Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.58 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

PHÍ THỊ HỒNG THÚY

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY MAY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

PHÍ THỊ HỒNG THÚY

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY MAY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình.” Là công trình
nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy
chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự
thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Phí Thị Hồng Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân
thành đến TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG – Trường Đại Học Thương
Mại, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị em phòng kế toán các
công ty:
Công ty TNHH Bình Minh Enter.B
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Đông Thọ
Công ty cổ phần may xuất khẩu Tân Phong Shinwoo
Công ty TNHH May Khánh Hưng
Đã tạo điều kiện giúp đỡ em thu thập chứng từ và cung cấp số liệu tài liệu giúp

em hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến các thầy các cô trong bộ môn Kế toán doanh
nghiệp, Khoa kế toán – Kiểm toán, Khoa sau đại học Trường Đại Học Thương Mại
đã hướng dẫn tôi để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU..............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................vii
1. Tính cấp thiết của đề tài:...............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:.........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu....................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................10
1.1 Lý luận chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất...............................................................................10
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu.................................................10
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí.......................................................14
1.1.3. Khái niệm, phương pháp xác định kết quả kinh doanh...................17
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản

xuất..................................................................................................................19
1.2.1. Kế toán doanh thu...........................................................................19
1.2.2. Kế toán chi phí................................................................................31
1.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh.............................................................40


iv
1.3. Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh theo thông lệ quốc tế và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................44
1.3.1. Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh theo thông lệ quốc
tế................................................................................................................44
1.3.2. Bài học kinh nghiệm........................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................50
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH.........................................................................................50
2.1. Tổng quan về các công ty may trên địa bàn tỉnh Thái Bình.....................51
2.1.1. Khái quát về các công ty may trên địa bàn tỉnh Thái Bình.............51
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý hoạt động,
quy trình sản xuất tại các doanh nghiệp được khảo sát............................54
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các công ty may trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.....................................................................................63
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình................................68
2.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................68
2.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................70
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp được khảo sát.......................................................................................72
2.3.1. Nội dung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh........................72
2.3.2. Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện

hành về doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
khảo sát......................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................................104


v
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.....................................................................105
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình............................105
3.1.1. Những ưu điểm..............................................................................105
3.1.2. Những hạn chế..............................................................................109
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại....................................................112
3.2. Định hướng phát triển và các yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh đến năm 2030......................................................113
3.2.1. Định hướng phát triển của các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình
.................................................................................................................113
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình..........................115
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
của các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình........................................115
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán doanh
thu chi phí xác định kết quả kinh doanh tại các công ty may trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.......................................................................................................120
3.4.1. Điều kiện Vĩ mô.............................................................................120
3.4.2. Về phía doanh nghiệp....................................................................120
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiêp tục
nghiên cứu về kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của các công

ty may trên địa bàn tỉnh Thái Bình................................................................121
KẾT LUẬN..................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................124


vi


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
BCKQKD
BHYT
BHXH
CCDV
CKTM
CP
CMKT
DN
DNTM
HĐKD
HTK
KQKD
TNHH
TSCĐ
TNDN
NVL
TK
TN

TNDN
KC
KQKD
QĐ - BTC
SXKD
IFRS

Nghĩa đầy đủ
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Chi phí
Chuẩn mực kế toán
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Thu nhập
Thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển
Kết quả kinh doanh

Quyết Định - Bộ Tài chính
Sản xuất kinh doanh
Chuẩn mực kế toán quốc tế


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1. Bảng số lượng doanh nghiệp may theo quy mô vốn ngày 31/12/2016.. .52
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp phân loại theo loại hình các công ty may đã khảo sát trên
địa bàn Tỉnh Thái Bình............................................................................................52
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Khánh Hưng..................................59
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần may xuất khẩu Tân Phong
ShinWoo.................................................................................................................. 60
Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản lý của công ty TNHH BÌNH MINH ENTER.B................61
Sơ đồ 2.4. Bộ máy quản lý công ty TNHH may Đông Thọ.....................................62
Sơ đồ 2.5: Mô hình kế toán các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình..............63


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đứng trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngành dệt may không chỉ được
coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia Việt Nam, mà còn là
một ngành giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho cư dân lao động Tỉnh
Thái Bình. Theo tác giả Hoàng Cảnh với bài viết: “ Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu
toàn ngành Dệt may Việt Nam ước đạt 28,3 tỷ USD” đăng trên tạp chí điện tử báo
Lao động và xã hội ngày 23/11/2017 cho biết: “ Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành

Dệt may Việt Nam năm 2016 ước đạt 28,3 tỷ USD, chỉ tăng 5% so với năm 2015.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đi Mỹ đạt 11,8 tỷ USD, tăng 5,8%; đi EU đạt 3,7 tỷ
USD, tăng 6,3%; đi Nhật Bản đạt 3,1 tỷ USD, tăng 5,4%, đi Hàn Quốc đạt 2,6 tỷ
USD, tăng 5,1%”. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam chỉ tăng trưởng
một con số trong năm 2016, nhưng xét trong tổng thể toàn cầu cũng như các biến
động kinh tế, chính trị lớn tại các thị trường chính thì đây là một nỗ lực đáng ghi
nhận. Theo nguồn niên giám tỉnh Thái Bình thì toàn tỉnh hiện có 304 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực may mặc chủ yếu làm hàng gia công cho các doanh nghiệp
nước ngoài, trong đó có nhiều doanh nghiệp chưa ký được hợp đồng xuất khẩu trực
tiếp, phải ký hợp đồng thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu đầu mối, hoặc là gia
công xuất khẩu gián tiếp qua một công ty khác. Giá trị xuất khẩu hàng dệt may tuy
chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, song chủ yếu là hàng
gia công, giá trị gia tăng thấp (kể cả doanh nghiệp vốn FDI). Chất lượng sản phẩm
chưa cao, chưa đồng đều, chủ yếu là gia công cho nước ngoài, chưa chủ động được
nguyên liệu, năng suất lao động còn thấp ảnh hưởng nhiều đến kết quả doanh thu
và chi phí của doanh nghiệp. Do vậy, mà khả năng cạnh tranh của ngành dệt may
của Việt Nam nói chung và các công ty may trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng là
vẫn còn thấp. Doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm tỷ trọng lớn và hình thức sản xuất chủ yếu là gia công cho nước ngoài.
Qua kết quả khảo sát tác giả nhận thấy hình thức may gia công của các doanh


2
nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn được phía đối tác cung cấp toàn bộ nguyên vật
liệu đầu vào cũng như mẫu mã hay các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật. Phía doanh
nghiệp gia công chỉ tập trung để sản xuất ra thành phẩm đáp ứng theo đúng yêu cầu
của phía đối tác, nên doanh thu chủ yếu là tiền gia công hàng hóa. Tuy nhiên, với
đặc trưng ngành may mặc là sử dụng nhiều lao động, nên các chi phí về nhân công
còn nhiều đặc biệt là chi phí tiền lương của người lao động đây là điều trăn trở của
tất cả các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh nhất là vấn đề nhà nước tăng lương

tối thiểu theo vùng, ngoài ra trong quá trình xuất trả hàng gia công cho các đối tác
nước ngoài cũng phát sinh nhiều chi phí không chỉ về hàng hóa mà còn cả về thủ
tục hành chính dẫn đến giảm doanh thu và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Mặt
khác, công tác kế toán DT, CP và xác định KQKD trong các DN vẫn còn một số
khó khăn, vướng mắc như sự chưa thống nhất trong quy định về hạch toán DT, CP,
KQKD và cách lập báo cáo kết quả HĐKD, chưa theo kịp thông tư mới, nhất là tại
thời điểm bước sang năm 2017 có rất nhiều luật quản lý mới được ban hành.Vì vậy,
để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp may cần chú
trọng hơn nữa đến công tác hạch toán kế toán các khoản DT,CP và KQKD. Trong
quá trình nghiên cứu và lựa chọn đề tài tác giả nhận thấy chưa có công trình nào
nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên địa
bàn Tỉnh Thái Bình. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài chọn đề tài: “Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp may trên địa
bàn Tỉnh Thái Bình.” Làm đề tài nghiên cứu bảo vệ luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, các đề tài nghiên cứu về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đã được rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước viết và nghiên cứu dưới
nhiều loại hình doanh nghiệp, tập đoàn khác nhau thông qua các trang truyền thông
như báo mạng, báo giấy, còn ở các góc độ nghiên cứu sâu hơn nữa là các công trình
nghiên cứu luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, và các công trình khoa học khác. Sau đây, là
một số công trình tiêu biểu:


3
Bài viết “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí & kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp thương mại Việt nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Giang, Trường Đại Học Thương Mại đăng trên tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số
07(108), 2012, trang 55-57. Bài viết nêu ra những yêu cầu của công tác kế toán của
DNTM trong tình hình hiện nay, đồng thời tác giả cũng đưa ra hướng hoàn thiện và
giải pháp đối với công tác kế toán DT,CP& KQKD. Riêng về kế toán Doanh thu tác giả

đã đưa ra được vấn đề về trích lập dự phòng, và đối chiếu giữa các hóa đơn của các bộ
phận. Đối với kế toán chi phí tác giả cũng đề xuất vấn đề thu mua hàng nên tham khảo
giá thị trường, giá tại nơi sản xuất của nhiều công ty khác nhau đề từ đó có sự lựa chọn
phù hợp giúp giảm thiểu được chi phí phát sinh trong kỳ. Về kế toán kết quả kinh
doanh tác giả chỉ ra rằng các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu dẫn đến
xác định kết quả kinh doanh được chính xác và có sự thống nhất giữa các bộ phận giúp
cho việc nộp các báo cáo quyết toán đúng hạn.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang năm (2016) tại Trường
Đại Học Thương Mại với đề tài: “ Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty May Hưng Yên”. Về cơ sở lý
luận, tác giả đã đáp ứng được khá đầy đủ theo yêu cầu của Luận Văn, ở phần thực
trạng tác giả sử dụng số liệu của 2016 qua đó đưa ra được các đánh giá rất sát về
thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh để từ đó làm căn cứ đưa
ra cac nhóm giải pháp hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Như Ngọc năm (2016) tại Trường Đại
Học Thương Mại với đề tài: “ Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Điện Tử ASTI Hà Nội” . Thành công của luận văn tác giả
Nguyễn Như Ngọc đó là tác giả đã nêu được đầy đủ những chuẩn mực của kế toán
Việt Nam về doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, tác giả chưa trình
bày được những chi phối chuẩn mực đến công tác kế toán doanh thu chi phí tại
doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lại Văn Đức năm (2015) tại Trường Đại Học
Thương Mại với đề tài: “ Kế toán chi phí doanh thu và kết quả kinh doanh tại


4
công ty thương mại VINAKEJUNGSEUNG”. Với luận văn này, ngoài phần lý
thuyết cơ sở tác giả đã mô tả tổng quan tình hình tổ chức hoạt động, quản lý và tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp khảo sát đã thu thập ở quý 4/2014. Luận văn
đã trình bày được thực trạng kế toán CP, DT& KQKD tại công ty theo QĐ15, cụ thế

hóa được các mục về kế toán doanh thu chi phí bán hàng, kế toán doanh thu chi phí
tài chính,kế toán thu nhập chi phí khác, kế toán kết quả kinh doanh và trình bày trên
BCKQKD. Phần kế toán thu chi ngoại tệ tác giả chưa đề cập rõ về cách xử lý.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thọ bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại Học Thương Mại với đề tài: “ Kế toán chi phí doanh thu và kết quả kinh
doanh tại công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định”. Luận văn tác
giả đã nêu lên được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh. Luận văn của tác giả được nghiên cứu trên cả 2 góc độ là kế toán tài chính
và kế toán quản trị, ngoài ra tác giả cũng nêu lên được kinh nghiệm của kế toán
doanh thu, chi phí & xác định kết quả kinh doanh của kế toán Pháp và kế toán Mỹ
để từ đó rút ra bài học cho doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, ở góc độ kế toán tài
chính tác giả nghiên cứu vẫn còn chưa sâu cụ thể là các hóa đơn chứng từ đưa ra
còn sơ sài, chưa có sự so sánh giữa các công ty vừa và nhỏ với nhau về doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh.
Thông qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả
trên, học viên rút ra được kinh nghiệm cho bản thân về cách trình bày bố trí kết cấu
luận văn đồng thời tìm ra được khoảng trống nghiên cứu, đó là làm rõ hơn phần kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính, để so
sánh sự khác nhau về kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình với nhau, mặt khác hiện nay trên địa
bàn tỉnh Thái Bình chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài:“ Kế toán chi phí
doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty may trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. Đó
là lý do mà tác giả muốn lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.


5
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất, theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.

- Về thực tiễn: Tác giả nghiên cứu về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình. Sau đó,
tổng hợp lại các thông tin quan trọng và cần thiết để tìm ra được ưu điểm và bất cập
trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại những đơn vị khảo sát.
Trên cơ sở đó, đưa ra hướng đề xuất cũng như các giải pháp hoàn thiện phù hợp với
thực tế hoạt động kinh doanh sản xuất may mặc trên địa bàn Tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Về đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh, tại các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình.
 Về phạm vi nội dung nghiên cứu doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh
trên góc độ kế toán tài chính
Phạm vi của đề tài nghiên cứu đó là tác giả nghiên cứu về doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình. Hiện nay,
Thái Bình có 304 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc, hình thức sơ hữu của các công ty may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình chủ yếu là
công ty tư nhân và công ty có vốn đầu tư nước ngoài, căn cứ vào hình thức sở hữu
quy mô và loại hình của doanh nghiệp. Tác giả chọn ngẫu nhiên 4 công ty đại diện
cho các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình, để khảo sát trực tiếp lấy số
liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
 Công ty TNHH May Khánh Hưng
- Tên công ty: Công ty TNHH may Khánh Hưng
- Mã số thuế: 1001066492
- Địa chỉ: Nhà ông Nguyễn Văn Anh, thôn Đồng Thanh, Xã Tân Bình, Thành
phố Thái Bình.


6
 Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Tân Phong - Shin Woo
- Tên công ty:Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Tân Phong - Shin Woo

- Mã số thuế 1000905755
- Địa chỉ: Nhà ông Bùi Văn Phượng, Thôn Vạn Đồn - Xã Thụy Hồng- Thái
Thụy –Thái Bình.
 Công Ty TNHH May Xuất Khẩu Đông Thọ
- Tên công ty: Công Ty TNHH May Xuất Khẩu Đông Thọ
- Mã số thuế: 1001012320
- Địa chỉ: Lô đất diện tích 4.327,6 m2, thôn Tăng, Xã Phú Châu, Huyện Đông
Hưng, Thái Bình.
 Công ty TNHH Bình Minh - Enter.B.
Tên công ty: Công ty TNHH Bình Minh - Enter.B
- Mã số thuế: 1000891598
- Tại địa chỉ: Tổ 10, thị trấn Đông Hưng, Huyện Đông Hưng, Thái Bình
 Về mặt thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích sử dụng số liệu thực tế phát sinh trong năm
2016 để đề xuất thực trạng và đưa ra các giải pháp đề xuất từ nay đến năm 2030.
 Giới hạn nghiên cứu:
Luận văn tác giả tập trung chủ yếu nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phỉ và
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình trên góc
độ kế toán tài chính và luận văn chỉ nghiên cứu các khoản chi phí có ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh không nghiên cứu về chi phí sản xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a/ Phương pháp thu thập
Để thu thập tài liệu phục vụ cho công trình nghiên cứu của mình tác giả chủ
yếu thu thập từ các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp
- Với dữ liệu sơ cấp: Tác giả đã lập phiếu khảo sát ( Phụ Lục số 1.1) đặt ra
các câu hỏi liên quan đến tìm hiểu thông tin của doanh nghiệp và các vấn đề liên
quan đến kế toán doanh thu, chi phí, và xác định KQKD, câu hỏi trong phiêu khảo


7

sát là câu hỏi đóng, đơn vị được điều tra chỉ việc tích vào các ô có đáp án có sẵn.
Sau đó, đến trực tiếp doanh nghiệp may trên địa bàn để thu thập thông tin. Doanh
nghiệp nào không đến được tác giả tiến hành gửi email, đến kế toán trưởng, kế toán
viên, hoặc gọi điện thoại trực tiếp để đọc và nghe phương án trả lời sau đó tác giả tự
tích vào ô trả lời để làm dữ liệu khảo sát. Mục đích của hình thức điều tra này, đó là
tác giả muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD của các
doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập qua phương pháp nghiên cứu tài liệu,
sử dụng phương pháp đọc tài liệu thông qua các bài báo kinh tế, tạp chí như tạp chí
kế toán, các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các quyết định của Bộ Tài Chính, các
công trình nghiên cứu trước đây, để tìm ra khoảng trống nghiên cứu để từ đó lựa
chọn cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp.
Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp tác giả còn thu thập được thông qua 4 phòng kế
toán do 4 công ty cung cấp như: Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty, cơ cấu tổ
chức bộ máy kế toán của công ty, các chứng từ sổ sách kế toán như sổ cái sổ chi
tiết, ..và các BCTC, BCKQKD.
b/ Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ các dữ liệu thông tin tác giả thu thập được thông qua phiếu khảo sát, qua
email tác giả đã có cái nhìn sâu hơn về doanh thu, chi phí và KQKD của các doanh
nghiệp may trên địa bàn Tỉnh Thái Bình, bằng các con số kế toán cụ thể tại 4 công
ty may đó là: Công ty TNHH Bình Minh Enter.B, Công ty TNHH May Khánh
Hưng, Công ty TNHH May Xuất Khẩu Đông Thọ, Công ty Cổ Phần May Xuất
Khẩu Tân Phong Shinwoo. Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp các
số liệu đã có sẵn tại 4 doanh nghiệp và từ các thông tin trên phiếu khảo sát tại các
doanh nghiệp trên địa bàn sau đó tác giả tổng hợp lại, đưa ra được các thông tin
mang tính tổng quát. Sau đó, căn cứ vào thực tiễn và chế độ kế toán hiện hành tác
giả tiến hành đánh giá phân tích thực trạng kế toán doanh thu chi phí tại 4 công ty
may trên địa bàn tỉnh Thái Bình, tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp so sánh để
so sánh 4 công ty về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tác giả đã



8
khảo sát để từ đó đưa ra được các giải pháp kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện kế
toán doanh thu chi phí và KQKD trên địa bàn Tỉnh Thái Bình. Phần mềm để tác giả
sử dụng phân tích chủ yếu bằng phần mềm EXCELL.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a) Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn tác giả viết đã nêu được đầy đủ những vấn đề về lý thuyết về kế toán
DT, CP và KQKD trong các DN SX dưới góc độ KTTC.
Luận văn đã phân tích đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp xuất phát từ
thực trạng kế toán DT, CP và KQKD tại các DN may trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
b) Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả của việc nghiên cứu kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên
địa bàn tỉnh Thái Bình là một sản phẩm khoa học có ý nghĩa cho nhiều đối tượng
nghiên cứu. Bởi vì, các thông số cũng như số liệu tác giả thu thập được đều là số
liệu có thực và được in trực tiếp từ phần mềm kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy:
- Đối với người làm công tác nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán: Luận
văn tạo nên bức tranh toàn cảnh về kế toán DT, CP và KQKD trong các DN SX nói
chung và các DN may trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng. Từ đó, giúp cho người
làm công tác nghiên cứu có điều kiện thuận lợi trong việc ban hành các chuẩn mực,
chế độ và các thông tư hướng dẫn phù hợp với kế toán quốc tế và phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.
- Đối với người làm công tác kế toán tại các DN may: Giúp họ được tham
khảo thêm về kế toán DT, CP và KQKD của các doanh nghiệp cùng nghành.
- Đối với bản thân: Có cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực may mặc, giúp bổ sung các kiến thức từ thực tế còn thiếu chưa
được học tập tại trường.
- Đối với các đối tượng khác: Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học
nên nó sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm tới công tác kế
toán DT, CP và KQKD.



9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Thái Bình.


10
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Lý luận chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ( VAS) – Doanh thu và thu nhập khác.
“Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán thành phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư cung cấp dịch vụ cho khách

hàng bao gồm các khoản phụ thu, và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
“Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần giá trị còn lại của
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp,
trong kỳ kế toán”.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014
của BTC về hướng dẫn chế độ kế toán DN:
“Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền). Nói vậy, có nghĩa DT được hiểu là lợi ích kinh tế thu được làm


11
tăng vốn chủ sở hữu của DN ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh
thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba”.
Theo IFRS 15 - Doanh thu hợp đồng với khách hàng:
“Doanh thu là một thông tin quan trọng đối với người đọc báo cáo tài chính, nó
được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và vị trí tài chính của doanh nghiệp”.
Tóm lại, sau khi điểm qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy rằng doanh
thu hiểu theo nghĩa chung là: Doanh thu của doanh nghiệp chính là tổng lợi ích
thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một kỳ nhất định. Tuy
nhiên, doanh thu tăng không phải là yếu tố duy nhất làm tăng vốn chủ sở hữu và
không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và các khoản phải thu hoặc sự tăng
lên của các tài sản khác đều liên quan đến doanh thu. Bản chất của doanh thu được
hiểu rằng: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích về kinh tế mà DN đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không coi là DT. Ngoài ra các khoản thu hộ bên thứ ba

không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không
được coi là doanh thu và doanh thu là cơ sở để đánh giá mức độ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là một thồng tin hữu ích đối với các nhà đầu tư cần quan
tầm trước khi đặt ý định đầu tư vào một doanh nghiệp bất kỳ.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau, tuy nhiên tùy từng mô hình và cách quản lý của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại doanh thu phù hợp. Có các tiêu thức phân loại
doanh thu phổ biến là:
 Thứ nhất là phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng có 2 loại doanh thu
đó là doanh thu bán hàng trả tiền ngay hoặc doanh thu bán hàng chưa thanh toán
ngay được treo vào công nợ trên sổ theo dõi công nợ của khách hàng.
Doanh thu thu được từ việc bán hàng và thanh toán luôn tại thời điểm cá nhân
hoặc doanh nghiệp ký hợp đồng với đối tác, sau đó tiến hành bàn giao hàng hóa,


12
thành phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sau khi hoàn thành giao dịch hai bên
sẽ thanh lý hợp đồng và khách hàng trả tiền ngay cho cá nhân hoặc doanh nghiệp
bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Với các công ty sản xuất và xuất khẩu trong ngành may mặc với các
đối tác mới chưa thật sự tin tưởng khi xuất hàng ra nước ngoài doanh nghiệp
thường chọn phương pháp thanh toán L/C đây là phương pháp an toàn chi phí cao
hơn so với các phương pháp khác nhưng đảm bảo hàng không bị mất thông qua
ngân hàng trung gian thứ 3 nghĩa là tiền nổi thì hàng sẽ nhận được.
Với doanh thu bán hàng thu tiền sau doanh nghiệp thường áp dụng với các đối
tác làm ăn lâu năm đã có sự tin tưởng và hiểu nhau về mặt tài chính cũng như cách
thức thanh toán, sau khi bàn giao hàng hóa cho đối tác, đối tác sẽ căn cứ vào hợp
đồng hẹn ngày trả để thanh toán với doanh nghiệp.

Với cách phân loại này, giúp doanh nghiệp dự toán được số tiền thu được
trong kỳ là căn cứ quan trọng để trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
 Thứ hai là phân loại doanh thu theo lĩnh vực tạo ra doanh thu và theo vị
trí địa lý.
- Đối với việc phân loại doanh thu theo lĩnh vực tạo ra doanh thu
Tùy theo từng mức độ hoạt động loại hình kinh doanh, mặt hàng sản xuất mà
mỗi một doanh nghiệp có một lĩnh vực tạo ra doanh thu khác nhau. Doanh thu có thể
là thu được từ động tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu
từ các hoạt động khác.
+ Doanh thu hoạt động tài chính được hiểu là doanh thu thu được từ các khoản
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Ví dụ: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp may bao giờ
cũng có một khoản tiền mặt để giao dịch mua bán phát sinh trong ngày vì vậy
khoản tiền này doanh nghiệp sẽ gửi tại ngân hàng là khoản tiền gửi không kỳ hạn
với lãi suất thấp, khoản lãi suất này kế toán sẽ hạch toán vào doanh thu HĐTC.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là số tiền thu được từ các


13
hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa sản phẩm. Ngoài ra, DTBH & CCDV còn là
các khoản trợ giá phụ thu theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hóa dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ doanh thu bán hàng nội bộ không phải công ty nào cũng có, có
thể là công ty mẹ bán cho công ty con và ngược lại, hoặc là chi nhánh nọ bán cho chi
nhánh kia và cả hai chi nhánh đều trực thuộc một tổng công ty hay một tập đoàn. Với
doanh thu bán lẻ, doanh thu bán buôn và doanh thu gửi bán đại lý tùy theo không
phải doanh nghiệp sản xuất nào cũng có.
- Đối với việc phân loại doanh thu theo vị trí địa lý.
Doanh thu theo vị trí địa lý được chia làm 2 loại: (Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
trong nước và doanh thu bán hàng xuất khẩu).

+ Doanh thu bán hàng trong nước là doanh thu thu được từ việc mua bán
hàng nằm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Cách phân loại này giúp các nhà quản
trị đánh giá được mức độ hoạt động của việc bán hàng hóa theo khu vực địa lý, là
nhiều hay ít, là cơ sở để đánh giá mức sinh lời và rủi ro mang lại theo khu vực, là
căn cứ để phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu là toàn bộ doanh thu thu được từ hoạt động
xuất khẩu hàng hóa bán ra nước ngoài để thu ngoại tệ về.
Ví dụ: Với các doanh nghiệp may gia công xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hóa
sang nước bạn thông qua hợp đồng ký kết giữa hai bên về thời gian thanh toán
cũng như đồng tiền trong thanh toán thường là đồng Đô la đến hạn đối tác sẽ thanh
toán và doanh nghiệp sẽ thu được ngoại tệ về.
 Thứ ba là phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều
phải quan tâm đến hai loại doanh thu đó là doanh thu an toàn và doanh thu hòa vốn.
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch giữa doanh thu thực hiện được với
doanh thu tại điểm hòa vốn còn doanh thu bán tại điểm hòa vốn được gọi là doanh
thu hòa vốn


14
Cách phân loại hai loại doanh thu này giúp cho nhà quản trị có cái nhìn trực
diện hơn về kết quả kinh doanh, xác định được lời lỗ và đo lường được mức độ an
toàn hay rủi ro của của bộ phận bán hàng hay từng nhóm mặt hàng.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm về chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp chi phí là một
khoản tiền bắt buộc doanh nghiệp phải bỏ ra để chu trình sản xuất được diễn ra liên
hoàn và kịp thời đáp ứng được các yêu cầu về hợp đồng sản xuất không chỉ về chỉ
tiêu số lượng và thời hạn giao hàng. Chi phí là cơ sở để xác định được lợi nhuận thu

về của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu, có rất nhiều khái niệm về chi phí khác
nhau sau đây là một số khái niệm tiêu biểu và cụ thể:
Theo CMKT Việt Nam số 01( VAS) - Chuẩn mực chung
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ TS hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC
“Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong
tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Như vậy có thể hiểu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như: Bán hàng,
quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Nhưng chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất kinh
doanh, nó khác với chỉ tiêu. Đó là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chỉ tiêu là cơ
sở để phát sinh chi phí, không có chỉ tiêu thì không có chi phí song giữa chúng lại
có sự khác nhau về lượng và thời gian phát sinh. Biểu biện có những khoản chi tiêu
kỳ này chưa được tính vào chi phí, có những khoản được tính vào chi phí kỳ này, từ


15
đó giúp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả
công tác hạch toán sản xuất của doanh nghiệp. Có chi phí nhưng chưa chắc đã có
doanh thu, nhưng có doanh thu buộc phải có chi phí phát sinh đi kèm và tương ứng
với nó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, thực chất chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh.

1.1.2.2. Phân loại chi phí
Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như ghi chép các khoản chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thì việc phân loại chi phí là rất quan trọng. Có nhiều tiêu
thức phân loại chi phí sau đây là một vài tiêu thức phân loại chủ yếu:
Thứ nhất là phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí hay nói cách khác phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát
sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và một yếu tố chi phí mà không phân
biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Có những yếu tố chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
– Chi phí nhân công: Là khoản chi phí phải trả cho người lao động như tiền
lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các
khoản trích theo lương, kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản chi phí khấu hao của toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
– Ngoài ra còn có khoản chi phí khác bằng tiền đã chi bằng tiền trong kỳ báo
cáo như: tiếp khách, hội họp, thuế quảng cáo…


×