Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

luận văn thạc sĩ phân tích và dự báo tài chính tại tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát hà nội giai đoạn 2018 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 136 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, chưa
từng được công bố trên các công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc đáng tin cậy. Luận văn được nghiên cứu dựa trên
nền tảng cơ sở lý luận khoa học và trên cơ sở tác nghiệp thực tiễn tại Tổng công ty
cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội – HABECO
HỌC VIÊN

Đào Thị Kim Huệ
Mã HV: 16BM 0201034


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
II. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.........................................2
III. Mục tiêu của đề tài............................................................................................4
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4
V. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
VI. Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................6
1.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp........6
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp.............................................................6
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................7


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp..................11
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................13
1.2.1. Phương pháp so sánh...................................................................................13
1.2.2. Phương pháp tỷ số........................................................................................15
1.2.3. Phương pháp loại trư...................................................................................16
1.2.4. Phương pháp đồ thi......................................................................................18
1.2.5. Phương pháp Dupont...................................................................................18
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích.....................................................19
1.3.1. Thông tin chung...........................................................................................20
1.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế.......................................................................20
1.3.3. Thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.................20
1.4. Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................23
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích................................................................................24


iii
1.4.2. Tổ chức phân tích.........................................................................................24
1.4.3. Lập báo cáo...................................................................................................24
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................25
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính......................................................25
1.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh...................................................................................................................... 26
1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................28
1.5.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh...................................................................36
1.5.5. Phân tích hiệu quả hoạt động......................................................................39
1.6. Dự báo tài chính..............................................................................................40
1.6.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính...................40
1.6.2. Các phương pháp dự báo.............................................................................42
1.6.3. Dự báo doanh thu.........................................................................................49
1.6.4. Lập các báo cáo tài chính dự kiến.............................................................50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................53
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI - HABECO...........54
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát hà nội Habeco.................................................................................................................... 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.................................54
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý...................................................................56
2.1.3. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ hội nhập và phát triển................................61
2.1.4. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ
phần bia rượu nước giải khát Hà Nội những năm gần đây..................................65
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước
giải khát Hà Nội - HABECO.................................................................................69
2.2.1. Thực trạng tổ chức phân tích tài chính.......................................................69
2.2.2. Thực trạng phương pháp phân tích tài chính.............................................71
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính........................................................................71
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Tổng công ty cổ phần bia rượu
nước giải khát Hà Nội - HABECO.......................................................................92


iv
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................92
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................98
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2018
- 2023 TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ
NỘI - HABECO...................................................................................................100
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và những yêu cầu hoàn thiện phân tích
tài chính tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội - Habeco100
3.1.1. Đinh hướng hoạt động kinh doanh............................................................100
3.1.2. Dự báo tình hình tài chính của Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải

khát Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023.....................................................................106
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Tổng công ty cổ phần
bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO......................................................110
3.2.1. Những yêu cầu hoàn thiện phân tích tài chính.........................................110
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin dùng trong phân tích tài chính.................111
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích...........................................................112
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích..................................................................115
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hoạt động phân tích...................................................122
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO................124
3.3.1. Các điều kiện về phía Nhà nước................................................................124
3.3.2. Các điều kiện về phía Tổng công ty............................................................126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................128
KẾT LUẬN..........................................................................................................129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................130


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCKQKD
BCĐKT
BCLCTT
TCNH
TCKH
TSCĐ

Diễn giải
: Báo cáo kết quả kinh doanh

: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Tài chính ngắn hạn
: Tài chính - Kế hoạch
: Tài sản cố định


vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013..............................65
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014..............................66
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015..............................67
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016..............................68
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017..............................69
Bảng 2.6: Phân tích biến động tài sản..................................................................72
Bảng 2.7: Phân tích biến động nguồn vốn...........................................................74
Bảng 2.8: Bảng tính hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản.............................76
Bảng 2.9: Bảng tính tỷ suất đầu tư.......................................................................77
Bảng 2.10: Bảng tính tỷ suất tự tài trợ.................................................................78
Bảng 2.11: Bảng tính tỷ suất tự tài trợ dài hạn...................................................78
Bảng 2.12: Phân tích tình hình phải thu khách hàng.........................................79
Bảng 2.13: Phân tích tình hình phải trả người bán.............................................80
Bảng 2.14: Bảng tính tỷ lệ nợ so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu................81
Bảng 2.15: Bảng tính tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả..................................81
Bảng 2.16: Bảng tính hệ số thanh toán................................................................82
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ hoàn thành kết quả kinh doanh...........................84
Bảng 2.19: Các khoản thu nhập...........................................................................86
Bảng 2.20: Phân tích doanh thu thuần.................................................................87
Bảng 2.21: Khả năng sinh lời................................................................................89

Bảng 2.22: Hệ số hoạt động...................................................................................91
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của HABECO......................................107
Bảng 3.2: Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu công ty HABECO................107
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến của HABECO giai đoạn 2018 -2023 109
Bảng 3.4:Bảng cân đối kế toán dự kiến của HABECO giai đoạn 2018 -2023 110
Bảng 3.5: Bảng tính ROE theo mô hình Dupont...............................................113
Bảng 3.6: Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài chính.........................115


vii
Bảng 3.7: Phân tích chỉ tiêu khả năng trả lãi vay..............................................117
Bảng 3.8: Phân tích BCLCTT.............................................................................118
Bảng 3.9: Phân tích chỉ tiêu tỷ số dòng tiền.......................................................119
Bảng 3.10: Phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân.........................................120
Bảng 3.11: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh qua BCKQKD...........121
Bảng 3.12: Tỷ lệ chi tiết giá vốn hàng bán/doanh thu.......................................122
HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ hệ số thanh toán..........................................................................83
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ lãi so với doanh thu.........................................................89
Hình 2.3: Biểu đồ phân tích hiệu quả hoạt động.................................................91

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của HABECO...................................................57


1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang có những bước phát triển chưa từng có, đất nước đang đi lên và vững mạnh

hơn về mọi mặt. Cùng với sự phát triển đó, môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt tạo ra những cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu cấp bách
các doanh nghiệp phải hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế mà trong đó phân tích tài
chính và dự báo tình hình tài chính là một bộ phận rất quan trọng. Tài chính doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính
nhằm đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định tài
chính của lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên, nhà đầu tư và các đối tượng
quan tâm khác.
Hiện nay, công tác phân tích tài chính đã được Tổng công ty cổ phần bia rượu
nước giải khát Hà Nội - HABECO tiến hành song việc thực hiện phân tích mới ở
mức đơn giản và chưa có hệ thống đã phần nào ảnh hưởng tới chất lượng các quyết
định tài chính của Tổng công ty. Với chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần
bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO trong xu thế hội nhập, đặc biệt khi mà
HABECO đã cổ phần hóa và niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thì
công tác phân tích tài chính được tiến hành như hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển để trở thành tập đoàn kinh tế mạnh. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác
phân tích và dự báo tài chính là một yêu cầu đang được đặt ra ở HABECO.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phân
tích và dự báo tài chính tại Tổng công ty cổ phần bia - rượu - nước giải khát Hà
Nội giai đoạn 2018 - 2023” .


2
II. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề mà có nhiều các công trình nghiên
cứu trước kia đã đề cập đến. Các đề tài trước kia của nhiều tác giả cũng đã khái quát
cơ sở lý luận về phương pháp và nội dung phân tích tài chính, cúng với đó là áp
dụng cơ sở lý luận vào tình hình của doanh nghiệp cụ thể. Để học hỏi và rút kinh

nghiệm từ các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã tham khảo một số luận văn
thạc sĩ về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sau:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần
Vinaconex 25”(2015) của tác giả Bùi Văn Hoàng đã khái quát hóa những vấn đề lý
luận về phân tích báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất những giải pháp
cụ thể hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Vinaconex 25. Tuy nhiên, luận văn bị giới hạn bởi những hạn chế đã trình bày ở
trên, luận văn nhằm phục vụ quản trị doanh nghiệp, hướng tới hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu để đánh giá, phân tích doanh nghiệp tốt hơn, chưa hướng tới phục vụ những
đối tượng liên quan khác.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài
chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” (2015) của tác giả Trần Thị Hoa, đã khái quát hóa
những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Song, nội dung phân tích chưa
sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: cơ cấu từng khoản mục của tài sản,
mức độ độc lâp tài chính của các công ty không được luận văn đề cập, phân tích.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Dược phẩm
Hà Tây” (2015) của tác giả Nguyễn Tiến Dũng đã tập trung hệ thống hóa được
những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài
chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản
trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của
công tác phân tích tình hình tài chính đang diễn ra tại công ty, nhằm xây dựng nên
hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hoàn thiện công tác phân tích tại công ty, mà chưa
hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu


3
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động
công ty.

Luận văn thạc sỹ với đề tài : "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công
ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội ( HABECO) (2011) của tác giả Phạm
Thúy Quỳnh đã đánh giá được thực trạng tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản của tổng công ty. Tuy nhiên phạm vi đề tài đề cập đến chỉ
trong 1 phạm vi hẹp chưa có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính nói chung của
toàn công ty, chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể để giải quyết được triệt để vấn
đề đưa ra tại Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội
Luận văn thạc sỹ với đề tài: "Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công
ty bia rượu nước giải khát Hà Nội" (2012) của Đào Ngọc Khuê chủ yếu tập trung
nghiên cứu đến thực trạng hoạt động quảng cáo của Tổng công ty bia rượu nước
giải khát Hà Nội. Qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp giúp cho việc hoàn thiện
chiến lược quảng cáo của tổng công ty, để quảng cáo có thể có những đóng góp hơn
nữa trong việc quảng bá thương hiệu và phát triển của tổng công ty trong thời gian
tới. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ đưa ra được những nêu ra được 1
vài điểm hạn chế của hoạt động quảng cáo của Tổng công ty chứ chưa chỉ ra được
các giải pháp cụ thể chi tiết về những hạn chế đó.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: "Phân tích chiến lược kinh doanh của bia Hà Nội
HABECO" (2015) của Nguyễn Thị Ngọc Trâm chủ yếu tập trung phân tích môi
trường bên trong và các chiến lược cạnh tranh, các chính sách triển khai của doanh
nghiệp khá là rõ ràng và chi tiết. Tuy nhiên, tổ chức và các phương hướng đưa ra về
chiến lược kinh doanh cho Tổng công ty trong thời gian tới chưa cụ thể, rõ ràng,
nặng về lý thuyết nhiều hơn là thực tế. Do vậy, không có tính ứng dụng cao
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp, chỉ
tiêu để phục vụ công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng công tác
phân tích tài chính, về tổ chức công tác phân tích, các phương pháp phân tích và nội


4
dung phương pháp và các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với mỗi một doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều có
những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về tổ chức
nhân sự…Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung và đồng thời
đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện thực trạng phân tích và dự báo cáo tài chính tại
Tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội mà các đề tài trước kia chưa
đề cập tới.
III. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu vai trò, phương pháp và nội dung của phân tích tài chính đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác phân tích tài chính tại Tổng công
ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính trong Tổng
công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO
- Dự báo tình hình tài chính giai đoạn 2018 - 2023 của Tổng công ty cổ phần
bia rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần bia
rượu nước giải khát Hà Nội - HABECO giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017.
V. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mô hình hóa, phương pháp tiếp cận,
hệ thống.
VI. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI HABECO


5
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI HABECO


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể duy trì hoạt động và phát triển, doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu,
hàng hóa, sức lao động,… Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng
chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình đó
luôn diễn ra sự vận động của các nguồn tài chính tạo ra các luồng chuyển dịch giá
trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước được thể hiện qua việc Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc

các doanh nghiệp mà có vốn góp của Nhà nước và doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí,...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn
để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu
cầu vốn dài hạn, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng
khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Tại những thị


7
trường này doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa, lao
động,…
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và nhà
quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được
thể hiện thông qua các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính
sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí, …
Như vậy, tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh
sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để
tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Để hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực sự thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần tuân theo những
nguyên tắc cơ bản như sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và tuân thủ theo các quy
định của Nhà nước.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Phân
tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ
XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu
quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng
rãi công nghệ thông tin.
Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hóa
ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm đến tài
chính của doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính
doanh nghiệp, có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ kinh tế,


8
từng quyết định kinh tế, quan hệ kinh tế nội sinh, ngoại sinh, quyết định sử dụng
vốn chủ sở hữu, vốn vay,… cũng có thể là kết quả tổng hợp của cả quá trình vận
động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính doanh nghiệp. Thông thường, mọi hoạt
động kinh tế của mọi đối tượng đều có mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Vì vậy phân tích
tài chính doanh nghiệp hướng vào việc kết quả thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đặt
ra hoặc là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định kết quả có đạt
được trong tương lai hay không.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới
những quyết định chính xác về mặt tài chính đối với doanh nghiệp. Phân tích tài chính
là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau, các đối tượng sử dụng thông tin tài
chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau, cụ thể như sau:

 Phân tích tài chính đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, do đó có
thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp so với các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin từ việc phân tích tài chính. Nhà quản trị
phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ
tài chính hàng ngày để đưa ra các quyết định nhằm đạt các mục tiêu về quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quyết định của nhà quản lý đều hướng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, tối
đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng một cách bền vững. Với các nhà quản lý, yếu tố cần
dự đoán là đầu tư dài hạn, lập kế hoạch cho tương lai, chiến lược cạnh tranh. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu khi các quyết
định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Để thực hiện tốt điều đó, họ cần dựa
vào các thông tin đưa ra từ công tác phân tích tài chính. Trên cơ sở kết quả phân
tích, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ quyết định cách thức huy động vốn và sử dụng
vốn đầu tư.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta đã nhận thấy tầm quan trọng của công
tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp mình. Trước đây trong thời kỳ kế hoạch


9
hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả do sự bao cấp
của Nhà nước, hoạt động phân tích tài chính không được quan tâm. Đến nay các
doanh nghiệp đã chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường, vấn đề cạnh tranh
trong nước và với nước ngoài ngày càng khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển trong
điều kiện mới, các nhà quản lý phải nắm được tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, qua đó kịp thời đưa ra các quyết định giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thực sự có hiệu quả.
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau:
- Kết quả phân tích tài chính giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, xác định điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp, nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới tình hình
tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định về đầu tư, phân phối lợi nhuận theo chiều hướng
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính.
- Phân tích tài chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Phân tích tài chính với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức là cổ đông của doanh
nghiệp hoặc là những người có vốn nhưng chưa đầu tư và đang có nhu cầu sử dụng
vốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền chia lợi
tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ phiếu) và phần giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư do sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua cổ phiếu của
doanh nghiệp vì vậy họ luôn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp có khả
năng sinh lời cao. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh
có nhiều rủi ro như hiện nay, các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp để tránh rủi ro.
 Phân tích tài chính với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để thấy được khả năng sinh lời và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Để quyết định cho vay, người cho vay trước hết cần


10
xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào. Vì vậy việc phân tích tài chính của doanh nghiệp đi vay
là rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ tình hình tài chính của khách hàng: giá trị
tài sản, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, dự báo về tình hình tài chính của
khách hàng trong tương lai, dự báo về các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ của khách hàng.
Việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn là khác
nhau. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu là những khoản vay dài hạn,
người cho vay quan tâm đến khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
 Phân tích tài chính với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đây là những người có nguồn thu nhập chủ yếu là tiền lương nhận được từ
doanh nghiệp. Hiện nay ở nhiều doanh nghiệp người hưởng lương có một số cổ
phần nhất định trong doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng
lương có thu nhập từ tiền lương được trả và cổ tức được chia. Cả hai khoản thu
nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy họ rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa trên các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý của Nhà nước đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quy định không, tình
hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thế nào.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng khác
như: Các viện nghiên cứu, thanh tra, luật sư, học viên,… để phục vụ cho công việc
của mình.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
dánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định tối ưu.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp


11

- Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp
Khi lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính và sử dụng kết quả của công tác này để phục vụ cho việc ra quyết định
tài chính thì lãnh đạo sẽ rất chú trọng đến công tác này. Lúc đó lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ có sự quan tâm đúng mức về công tác phân tích tài chính như phân công
chuyên trách về việc phân tích, thiết lập các quy định tài chính để góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác phân tích tài chính.
- Chất lượng thông tin
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng công tác phân tích tài
chính bởi nếu thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà
công tác phân tích tài chính mang lại sẽ không hiệu quả. Với các thông tin bên trong
doanh nghiệp như các báo cáo tài chính, các sổ theo dõi chi tiết công nợ, tài sản cố
định, các khoản phải thu, phải trả,… người phân tích có thể đánh giá được tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
- Vấn đề nhân sự
Trình độ của cán bộ thực hiện phân tích ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
kết quả phân tích, công tác phân tích đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ năng
lực cao. Từ thông tin thu thập được, cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu,
thiết lập các bảng tính, tìm ra được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, xác định ưu, nhược
điểm của kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra nguyên nhân và dự báo tình hình
tài chính được chính xác.
1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có những tác động lớn đến công tác phân tích tài
chính của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi thì chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp cũng phải thay đổi theo, làm cho phân tích tài chính của doanh nghiệp cũng
phải thay đổi cho phù hợp.
- Sự can thiệp của các cơ quan chủ quản
Sự can thiệp của các cơ quan chủ quản vào hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp cũng ảnh hưởng đến quá trình phân tích tài chính. Nếu các chỉ thị hay công
văn của các bộ liên quan không phù hợp cũng gây khó khăn cho công tác phân tích
tài chính. Đồng thời để đảm bảo tính chính xác về mặt thông tin và đưa ra những


12
đánh giá thì nguyên tắc, điều lệ hạch toán giữa các doanh nghiệp cần thống nhất và
minh bạch. Đây là cơ sở cho việc bảo đảm một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành,
làm cơ sở tham chiếu cho quá trình phân tích. Trong trường hợp doanh nghiệp có
mức độ đa dạng hóa về ngành nghề hoạt động thì sự tách biệt các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính là điều cần thiết, thể hiện rõ trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Có như vậy mới có thể so sánh toàn ngành hay so sánh với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống chỉ tiêu tham chiếu
Phân tích tài chính sẽ trở nên có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích, cho thấy
chỉ tiêu phân tích tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay không tốt
khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có ngành sản
xuất kinh doanh tương tự, có thể dùng chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua chỉ tiêu
trung bình ngành, nhà quản lý tài chính sẽ so sánh đối chiếu để biết được vị thế của
doanh nghiệp mình từ đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Hỗ trợ của công nghệ thông tin
Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao nếu doanh
nghiệp kịp thời ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như các hệ thống phần
mềm về kế toán và phân tích tài chính, công tác phân tích tài chính trở nên đơn
giản, chính xác, tiết kiệm được thời gian tiến hành phân tích.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính

tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích tài chính, có rất nhiều phương pháp để phân tích,
nhà phân tích thường dùng các phương pháp phân tích cơ bản sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau:


13
- Xác định số gốc để so sánh
- Xác định điều kiện so sánh
- Xác định mục tiêu so sánh
Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân
tích. Nếu phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu nghiên cứu thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian thường so sánh với cùng kỳ
năm trước.
Về điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt thời gian và không
gian, phương pháp tính các chỉ tiêu.
Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động
tuyệt đối hay mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động
tuyệt đối, xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ lấy
làm gốc. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng.
Có những phương thức so sánh sau:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.

Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi vận động kinh tế đều
phải được xây dựng và hoàn thành theo nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Vì vậy muốn biết
trong kỳ phân tích đã thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đề ra như thế nào, cần phải so
sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra để tìm số chênh lệch bằng số
tuyệt đối hoặc số tương đối. Sau khi đối chiếu như thế có thể nêu ra phương hướng
để đi sâu phân tích tức là có thể sử dụng các phương pháp khác của phân tích để xác
định cụ thể hơn, chi tiết hơn các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện các kỳ kinh
doanh đã qua.
Các chỉ tiêu tuy đã so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra nhưng vẫn chưa đủ,
cần tiến hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện của kỳ trước để đánh giá
đầy đủ và sâu sắc. Việc so sánh đó nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh doanh, đánh
giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước không


14
chỉ hạn chế ở một kỳ trước mà có thể là hàng loạt thời kỳ kế tiếp nhau một cách liên
tục. Phương thức này tạo khả năng thu được những tài liệu chính xác hơn vì có thể
loại trừ những tình hình khác nhau hoặc những yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến
chỉ tiêu dùng cho một thời kỳ nào đó. Tuy nhiên, việc so sánh này chỉ được sử dụng
khi các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt động tương tự nhau.
- So sánh các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu
bình quân của ngành.
Phương thức này thường so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích với các
doanh nghiệp của một ngành sản xuất, với số liệu trung bình của ngành để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
Thông thường trong khi phân tích tài chính, chúng ta nên kết hợp cả hai hình
thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng

ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của doanh
nghiệp vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều
này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành.
Phương pháp này rất hữu ích đối với các doanh nghiệp thường xuyên xây
dựng định mức, kế hoạch, doanh nghiệp thuộc các ngành đã xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn mực.
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến, cung cấp
đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy. Việc áp
dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán các tỷ số, hệ thống được hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự biến đổi của
các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng,
phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.


15
Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm
chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận hoạt động tài chính trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các
nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số đơn giản và được sử dụng
rộng rãi, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh

nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính,
phương pháp tỷ số thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
1.2.3. Phương pháp loại trư
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt của từng nhân tố độc lập đến chỉ tiêu phân tích. Khi thực hiện phương pháp này
người phân tích chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhân tố đang xem xét, loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Khi phân tích một quá trình kinh doanh thường có nhiều nhân tố ảnh hưởng và
dẫn đến những kết quả nhất định. Cần phải biết cũng như cần phải xác định dược
mối liên hệ lẫn nhau giữa các nhân tố. Để giúp cho người làm công tác phân tích
biết được nhân tố nào là quan trọng nhất, có tác động lớn nhất đến chỉ tiêu phân tích
cần phải xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, thường thấy những nhân tố
cá biệt có ảnh hưởng ở những chiều hướng đối lập nhau. Một số nhân tố có ảnh hưởng
tích cực, có tác dụng thúc đẩy kinh doanh. Trái lại, một số nhân tố có ảnh hưởng tiêu
cực, kìm hãm sự phát triển kinh doanh. Cần phải xác định mức độ ảnh hưởng các nhân
tố khi kinh doanh tốt và không tốt. Bởi vì qua việc xác định này có thể thấy rõ mức độ
ảnh hưởng của một nhân tố tích cực nào đó không những có thể bù lại mức độ ảnh
hưởng của nhân tố tiêu cực khác mà có khi còn vượt cả mức độ ảnh hưởng tiêu cực của
nhân tố đó để làm cho hoạt động kinh doanh đạt được kết quả nhất định. Như thế, rõ
ràng tác động của các nhân tố tích cực cũng không giống nhau.
Để sử dụng phương pháp loại trừ cần biết nguyên tắc sử dụng của nó.
Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ hàm số


16
thuận, ví dụ: Z  x  y  v
Trong đó: Z là chỉ tiêu kết quả (phân tích)
x, y, v: Chỉ tiêu nhân tố
Giả sử một trong các nhân tố thay đổi còn các chỉ tiêu khác cố định, ta có:

Z  x   x1  x 0
Z  y   y1  y 0

Z  v  v1  v 0
Z Z1  Z 0 Z  x   Z  y   Z ( z )

Trong đó: Z1, x1, y1, z1 là chỉ tiêu kỳ phân tích
Z0, x0, y0, z0: Chỉ tiêu kỳ gốc
Z  i  : Mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đến chỉ tiêu phân tích
Đối với trường hợp này trình tự đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố không
làm thay đổi kết quả tính toán.
Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ tích số:
Z=xy
Để xác định ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích có 2 phương án:
Phương án 1: Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước y sau:
Z  x   x1 y0  x 0 y0 xy0

Z  y   x1 y1  x1 y0  x 1 y

Phương án 2: Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước x sau:
Z  y   x01 y1  x0 y0  x0 y
Z  x   x1 y1  x 0 y1 xy1

Kết quả tính toán theo 2 phương án khác nhau và như vậy rõ ràng nó phụ
thuộc vào thứ tự đánh giá các nhân tố. Cho nên cần phải thống nhất thứ tự đánh giá
dựa trên nguyên tắc nhất định. Thứ tự đánh giá ảnh hưởng các nhân tố được xác
định trên cơ sở phương pháp chỉ số. Thứ tự đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ
tiêu kết quả như sau:
Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố, một trong số đó là nhân tố
số lượng, một là nhân tố chất lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng, sau đó

đánh giá nhân tố chất lượng.
Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thì phải xác định thứ tự
đánh giá bằng cách khai triển chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc các nhóm nhân tố.
1.2.4. Phương pháp đồ thi
Phương pháp đồ thị dùng để minh họa các kết quả phân tích tài chính, qua đó
có thể thấy được xu thế của các chỉ tiêu cần phân tích, mối liên hệ giữa các nhân tố
với chỉ tiêu cần phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt


17
động sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Phương pháp Dupont
Ngoài các phương pháp trên, các nhà phân tích tài chính có thể sử dụng
phương pháp Dupont. Phương pháp Dupont là phương pháp nhằm đánh giá sự
tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, tách một tỷ số tổng hợp thành tích của các tỷ số
khác có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

x 100

(1.1)

Vốn chủ sở hữu
Nguồn: [2]
ROE đo lường tính hiệu quả của một đồng vốn của chủ sở hữu. Nhiều công ty
có giá trị ROE bằng nhau nhưng ảnh hưởng của từng nhân tố tỷ suất sinh lời của
doanh thu, số vòng quay của tài sản, đòn bẩy tài chính đến giá trị của ROE là khác

nhau. Nhà phân tích sử dụng phương pháp Dupont thực hiện việc tách tỷ số ROE
như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

x 100

(1.2)

Vốn chủ sở hữu
Vì vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên
ROE sẽ phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản nên có thể dùng mô hình Dupont
để phân tích ROE như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

(1.3)
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
mà ROA =

x 100
Tổng tài sản



18

Tài sản bình quân
Đòn bẩy tài chính =
(1.4)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nên ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Nguồn: [2]
Lợi nhuận sau thuế cũng phụ thuộc nhiều vào doanh thu nên có thể lại dùng
mô hình Dupont để phân tích:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Doanh thu thuần
=

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

x

x

Tài sản bình quân

Vốn chủ sở hữu

(1.5)


ROS x Số vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài chính

= Tỷ suất sinh lời của doanh thu x Số vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài chính
Nguồn: [2]
Nhìn vào mối quan hệ trên, muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố là: tỷ suất sinh lời của doanh thu, số vòng quay
của tài sản, đòn bẩy tài chính; từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
Trước khi phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập các nguồn thông tin
như sau:
1.3.1. Thông tin chung
Các thông tin chung là các thông tin về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty như: thông tin về chính sách thuế, lãi suất,
tình hình lạm phát,... Nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng có ảnh hưởng lớn đến
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu
vào và đầu ra, do đó kết quả kinh doanh cũng doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Khi


×