Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ dương anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.25 KB, 107 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn: “Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Thương mại và Dịch vụ Dương Anh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép của bất kỳ ai và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bởi bất kỳ một học
vị nào. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hưng Yên, ngày 02 tháng 03 năm 2018
Người thực hiện

Ngô Thị Thu


ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
6. Kết cấu của đề tài........................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ..........................................................................................6
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ...................................................................................................6


1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ........................................6
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp KD DV....11
1.1.3. GT SP và phân loại GT SP dịch vụ.....................................................15
1.1.4. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP...........................................17
1.2. Kế toán CPSX và tính giá thành SP trong DN KD dịch vụ................18
1.2.1. Kế toán CPSX và tính giá thành SP trong DN KD dịch vụ theo quan
điểm KTTC......................................................................................................18
1.2.2. Kế toán CPSX và tính giá thành SP trong DN kinh doanh dịch vụ
theo quan điểm KTQT....................................................................................30


iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DƯƠNG ANH..............................44
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM và DV Dương Anh........................44
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty TNHH TM và DV
Dương Anh.....................................................................................................44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM và DV Dương Anh 50
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán...................................................................52
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn uống tại
Công ty TNHH TM và DV Dương Anh.......................................................54
2.2.1. Nhận diện và phân loại CPSX..........................................................54
2.2.1. Kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn uống tại Công ty
TNHH TM và DV Dương Anh theo quan điểm của KTTC..........................57
2.2.2. Kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn uống tại Công ty
TNHH TM và DV Dương Anh theo quan điểm của KTQT.........................64
2.3. Đánh giá thực trạng về kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn
uống tại Công ty TNHH TM và DV Dương Anh........................................67
2.3.1. Những ưu điểm đạt được.....................................................................67

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DƯƠNG ANH...........72
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty TNHH TM và
DV Dương Anh..............................................................................................72
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn
uống tại Công ty TNHH TM và DV Dương Anh..........................................73


iv
3.2.1. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn uống theo
quan điểm KTTC.............................................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn uống theo
quan điểm KTQT.............................................................................................76
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp................................................................78
3.1.1. Điều kiện khách quan:......................................................................78
3.1.2. Điều kiện chủ quan:..........................................................................79
3.2. Những đóng góp và hạn chế của đề tài..............................................79
3.2.1. Những đóng góp của đề tài...............................................................79
3.2.2. Những hạn chế của đề tài.................................................................79
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình thu mua thực phẩm.....................................................48

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất........................................................................49
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Dương Anh......................................................................................................50
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM và DV
Dương Anh.....................................................................................................51
Sơ đồ 2.5: Quy trình lập dự toán CPSX........................................................65


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26

Danh mục
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Dịch vụ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Sản xuất chung
Sản xuất
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí
Tài sản cố định
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Giá thành
Kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp

Sản phẩm
Nguyên liệu
Vật liệu
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị

Viết Tắt
TNHH
TM
DV
DDĐK
DDCK
SXC
SX
NCTT
CP NVLTT
CP
TSCĐ
KKTX
KKĐK
GT
KD
SXKD
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
DN
SP
NL

VT
KTTC
KTQT


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Sự đa dạng và phong phú về sản phẩm đã tạo cho người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn cho nhu cầu của mình. Điều đó khiến cho các doanh
nghiệp sản xuất phải xem xét để lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu sao cho
giảm được giá thành mà vẫn đảm bảo được chất lượng và hiệu quả kinh tế mong
muốn. Giảm giá thành là một trong các chiến lược mà các doanh nghiệp lựa chọn để
tạo cho mình lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Có thể nói
giá bán SP, dịch vụ được định giá trên cơ sở giá thành. Hơn nữa, dưới góc độ quản
lý SXKD, giá thành SP cũng là căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng và trình độ
của người lãnh đạo. Bởi, chỉ khi bộ phận quản lý phát huy được vai trò của mình,
biết cách phối hợp tốt giữa các bộ phận, phát huy được sức mạnh tập thể thì mới có
biện pháp hạ giá thành. Khi công tác tập hợp CPSX được tổ chức hợp lý và khoa
học thì DN mới đánh giá chính xác giá thành SP. Để nhà quản trị có những quyết
định hợp lý trong việc tăng khả năng cạnh tranh của SP, tạo lợi nhuận KD, tăng
cường quản lý để đạt hiệu quả tối ưu đặc biệt thông qua giá bán của SP trên thị
trường, họ cần phải có những thông tin về dòng tiền họ đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất từ đó có chính sách tiết kiệm CPSX góp phần hạ giá thành SP. Nguồn thông tin
quan trọng giúp cho người quản lý lúc này chính là công tác kế toán tập hợp CPSX
và giá thành SP. Nhằm không ngừng nâng cao uy tín, vị thế và đứng vững trong nền
kinh tế thì các DN phải không ngừng đưa ra giá bán tối ưu đồng thời chất lượng SP
luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Theo đó công tác quản lý về CPSX được
thực hiện tốt, giảm các CP không cần thiết, phương pháp tính giá thành được lựa

chọn phù hợp không những là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lượng, hạ giá
thành SP mà còn phản ánh hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy công tác kế toán CPSX
và tính giá thành SP luôn là vấn đề quan trọng đối với bất kỳ DN nào trên thị trường


2
hiện nay nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và dịch vụ (TNHH
TM và DV) Dương Anh nói riêng.
Qua quá trình khảo sát của tác giả tại Công ty TNHH TM và DV Dương Anh,
nhận thấy kế toán CPSX và giá thành SP dịch vụ ăn uống của công ty có nhiều điểm
nổi bật, tích cực song vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để phù hợp với mục
tiêu quản lý.
Mặt khác, qua khảo sát các đề tài đã nghiên cứu cho thấy chưa có công trình
nào nghiên cứu về lĩnh vực kế toán này tại Công ty trong thời gian qua. Vì vậy tôi
chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại
và Dịch vụ Dương Anh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, đề tài: “Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ tại Công ty Cổ phần du lịch Việt Đà”. Tác giả Nguyễn
Thị Thùy Linh, Trường Đại học Đà Nẵng, 2015. Tác giả đã phân tích vấn đề lý luận
và từ thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành dịch vụ lữ hành tại Công
ty Cổ phần du lịch Việt Đà để đưa ra các giải pháp kế toán nhằm tăng cường công
tác quản trị trong việc tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, đề tài: Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành dịch vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa
bàn Hải Phòng”. Tác giả Đào Minh Tâm, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2014. Đề tài đã trình bày những lý luận chung về kế toán CPSX và tính giá thành
SP, nghiên cứu công tác kế toán thực tế, đồng thời đưa ra kết quả đạt được, những
ưu điểm, hạn chế, đề xuất những giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá

thành SP buồng ngủ ở các khách sạn du lịch tại các DN KD khách sạn trên địa bàn
Hải Phòng. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đi khai thác khía cạnh kế toán tài chính, chưa
đề cập đến KTQT trong hoạt động KD.
Thứ ba, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ tại khách
sạn Thắng Lợi”. Tác giả Lê Thị Thu Huyền , Trường Đại học Thương mại, 2013.
Ở đề tài này, tác giả nêu rõ những lý luận liên quan đến công tác kế toán CPSX kinh
doanh dịch vụ, trên cơ sở đó tìm hiểu thực tế công tác kế toán CP kinh doanh dịch


3
vụ khách sạn Thắng Lợi. Với kết quả tìm hiểu được, luận văn cũng đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CP kinh doanh dịch vụ tại khách sạn này. Tuy
nhiên các giải pháp mang tính khái quát chứ chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể đối với
lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Thứ tư, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm tour du lịch tại Công ty CP dịch vụ Du lịch Sao Việt”. Tác giả
Nguyễn Văn Lương, 2013. Luận văn đã làm sáng tỏ các vấn đề quan trọng trong
công tác tổ chức, nội dung, phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành SP một
cách có hệ thống. Đồng thời, dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điểm tổ chức
SX, phương thức quản lý, từ đó phát hiện những ưu nhược điểm và đề xuất các
giải pháp khắc phục về kế toán CPSX và tính giá thành SP tuor du lịch phù hợp
với đặc điểm thực tế của DN. Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu công tác KTQT
nói chung và KTQT CP nói riêng trong DN.
Thứ năm, đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận
tải hành khách tại Công ty CP vận tải Thái Đăng Long”. Tác giả Hoàng Ngọc
Tuấn, Trường Đại học Công đoàn, 2015. Tác giả đã phân tích vấn đề lý luận và từ
thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành dịch vụ vận tải hành khách tại
Công ty CP vận tải Thái Đăng Long để đưa ra các giải pháp kế toán nhằm tăng
cường công tác quản trị trong việc tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

Tóm lại, những công trình nghiên cứu trên đều mới đi sâu vào nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao vai trò của kế toán tài chính còn những
giải pháp về kế toán quản trị CPSX và tính giá thành SP dịch vụ vẫn còn chung
chung, chưa mang tính thực tiễn cao hoặc có những đề tài chưa đề cập đến công tác
KTQT.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá
thành SP dịch vụ ăn uống tại tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch
vụ Dương Anh.


4
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán CPSX và tính giá
thành SP trong các DN kinh doanh dịch vụ.
+ Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch
vụ ăn uống tại tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Dương
Anh.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ ăn
uống tại tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Dương Anh,
đồng thời đưa ra những điều kiện để thực hiện giải pháp đó.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán CPSX và giá
thành SP tại DN kinh doanh dịch vụ.
- Về mặt thực tế: đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán CPSX và giá thành
SP dịch vụ ăn uống tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Dương
Anh.
b. Phạm vi nghiên cứu:

Kế toán CPSX và giá thành SP dịch vụ ăn uống tại Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Thương mại và Dịch vụ Dương Anh trên phương diện KTTC và KTQT. Số liệu
thực tế quý II năm 2017 của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu kế toán CPSX và giá thành SP dịch vụ ăn uống tại
Công ty, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và hợp lý, cụ thể là
phương pháp thu thập thông tin và phương pháp xử lý dữ liệu và phương pháp hỏi ý
kiến chuyên gia.
Phương pháp thu thập thông tin
Trong phương pháp này có hai nguồn thông tin được tác giả tập trung hướng
tới là thông tin sơ cấp và thứ cấp.Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập bằng cách
áp dụng phương pháp quan sát, cụ thể là thu thập thông tin qua việc phỏng vấn,
quan sát, nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Khi các nguồn thông tin sơ cấp cũng như thứ cấp nêu trên đã được thu thập,
tác giả tiến hành hệ thống hóa, phân tích và cung cấp thông tin bằng phương pháp
xử lý dữ liệu, nhằm mục đích đưa ra các kết luận phù hợp.


5
Khi sử dụng phương pháp này, tác giả đã so sánh, phân tích, tổng hợp kết quả
điều tra thực tế, hỏi ý kiến chuyên gia, đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm hoàn
thiện những nhược điểm về nội dung nghiên cứu trong DN.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, mở đầu, phụ lục và kết luận, luận
văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán CPSX và giá thành SP trong các DN
kinh doanh dịch vụ.
- Chương 2: Thực trạng kế toán CPSX và giá thành SP dịch vụ ăn uống tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Dương Anh.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP dịch vụ ăn uống tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Dương Anh.


6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Do có sự phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay các
nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Chẳng
hạn, Từ điển Việt Nam giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động nhằm thoả mãn những
nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Tuy nhiên cách giải thích này còn khái
quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của dịch vụ. Trong cuốn “Lựa chọn bước
đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, tác giả đã đưa ra khái
niệm dịch vụ: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị
của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm
được”. Khi so sánh với cách giải thích của Từ điển bách khoa thì cách giải thích
này đã làm rõ hơn nội hàm của dịch vụ - dịch vụ là kết tinh sức lao động con người
trong các sản phẩm vô hình.
Cách hiểu về dịch vụ cũng không hoàn toàn thống nhất giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Vì lẽ đó trong hiệp định chung về thương mại dịch vụ
(GATS), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn,
trong mỗi ngành lớn lại bao gồm các phân ngành. Tổng cộng có 155 phân ngành với
4 phương thức cung cấp dịch vụ là: Cung cấp qua biên giới, tiêu dùng dịch vụ ngoài
lãnh thổ, hiện diện thương mại và hiện diện thể nhân trong đó có hoạt động ngân
hàng.

Từ các quan điểm khác nhau, khái niệm về dịch vụ có thể được đưa ra như
sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản phẩm vô
hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người”.


7
* Phân loại dịch vụ:
- Theo mức độ liên hệ với khách hàng: Với mỗi loại dịch vụ khác nhau luôn có
mối liên hệ với khách hàng của mình, tuy nhiên mối liên hệ này khác nhau, từ
thường xuyên đến thỉnh thoảng, từ cao đến thấp.
+ Dịch vụ thuần tuý: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Dịch vụ giao thông
Dịch vụ đào tạo
+ Dịch vụ pha trộn: Dịch vụ bất động sản
Dịch vụ máy
Dịch vụ du lịch
Dịch vụ bưu điện
+ Dịch vụ bao hàm sản xuất: Dịch vụ hàng không
Dịch vụ sửa chữa
Dịch vụ thương nghiệp
- Theo phương pháp loại trừ:
+ Dịch vụ thương mại
+ Dịch vụ vận chuyển, phân phối
+ Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm
+ Dịch vụ bưu chính
+ Dịch vụ bất động sản
+ Dịch vụ công cộng...
...
Các hoạt động kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận mới được gọi là hoạt động
KD. Do đó, “hoạt động KD là những hoạt động kinh tế được tiến hành nhằm tìm

kiếm lợi nhuận”.
Từ khái niệm, bản chất và phân loại dịch vụ cũng như khái niệm về hoạt động
kinh doanh, có thể đưa ra khái niệm về kinh doanh dịch vụ như sau:


8
“Kinh doanh dịch vụ là hoạt đông có ý thức của con người nhằm cung ứng
những dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của cá nhân hoặc tổ chức nhằm thoả mãn nhu
cầu của họ, và thu được lợi nhuận nhất định”.
Như vậy, KD dịch vụ cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác đều có mục tiêu
là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên phục vụ nhu cầu của khách hàng nhưng đối tượng
của kinh doanh dịch vụ là dịch vụ có bản chất, đặc điểm khác biệt rất nhiều so với
các loại hàng hóa khác.
Dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ nói riêng có vai trò rất lớn đối với
sự phát triển kinh tế.
Trước kia, khi hai ngành công nghiệp và nông nghiệp còn chưa phát triển,
sản xuất chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào tự có như lao động, đất đai … của
vùng, dịch vụ chưa phát triển nên cạnh tranh chủ yếu dựa vào lợi thế khu vực. Khi
dịch vụ kinh doanh vận tải phát triển, các yếu tố đầu vào của các khu vực được lưu
thông trao đổi với nhau nên không còn lợi thế khu vực. Vì vậy, các DN trên toàn
cầu cạnh tranh dựa vào khả năng thích ứng của mình với thành tựu của KD dịch vụ
vận tải.
Khi nền kinh tế phát triển như giai đoạn hiện nay, sản xuất được tự động hóa,
con người chủ yếu làm chức năng sang tạo để tạo ra các SP chứa hàm lượng chất
xám cao. Lúc này, dịch vụ trở thành ngành quyết định tạo lợi thế cạnh tranh thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nước nào nắm giữ bí kíp KD dịch vụ cao sẽ thống
trị cả thế giới.
Kinh doanh dịch vụ không chỉ là những lĩnh vực phục vụ cho kinh doanh
công nghiệp, nông nghiệp như dịch vụ tài chính tiền tệ, vận tải hay chuyển giao
công nghệ mà còn là những dịch vụ phục vụ cho đời sống tinh thần của con người

như: du lịch, giải trí, ăn uống, …
Hiện nay, các nền kinh tế trong đó có nước ta đều phát triển theo hướng dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất.


9
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Cho dù chưa có một khái niệm mang tính thống nhất về dịch vụ trên phạm
vi toàn cầu nhưng nhìn chung, cho dù được mô tả thế nào, thì dịch vụ hàm chứa
những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất: Dịch vụ “Là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào tay
chân bạn” thể hiện tính vô hình của dịch vụ. Dịch vụ không nhìn thấy được, không
tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể và do đó không thể xác định
chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hoá trong khi
các sản phẩm là những hàng hoá hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học… nhất định,
có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn.
- Trong KD dịch vụ, đồng thời diễn ra quá trình SX và tiêu thụ, quá trình cung
ứng gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Khác với quá trình SX hàng hoá, hàng hoá có
thể được lưu trữ tại kho hoặc có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu thị trường,
đó một quy trình tách biệt lưu thông và tiêu dùng. Hay nói cách khác, không thể sản
xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong kho sau đó mới tiêu dùng, do quá trình sản
xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, dịch vụ không thể lưu trữ được.
- Tính không ổn định và khó xác định: Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp
dịch vụ. Chất lượng phụ thuộc chặt chẽ vào người thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ
năng…). Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hoá được, không tạo ra được những
dịch vụ như nhau trong những thời gian khác nhau. Hơn nữa đối với cùng một cá
nhân cung ứng dịch vụ thì chất lượng dịch vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
Mặt khác, khách hàng là người tiêu dùng dịch vụ cho nên việc quyết định chất
lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ và với mỗi người khác nhau thì việc đánh
giá cùng một dịch vụ sẽ là khác nhau. Vì vậy, chất lượng dịch vụ mang tính không

đồng nhất.
“Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác biệt với các
ngành sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác nói chung và công tác kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm dịch vụ nói riêng”. Điều này thể hiện rõ ở:


10
- Thứ nhất: “Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển,
nhu cầu tri thức…”. Từ đặc điểm này cho thấy “quá trình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt;
mục đích cũng như quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong
quá trình thực hiện dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng”.
- Thứ hai: “Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực
hiện”.
Ví dụ:
Ngành kinh doanh khách sạn có dịch vụ buồng, ăn uống, massage, …
Kênh viễn thông nội địa và quốc tế, loại hình viễn thông cố định, di động …
Ngành viễn thông là các phương thức kinh doanh của ngành viễn thông.
Kinh doanh vận tải bao gồm: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, vận tải
đường bộ, đường không …
Tuor trong nước, quốc tế, tour trọn gói hoặc từng phần…là phương thức kinh
doanh của ngành du lịch lữ hành.
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về đối
tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói chung,
Trong tổ chức kế toán CPSX, tính giá thành SP dịch vụ nói riêng và nói chung là tổ
chức công tác kế toán trong lĩnh vực KD dịch vụ rất đa dạng và phức tạp chính do
sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ.

- Tiếp đó: “Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ
hoặc theo từng đơn đặt hàng”. Vì vậy, công tác kế toán CPSX, tính giá thành SP
dịch vụ cũng rất đa dạng.
- Cuối cùng: “Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ
trợ nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…”. Từ những phương
thức phối hợp này, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cũng


11
phức tạp hơn. Kế toán CPSX, tính giá thành SP dịch vụ xuất hiện trong các hình
thức liên doanh “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh
đồng kiểm soát”; “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát”.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp KD DV
1.1.2.1. Khái niệm CPSX dịch vụ
Đối với tất cả DN nào, để tiến hành hoạt động SXKD sẽ cần chi ra các khoản
tiền, phát sinh các khoản khấu trừ tài sản hoặc các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu. Đó chính là những hình thức biểu hiện của chi phí. Trong quá trình SX và tái
SX, các loại CP này phát sinh thường xuyên, luôn vận động, biến đổi. Sự phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với sự đa dạng, phức tạp của các
loại hình SXKD khác nhau luôn gắn liền với sự đa dạng về hình thức biểu hiện của CP.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ CP phát sinh trong DN đều là CPSX, vậy bản
chất của CP cần được hiểu rõ từ đó đưa ra khái niệm về CPSX.
Theo Chuẩn mực chung (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01): “Chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,

thiết bị”. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các
khoản mục của báo cáo tài chính, chi phí được ghi nhận, phản ánh theo nguyên tắc
nhất định. Khái niệm này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của người sử
dụng thông tin KTTC chủ yếu là đối tượng bên ngoài DN.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” của trường ĐHTM (2010) thì “Chi phí
sản xuất là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với các hoạt động sản xuất chế
tạo sản phẩm của doanh nghiệp”. Từ khái niệm này cho thấy chỉ những chi phí phát
sinh, gắn liền và phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm mới là CPSX, bao gồm:
CP NVLTT, CP NCTT, CP sử dụng máy thi công, CP SXC.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” của Trường Đại
học Kinh tế quốc dân (2013) thì: “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng


12
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm)”. Theo khái niệm này, “CPSX được xem xét là các yếu tố hao phí
để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, bao gồm chi phí về đối tượng lao động (lao động
sống) và một phần giá trị mới do lao động sang tạo ra như các khoản trích theo
lương của người lao động, các khoản lãi vay phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác”. Các loại CP này được đo lường, tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định. “Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ)”.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” của HVTC (2013) thì “Chi phí sản xuất
là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu
hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”. Khái niệm này cho thấy: “CPSX
ngoài các khoản là hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa còn bao
gồm các khoản chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do

DN sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định chính xác là hao
phí về lao động sống hay lao động vật hóa”.
Từ các khái niệm thể hiện các khía cạnh giống và khác nhau trên có thể khái
quát:
“Chi phí sản xuất dịch vụ là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ biểu hiện bằng thước đo tiền tệ được tính trong một thời kỳ
nhất định”.
Cũng như các ngành sản xuất khác, với mỗi lĩnh vực kinh doanh dịch vụ,
CPSX cũng được biểu hiện khác nhau, tuy nhiên, nói chung trong tổng CPSX dịch
vụ thì chi phí về lao động sống (chi phí phục vụ) thường chiếm tỷ trọng cao hơn so
với các ngành nghề khác.
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, “CPSX cũng là toàn bộ các CP
mà DN bỏ ra để thực hiện một loại dịch vụ”, nhưng CP này cũng có trường hợp
mang tính đồng loạt nhưng có nhiều trường hợp mang tính đơn nhất. Chẳng hạn, chi


13
phí cho một chuyến xe từ Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh thì không phải các
lần đi đều giống nhau mà nó sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: giá xăng
dầu, lộ trình, yêu cầu của hành khách trên xe… Hay chi phí dịch vụ ăn uống cũng
biến động theo từng khách hàng, từng mùa vụ, từng nhà cung cấp …
1.1.2.2. Phân loại CPSX
CP trong DN có rất đa dạng, vì vậy để quản lý tốt CPSX cần được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX theo những đặc
trưng nhất định vào các nhóm, các loại khác nhau. Thực tế, có nhiều cách phân loại
CP khác nhau như phân theo theo công dụng, nội dung kinh tế, theo quan hệ của CP
với sản lượng SP, theo nơi phát sinh CP…. Các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý CPSX và giá thành SP. Vì mỗi cách
phân loại này đều đáp ứng cho mục đích quản lý, kế toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí

phát sinh … ở các góc độ khác nhau.
Trên góc độ KTTC, một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng trong kế toán
CPSX và tính giá thành SP như sau:
 Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí:
Đây là cách phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của CP mà không xét
đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của nó. Theo quy định hiện hành ở
Việt Nam, toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố CP như sau:
- CP nguyên liệu, dụng cụ: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, công
cụ, dụng cụ sử dụng vào SXKD.
- CP nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động SX trong
DN.
- CP khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng
cho SX của DN.
- CP dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền DN chi trả cho các dịch vụ mua bên
ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại … phục vụ cho hoạt động SX của DN.
- CP khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ CP khác dùng cho hoạt động SX ngoài
4 yếu tố trên như chi phí tiếp khách,…


14
Phân loại CP theo cách này cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại CP mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình SXKD để lập thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ
yêu cầu thông tin và quản trị DN, để phân tích, đánh giá việc thực hiện dự toán CP,
lập dự toán CP SXKD mới phục vụ các giai đoạn tiếp theo.
 Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của CP:
Phân loại theo cách này còn gọi là phân loại theo khoản mục CP. Mỗi khoản
mục chỉ bao gồm chi phí có cùng mục đích và công dụng khác nhau, những khoản
CP có mục đích, công dụng khác nhau được đưa vào cùng một nhóm. Toàn bộ

CPSX phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục:
- CP NVLTT: bao gồm CP về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào
mục đích trực tiếp SX SP hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- CP NCTT: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca, các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân
trực tiếp SX.
- CP SXC: là những chi phí dùng cho bộ phận SXC ở các phân xưởng, đội trại
sản xuất ngoài hai khoản mục CP trực tiếp trên và bao gồm: Chi phí nhân viên đội
trại sản xuất, phân xưởng sản xuất; CP vật liệu; CP dụng cụ SX; chi phí khấu hao
TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài; CP bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng là thể hiện được các khoản mục CP trọng yếu
trong CPSX, cung cấp số liệu cho việc xây dựng định mức giá thành và quản lý giá
thành theo khoản mục, có thể nhanh giá thành SP trong quá trình quản lý CP, từ đó
phân tích tình hình thực hiện giá thành theo khoản mục phí.
 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng SP, lao vụ SX trong kỳ:
Theo cách phân loại này, CPSX được phân chia dựa vào mối quan hệ giữa CP
và khối lượng SP tạo ra, CPSX bao gồm:
- CP biến đổi (CP khả biến) là chi phí thay đổi theo khối lượng SP, quan hệ tỷ
lệ thuận với khối lượng SP trong kỳ. Thuộc loại này có CP NVLTT, CP NCTT.
- CP cố định (CP bất biến) là CP phát sinh mặc dù có sự thay đổi của sản
lượng SP SX ra nhưng CP đó không thay đổi, trong DN nó là CP khấu hao TSCĐ
theo phương pháp bình quân.
- CP hỗn hợp là khoản mục CP bao gồm các yếu tố định phí và biến phí pha
trộn lẫn nhau. CP này thể hiện đặc điểm của CP cố định khi ở mức độ hoạt động
bình thường, nếu ngược lại nó sẽ thể hiện đặc điểm của CP biến đổi.


15
Việc phân loại CP này rất có giá trị đối với công tác quản lý KD. Qua cách
phân loại này nhà quản trị thấy được cách thức ứng xử của từng loại CP với mức độ

hoạt động, từ đó họ có cách nhìn và quyết định tốt hơn về từng mức độ hoạt động
khác nhau.
1.1.3. GT SP và phân loại GT SP dịch vụ
1.1.3.1. Khái niệm GT SP dịch vụ
Mọi SP khi nó được tạo ra luôn được quan tâm đến hiệu quả nó mang lại, điều
này xuất phát từ mục đích và nguyên tắc KD của DN trong nền kinh tế thị trường.
Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động SXKD của mình, DN
luôn cần biết số CP đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại SP - dịch vụ là bao
nhiêu, số CP đã chi ra cấu thành lên SP dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu … Chỉ tiêu
thỏa mãn thông tin trên chính là giá thành SP.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp” của ĐHKTQD (2013) thì
“giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành”.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính” của HVTC (2013) thì “Giá thành SX SP
được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định”.
“Quá trình SX là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: một mặt là hao
phí SX và mặt kết quả SX. Toàn bộ các khoản hao phí kỳ trước chuyển sang và phát
sinh trong kỳ và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng SP, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm”. Nói cách khác, “giá
thành SP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản CP mà DN bỏ ra để tạo nên
khối lượng SP hoàn thành trong kỳ”.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra kết luận về giá thành SP dịch vụ:
“Giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến khối lượng
sản phẩm dịch vụ hoàn thành”.



16
Đồng thời, “giá thành SP dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có chức
năng đánh giá chất lượng của hoạt động KD dịch vụ của DN. Giá thành phản ánh
kết quả của việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình KD, đánh giá
hiệu quả của các giải pháp, phương án kinh doanh, đánh giá hiệu quả công tác
quản lý KD mà DN đã thực hiện nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận”.
1.1.3.2. Các loại giá thành SP
Để phục vụ yêu cầu quản lý, lập dự toán giá thành, xây dựng chính sách về giá
cả hàng hóa bán ra, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính
toán khác nhau. Theo các tiêu thức khác nhau thì giá thành được phân loại có nội
dung, phương pháp, tính chất và ý nghĩa khác nhau. Trên thực tế, việc phân loại giá
thành SP thường được thực hiện theo các tiêu thức:
 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Dựa trên căn cứ này giá thành được chia làm ba loại là giá thành định mức, giá
thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành định mức: là loại giá thành SP được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị SP. Việc tính giá thành định mức được thực
hiện trước khi tiến hành SX SP.
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành SP được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
DN thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX SP.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành SP được tính trên cơ sở số liệu CPSX
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng SP thực tế đã SX hoàn
thành trong kỳ. Giá thành SP thực tế chỉ có thể được tính sau khi kết thúc quá trình
SX SP.
 Căn cứ vào phạm vi phát sinh CP:
Theo tiêu thức phân loại này, giá thành được chia thành hai loại là GT SX và
GT toàn bộ.
- GT SX: là GT SP bao gồm CPSX cho những SP, lao vụ đã hoàn thành trong

kỳ như CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC.
- GT toàn bộ: là giá thành SP bao gồm giá thành của SP tiêu thụ cộng thêm CP
bán hàng và CP quản lý DN tính cho SP đó.


17
Như vậy, giá thành SX được tính cho toàn bộ SP hoàn thành trong kỳ, là căn
cứ để tính giá trị thực tế SP hoàn thành nhập kho, giá vốn khi bán hoặc giao thẳng
cho khách hàng và cơ sở tính lãi gộp. Giá thành toàn bộ chỉ tính cho khối lượng
SP đã bán, đã tiêu thụ trong kỳ, là cơ sở để tính lãi của hoạt động KD DV.
1.1.4. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP
Bất kỳ doanh nghiệp nào, CPSX và giá thành SP luôn là chỉ tiêu kinh tế quan
trọng mà bất kỳ nhà quản trị nào cũng quan tâm vì CPSX và giá thành SP phản ánh
trực tiếp hoạt động SXKD của DN. Trong đó CPSX và GT SP có mối liên quan chặt
chẽ với nhau.
CPSX và giá thành SP đều là các hao phí về lao động và các khoản chi tiêu
khác của DN. Chúng đều là hai mặt biểu hiện của quá trình SX có quan hệ với
nhau và giống nhau về chất. Tuy nhiên, chúng vẫn có những mặt khác nhau:
- Về mặt phạm vi: CPSX chỉ tính những CP phát sinh trong mỗi kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) mà không tính đến CP liên quan đến số lượng SP đã hoàn thành
hay chưa. Còn giá thành SP là giới hạn số CPSX liên quan đến khối lượng SP, dịch
vụ đã hoàn thành. Mặt khác, CPSX bao gồm cả CPSX cho SP và CP quản lý DN,
tiêu thụ SP (CP bán hàng). Còn giá thành SP chỉ bao gồm CPSX ra SP bao gồm
CPSX trực tiếp (NVLTT, NCTT) và CP SXC.
- Về mặt lượng: CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành SP
liên quan đến CP của cả kỳ trước chuyển sang kỳ này và số CP kỳ này chuyển sang
kỳ sau. Khi giá trị SP DDĐK và DDCK bằng nhau thì tổng giá thành SP bằng tổng
CPSX phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu bộ phận CPSX DDĐK và DDCK không
bằng nhau thì CPSX và giá thành SP khác nhau về lượng. Sự khác nhau về mặt lượng
và mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP thể hiện ở công thức tính giá thành SP


tổng quát sau:
Tổng GT SP

=

CPSX

+

Tổng CPSX phát

-

CPSX

DDĐK
sinh trong kỳ
DDCK
Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí

CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao, từ đó tác động đến lợi
nhuận của DN. Vì vậy, có thể nói, CPSX là cơ sở để xây dựng giá thành SP còn giá


18
thành là căn cứ để xây dựng giá cả hàng hóa. Do đó, nhiệm vụ thường xuyên và
quan trọng của công tác quản lý kinh tế là tiết kiệm CP, hạ giá thành, yếu tố này hết
sức cần thiết khi DN cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Kế toán CPSX và tính giá thành SP trong DN KD dịch vụ

1.2.1. Kế toán CPSX và tính giá thành SP trong DN KD dịch vụ theo quan
điểm KTTC
1.2.1.1. Các nguyên tắc kế toán CPSX và tính giá thành SP dịch vụ
Theo Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi chi phí phát sinh phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền. Đối với việc tập
hợp CPSX, theo nguyên tắc này, CPSX phát sinh là những khoản mà DN đã chi và
sẽ chi phục vụ để SX SP. Chẳng hạn, CP tiền điện phục vụ SX chưa trả cho người
bán nhưng vẫn được ghi nhận vào CPSX trong kỳ.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Vậy mọi tài sản, vật tư, hàng hóa … của doanh nghiệp phải được phản ánh theo số
tiền mà đơn vị thực tế chi ra để có được nó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Theo
nguyên tắc này, giá trị thực tế của NVL, dụng cụ xuất cho SX và phục vụ SX tính
theo giá gốc (có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá: thực tế đích danh,
bình quân gia quyền, bình quân di động, nhập trước, xuất trước).
Nguyên tắc nhất quán: Việc áp dụng các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực,
phương pháp kế toán của doanh nghiệp phải được thống nhất trong suốt niên độ kế
toán. Vậy phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao TSCĐ,
phương pháp tính giá vật liệu xuất kho hoặc phương pháp tính giá thành SP doanh
nghiệp phải áp dụng ít nhất trong một niên độ kế toán.
DN phải lựa chọn phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho (việc áp
dụng phương pháp tính giá khác nhau có thể làm cho CPSX cũng khác nhau),


19
phương pháp tính GT thống nhất giữa các kỳ nhằm giúp cho số liệu về kế toán

CPSX và tính GT SP vừa để có thể so sánh, hệ thống hóa và cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản trị DN vừa để đảm bảo nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc phù hợp: yêu cầu khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng
thời phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng để tạo ra khoản doanh thu đó. Theo đó,
khi hạch toán CPSX và giá thành SP, đối với những SP đã tiêu thụ, yêu cầu kế toán
phải phản ánh một cách đầy đủ và phù hợp với khoản doanh thu nhận được.
Nguyên tắc thận trọng: nguyên tắc này áp dụng đối với kế toán CPSX và giá
thành SP là chi phí được ghi nhận khi có bằng chứng phát sinh và việc trích trước
CP tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX.
Nguyên tắc trọng yếu: nguyên tắc này chú trọng đến những khoản mục quan
trọng mà nếu sai hoặc thiếu thông tin sẽ làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính
và các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Các khoản CPSX phát sinh
tập hợp không đúng, không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến giá thành SP, khi SP này tiêu
thụ sẽ làm sai lệch kết quả KD.
1.2.1.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX
Phạm vi giới hạn phát sinh CP nhằm kiểm soát CP và tính giá thành SP chính là
đối tượng tập hợp CPSX, có thể là đối tượng chịu CP hoặc nơi phát sinh CP. Đối
tượng tập hợp CP được xác định một cách hợp lý, chính xác cần phải dựa vào các yếu
tố: đặc điểm, công dụng của CP trong quá trình SX; đặc điểm tổ chức SX của DN;
đặc điểm của SP; quy trình công nghệ SXSP; khả năng quản lý, yêu cầu về đối tượng
tính giá thành và trình độ của DN.
Để tập hợp CPSX được kịp thời, chính xác thì đòi hỏi kế toán phải làm công
việc trước tiên là xác định đối tượng CPSX. Tổ chức kế toán CPSX tải qua hai giai
đoạn liên tục, thống nhất chặt chẽ với nhau. Đó là giai đoạn kế toán CPSX và giai
đoạn tính giá thành SP.
Việc xác định giới hạn tập hợp CP mà mà thực chất là nơi phát sinh CP và nơi
chịu CP chính là xác định đối tượng kế toán CPSX dịch vụ.
- Trong sản xuất giản đơn: kế toán CPSX có đối tượng là SP hay toàn bộ quá
trình SX (nếu sản xuất một SP) hoặc nhóm SP (nếu SX nhiều SP trên cùng một quá



×