vào trong sản xuất, cụ thể đó là: Năm 2007 giảm 7 người so với năm 2008
tương ứng với 3,29%. Năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm 6 người tương ứng với
2,91%. Số lao động giảm này chủ yếu là giảm trình độ học trung cấp, sơ cấp chuyển lên
học đại học, cao đẳng: lao động gián tiếp do áp dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật vào sản
xuất nên hạn chế được lao động chân tay và tăng lao động trực tiếp do mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Xét về tính chất lao động: thì ta thấy tổng số lao động giảm cả lao động trực tiếp và

lao động gián tiếp. Trong đó số lao động gián tiếp vẫn chiếm phần nhiều do việc mở rộng

20


thị trường tiêu thụ đòi hỏi phải sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm nên công nhân trực
tiếp sản xuất cần nhiều hơn, việc mở rộng thêm các điểm giao dịch sản phẩm của công ty
và tuyển dụng thêm cán bộ thị trường để tiếp thị sản phẩm, giao hàng đến tận nơi cho
khách hàng là các đại lý, nhà bán buôn lớn nhưng không đáng kể.Tuy nhiên lao động trực
tiếp và lao dộng gián tiếp nói chung trong năm vẫn có xu hướng giảm do việc áp dụng
khoa hoc kĩ thuật công nghệ sản xuất hiên đại đã kéo theo sự tinh giảm bộ máy quản lý,

uế

giảm lao động gián tiếp và giảm lao động trực tiếp vì máy móc làm việc là chủ yếu, người
lao động chỉ tác động, làm những khâu mà máy móc không thể thay thế được bàn tay của

H

con nguời.

Cụ thể đó là: Năm 2008 lao động trực tiếp giảm 5 người so với năm 2007 tương

tế

ứng với 2,86%. Lao động gián tiếp năm 2008 giảm 2 người so với năm 2007 tương ứng
với 5,26%. Lao động trực tiếp năm 2009 giảm 3 người so với năm 2008 tương ứng với

in


h

1,76%. Lao động gián tiếp năm 2009 so với năm 2008 giảm 3 người tương ứng với
8,33%.

K

Xét theo trình độ chuyên môn:

Ta thấy trình độ đại học, cao đẳng đang có xu hướng tăng lên nhưng không đáng

họ
c

kể, trung cấp, sơ cấp có xu hướng giảm. Trong đó thì công nhân kỹ thuật, lao động phổ
thông vẫn chiếm số đông do tính chất, yêu cầu của công việc.
Cụ thể đó là: Năm 2008 lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 2 người tương

ại

ứng là 20% so với năm 2007. Năm 2009 lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 5

Đ

người tương ứng là 41,67% so với năm 2008. Về trình độ trung cấp, sơ cấp thì ta thấy
năm 2008 giảm 4 người so với năm 2007 tương ứng với 14,29%. Năm 2009 giảm 8 người
so với năm 2008 tương ứng là 33,33%. Về công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông thì ta
thấy năm 2008 giảm 5 người so với năm 2007 tương ứng với 2,86%. Năm 2009 giảm 3
người so với năm 2008 tương ứng với 1,76%.Nguyên nhân chủ yếu là do việc tinh giảm
bộ máy quản lý, sản xuất của công ty. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất

giảm lao động thủ công trực tiếp, nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý
của công ty.

21


BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HOÁ QUA 3
NĂM (2007-2009)

Tổng số LĐ

213

100

1. Phân theo tính chất
lao động

213

LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp

2008/2007

2009/2008

uế

%


Số
lượng
(người)

2009
%

Số
lượng
(người)

%



%



%

206

100

200

100


-7

-3,29

-6

-2,91

100

206

100

175

82,16

170

38

17,84

36

213

100


10

Trung cấp, sơ cấp

100

-7

-3,29

-6

-2,91

82,52

167

83,50

-5

-2,86

-3

-1,76

17,48


33

16,50

-2

-5,26

-3

-8,33

206

100

200

100

-7

-3,29

-6

-2,91

4,69


12

5,83

17

8,50

2

20

5

41,67

28

13,15

24

11,65

16

8

-4


-14,29

-8

-33,33

Công nhân kỹ thuật,LĐ
phổ thông

175

82,16

170

82,52

167

83,50

-5

-2,86

-3

-1,76

3. Phân theo giới tính


213

100

206

100

200

100

-7

-3,29

-6

-2,91

22

cK

họ

182
85,45
177

85,92
175
87,50
-5
-2,75
-2
-1,13
31
14,55
29
14,08
25
12,50
-2
-6,45
-4
-13,79
Nguồn: Báo cáo của phòng tổ chức hành chính - công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá

Đ

LĐ nam
LĐ nữ

ại

2. Phân theo chuyên
môn
Đại học, cao đẳng


h

200

in

Chỉ tiêu

tế

Số
lượng
(người)

2008

H

2007


Tuy nhiên trong những năm qua số lao động cả nam và nữ đều có xu hướng giảm
xuống do việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất cho ra nhiều sản phẩm
hơn, giảm số lao động trong các khâu của quá trình sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Cụ thể đó là: Năm 2008 giảm 5 lao động nam so với năm 2007 tương ứng với
2,75%. Năm 2009 giảm 2 lao động nam so với năm 2009 tương ứng với 1,13%. Còn về
lao động nữ thì năm 2008 giảm 2 người so với năm 2007 tức là giảm 6,45%. Năm 2009

uế


giảm 4 người so với 2008 tương ứng với 13,79%.
Như vậy, ta có thể thấy rằng trong 3 năm qua từ năm 2007 đến năm 2009 số lao

H

động trong công ty đã giảm đi một lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đáp ứng
yêu cầu CP hoá doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp tư nhân,buộc phải tinh giảm

tế

bộ máy quản lý, cũng như áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng, số lượng sản phẩm, sản phẩm đồng đều, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của

in

h

trị trường. Mặt khác, việc giảm lượng lao động còn giúp cho người lao động có việc làm
thường xuyên hơn, thu nhập cao, ổn định hơn, công ty có thể đảm bảo lợi ích của người

K

lao động tốt hơn. Hiện nay công ty đang phấn đấu 100% cán bộ quản lý có trình độ đại
học.

họ
c

1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty.
Vốn được xem là một trong những nguồn lực quan trọng của công ty. Mọi doanh

nghiệp muốn hình thành và hoạt động trước hết là phải có vốn. Vốn trong sản xuất kinh

ại

doanh không chỉ mình tiền mà còn bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình và vô hình. Do đó

Đ

trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp nào mà có nguồn vốn dồi dào thì doanh nghiệp
đó sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác, cơ hội đầu tư
mang lại lợi nhuận cao, khả năng chống chịu với những rủi ro trong kinh doanh lớn. Công
ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá là công ty sản xuất phân bón phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, cây công nghiệp… Do trong sản xuất nông nghiệp là phải theo thời vụ,
thường thì người nông dân mua chịu phân bón trong vụ trồng sau một thời gian thu hoạch
mới có tiền trả cho người cung cấp các dịch vụ vật tư trong nông nghiệp nên tiền thu bán

23


sản phẩm thường rất chậm. Đối với cây lúa công ty phải chịu thu tiền chậm từ 3 đến 6
tháng. Cây mía, dứa, sắn… công ty phải thu chậm trong vòng một năm.
Qua bảng số liệu ta thấy: Nợ phải trả chiếm phần lớn trong tổng số vốn kinh
doanh, chiếm trên 50% tổng số vốn và qua các năm nó có xu hướng tăng lên. Cụ thể là
năm 2007 là 53,95%. Năm 2008 là 58,05% và năm 2009 là 63,69%. Còn nguồn vốn chủ
sở hữu có tăng lên nhưng so với tổng số vốn của từng năm lại có xu hướng giảm. Nguyên

uế

nhân là do công ty tuy vẫn làm ăn có lãi nhưng hiện nay công ty đang mở rộng thêm thị
trường tiêu thụ, cần phải có vốn lớn để phục vụ cho hoạt động này. Mặt khác, sản phẩm


H

phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nên lượng tiền thu chậm nhiều, để cho hoạt
động sản xuất của công ty được diễn ra liên tục thì công ty phải vay của ngân hàng làm

tế

cho khoản nợ phải trả có tỷ lệ tăng so với tổng số vốn.

Về tổng tài sản của công ty giảm do tổng nguồn vốn giảm.Tài sản dài hạn chiếm đa

in

h

số trong tổng tài sản. Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư trang bị máy
móc hiện đại phục vụ cho sản xuất phân bón NPK, làm cho tài sản dài hạn có xu hướng

năm 2009 là 82,46%.

K

tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2007 tài sản dài hạn là 76,8%, năm 2008 là 80,67% và

họ
c

2.1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007-2009)
Qua bảng số liệu ở bảng 4 ta thấy doanh thu bán hàng của công ty luôn tăng qua

các năm. Năm 2007 doanh thu là 36.978 tr.đ. Năm 2008 là 42.083 tr.đ tăng 5.105 tr.đ

ại

tương đương với 13,81%. Năm 2009 doanh thu của công ty là 50.246,7 tr.đ tăng lên so

Đ

với năm 2008 là 8.163,7 tr.đ tương ứng với 19,4%. Qua đây ta có thể thấy rằng sản phẩm
của công ty ngày càng được khách hàng tin dùng nhiều hơn. Trong đó phân NPK cũng
tăng mạnh qua các năm. Năm 2008/2007 tăng 1.225 tr.đ tương ứng với 7,71%. Năm
2009/2008 tăng 2.954,54 tr.đ tương ứng với 17,27%.
Về các khoản giảm trừ như: hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại tăng theo xu hướng giảm dần. Năm 2008/2007 khoản giảm trừ tăng 237 tr.đ
tương ứng với 45,23%. Năm 2009/2008 tăng 334 tr.đ tương ứng với 43,89%. Về chi phí
lưu thông, năm 2008/2007 tăng 106 tr.đ tương ứng với 7,48%.

24


BẢNG 2: TÌNH HÌNH VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007-2009)
Đơn vị tính: Tr.đ
2009
Giá trị
%

2008/2007
Giá trị
%


uế

2008
Giá trị
%

2009/2008
Giá trị
%

I. Tổng tài
sản

11.375,19

100

15660,47

100

20.913,04

TSNH

2.638,76

23,20

3027,31


19,33

3.669,04

TSDH

8.736,43

76,80

12633,16

80,67

17.244,00

82,46

3.896,74

44,60 4.610,83 36,50

II. Tổng
nguồn vốn

11.375,19

100


15660,47

100

h

2007
Giá trị
%

20.913,04

100

4.285,28

37,67 5.252,57 33,54

NPT

6.136,55

53,95

9090,53

in

Chỉ tiêu


58,05

13.319,22

63,69

2.953,98

48,14 4.228,69 46,52

Vốn CSH

5.238,64

46,05

6569,94

41,95

7.593,82

36,31

1.331,31

25,41 1.023,88 15,58

17,54


tế

cK

4.285,28

H

100

388,54

37,67 5.252,57 33,54
14,72

Đ

ại

họ

Báo cáo phòng kinh tế - công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá

25

641,73

21,20



×