Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện hoài đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.16 KB, 107 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tác giả bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Lê Thị Kim Nhung Người hướng dẫn trực tiếp đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại đã trang bị cho tác
giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại
trường và nhiệt tình giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Tổ Kế toán, cán bộ
công chức Kho bạc Nhà nước Hoài Đức - Hà Nội đã cung cấp tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân, nhưng do trình
độ còn hạn chế, cũng như kiến thức thực tế còn chưa nhiều, nên chắc chắn bài
luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những lời góp ý chân thành từ các thầy cô và những người quan tâm để
bài khóa luận này được hoàn thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn !


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KBNN

Kho bạc Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND
NSTW

Hội đồng nhân dân
Ngân sách Trung ương

SNCL

Sự nghiệp công lập

MLNS

Mục lục ngân sách

TABMIS

Treasury and budget management information system
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

TSCĐ

Tài sản cố định

BTC

Bộ tài chính


KSC

Kiểm soát chi


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo cấp Ngân

Trang

Bảng 2.1

sách tại KBNN Hoài Đức giai đoạn 2013 – 2015

37

Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

tại KBNN Hoài Đức giai đoạn 2013- 2015

Tình hình chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2013 2015
Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn
2013 - 2015
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn

Bảng 2.6

2013 - 2015
Tình hình chi khác giai đoạn 2013 - 2015
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo

Bảng 2.7

các điều kiện chi qua KBNN huyện Hoài Đức giai

39

49
53
57
60
61

đoạn 2013 - 2015

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Nội dung

Hình


Trang

Hình 1.1

Quy trình giao dịch một cửa tại KBNN.

24

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức KBNN huyện Hoài Đức

35

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
Hình 2.2

KBNN Hoài Đức

42


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ Tài chính và các quỹ
khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật là một trong những
chức năng được Chính phủ giao cho Bộ Tài chính mà cụ thể là giao cho Kho
bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện. Kho bạc Nhà nước với chức

năng, nhiệm vụ được giao đã thực hiện tập trung đầy dủ, kịp thời các nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, quản lý và kiểm soát các khoản chi ngân sách
nhà nước đúng đối tượng, mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, chi ngân sách nhà nước là công cụ
chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước có
nghĩa hết sức to lớn và quan trọng về mặt kinh tế cũng như xã hội góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, thúc đầy kinh tế phát triển
đồng thời là biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, góp
phần ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Tuy nhiên thực tế những năm gần
đây cũng cho thấy trong khi nguồn thu Ngân sách Nhà nước không có bước
đột phá thì tình hình bội chi lại liên tục tăng cao. Đáng ngại hơn nữa khi tốc
độ tăng chi thường xuyên còn cao hơn cả tăng chi cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản
chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả
có ý nghĩa rất quan trọng. Kho bạc Nhà nước cần phải thực sự trở thành một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc
cải cách hành chính mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công


7

khai, minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, giữ
vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Trong bối cảnh đó, Kho
Bạc Nhà nước Hoài Đức cũng không phải là ngoại lệ. Tuy công tác KSC đã
có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về
quy mô và chất lượng; phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai

chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, chi sai định mức; nhưng vẫn còn đó những
bất cập và hạn chế nhất định như: KSC thường xuyên chưa thực sự hiệu quả,
vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các
đơn vị sử dụng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý
NSNN và chưa được đào tạo đồng đều; việc phân công nhiệm vụ KSC trong
hệ thống KBNN còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý cải cách tài chính
công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã quyết định
chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước tại
kho bạc nhà nước huyện Hoài Đức - Hà Nội” nhằm tổng hợp cơ sở lý luận,
đưa ra thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC
thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hoài Đức.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi đã tham khảo một số đề tài,
công trình nghiên cứu liên quan chẳng hạn như:
Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” của tác giả Phan Thị Tuyết đề tài đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước, chi ngân sách Nhà nước, chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện; trên cơ sở lý luận về kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tác giả tiến hành


8

khảo sát, thu thập, xử lý số liệu, thông tin tại địa bàn khảo sát để đánh giá một
cách chính xác, khách quan thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Ba Vì giai đoạn 2012-2014 từ đó tác
giả đã đề xuất được một số giải pháp có ý nghĩa thực tế nhằm hoàn thiện kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc
Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội” của tác giả Bùi Thị Xuân.Trên cơ sở lý luận
về kiểm soát, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi NSNN và
kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Phúc Thọ - Hà
Nội đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
giai đoạn 2012-2014, từ đó rút ra nguyên nhân, giải pháp và đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quốc Oai - Hà Nội” của tác giả
Phùng Văn Tài đã xây dựng được cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN, đánh giá được thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Quốc Oai giai đoạn 2011-2013. Tác giả cũng nêu ra những giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi KBNN còn chung chung, chưa cụ thể để có
thể áp dụng vào thực tế công việc.
Lê Quốc Hùng (2014) với nghiên cứu “ Thực hiện giao dịch một cửa
trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Thừa Thiên Huế”, tạp chí Quản
lý Ngân quỹ Quốc gia số 145 (7/2014). Bài viết của tác giả cho thấy sự phù


9

hợp của mô hình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
theo quyết định 1116/2009/ QĐ-KBNN với đặc điểm tiếp khách hàng có tính
chất thường xuyên của hệ thống KBNN, góp phần thực hiện chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ

năng hành chính, phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức trong
ngành kho bạc, hạn chế tệ quan liêu, sách nhiễu, đáp ứng yêu cầu quản lý
trong điều kiện mới. Thêm vào đó tác giả cũng chỉ những tồn tại, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện và đưa ra giải pháp trong thời gian tiếp
theo tại KBNN Thừa Thiên Huế.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề
lý luận về chi thường xuyên NSNN và thực tiễn tại từng địa phương. Các
công trình này đều có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên, tại
KBNN Hoài Đức chưa có công trình nghiên cứu công tác kiểm soát chi
thường xuyên qua KBNN Hoài Đức theo định hướng đổi mới công tác kiểm
soát chi tiêu công. Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Hoài Đức là hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề KSC thường xuyên bao gồm
nguyên tắc kiểm soát, nội dung kiểm soát và quy trình kiểm soát cũng như
công cụ KSC thường xuyên Ngân sách Nhà nước.
- Khảo sát thực trạng từ đó chỉ ra những điểm đạt được, điểm hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng đó trong công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Hoài Đức.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên qua
KBNN Hoài Đức, bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước
đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công.


10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào nghiên cứu và phân

tích các quy trình KSC thường xuyên và nội dung KSC thường xuyên
hướng tới nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ ngân sách nhà nước và cải cách
thủ tục hành chính.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu số liệu chi thường xuyên trong hệ
thống KBNN huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3
năm 2013-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn
bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước; kế thừa có chọn lọc kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã nghiên cứu. Luận văn sử
dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu, phương pháp đối chiếu, so
sánh, suy luận.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hoài Đức.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hoài Đức.


11

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
NSNN ra đời và phát triển là một phạm trù lịch sử kinh tế, gắn liền với
sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở pháp luật đã định. Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
NSNN được quy định tại Điều 1 của Luật NSNN số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002:" NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước."
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong
đó Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định hiện hành thì
ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.


12

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.

- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong đó:
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi về: đầu tư, xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật; bổ sung dự trữ của Nhà nước; đầu tư phát triển các chương
trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo
quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân bổ, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên hàng năm thuộc chức năng của Nhà nước về lập pháp, hành
pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng.


13

Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ

thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối
tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác.
1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi đều mang tính ổn định khá rõ nét
bởi: Những chức năng vốn có của Nhà nước đó là tổ chức quản lý các hoạt
động kinh tế - xã hội đòi hỏi phải thực chi cho dù có sự thay đổi về thể chế
chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng đó tất yếu phải
cung cấp vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác hoạt động cụ thể trong từng bộ phận
cấu thành bộ máy Nhà nước cũng ít có sự biến độngchính vì vậy chi thường
xuyên NSNN ít có sự biến động.
Thứ hai, nếu xét chi NSNN ở từng niên độ ngân sách và mục đích sử
dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận của các khoản chi thường
xuyên của NSNN có thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội bởi nó
đáp ứng cho các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh
tế, xã hội trong năm ngân sách hiện tại. Các khoản chi này hầu như không
trực tiếp tạo ra của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của
cải vật chất cho xã hội của mỗi năm đó song nó không làm mất đi ý nghĩa
chiến lược của một số khoản chi thường xuyên. Chính vì vậy mà coi chi
thường xuyên NSNN mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng.


14


Với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất yếu quy trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Khi bộ máy hoạt động của Nhà
nước hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên sẽ được giảm bớt và
ngược lại. Quyết định của nhà nước trong việc lựa chọn mức độ và phạm vi
cung ứng các hàng hóa công cộng sẽ có ảnh hường trực tiếp đến phạm vi và
mức độ chi thường xuyên của NSNN.
1.1.3. Nội dung chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xuyên của NSNN. Vì vậy, trong công tác quản lý chi
người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp
vào nội dung chi thường xuyên một cách nhanh và thống nhất.
* Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của
NSNN bao gồm:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
- Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Chi khác.
* Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí từ chi thường xuyên thì nội
dung chi thường xuyên bao gồm:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp.
- Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ.
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung.
- Các khoản chi khác.


15


* Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên thì nội
dung chi thường xuyên bao gồm:
- Các khoản chi cho con người: như tiền lương, tiền công, phụ cấp,
phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường
còn có khoản chi về học bổng cho học sinh, sinh viên theo chế độ Nhà nước
quy định cũng nằm trong cơ cấu chi thường xuyên.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn trong các cơ quan, đơn vị được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường
xuyên của NSNN ở mỗi ngành khác nhau. Chẳng hạn, ở cơ quan công chứng
Nhà nước hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp lệ, hợp lý
các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức cá nhân có nhu cầu, thì ở đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo lại là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học. Xét về nội dung kinh tế, chi nghiệp vụ chuyên môn phải là khoản chi
thực sự phục vụ cho hoạt động này chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, chi
phí về thuê mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ
nghiên cứu. Một đơn vị được đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng
số chi của đơn vị đó luôn được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi
cho con người theo quy định.
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt động, các
đơn vị còn được NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm trang thiết bị, phương
tiện làm việc hay sửa chữa lớn các tài sản cố định đang trong quá trình sử
dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đó và phục vụ kịp thời cho nhu
cầu hoạt động của đơn vị. Các khoản chi được quy định cụ thể trong mục lục
ngân sách. Mức chi mua sắm, sửa chữa phụ thuộc vào tình trạng tài sản của
đơn vị thuộc diện được sử dụng vốn NSNN và khả năng nguồn vốn NSNN có
thể dành cho nhu cầu chi này.



16

- Các khoản chi khác: Đó là các khoản chi chưa được xếp vào 3 nhóm
mục chi trên như chi cho người có công với cách mạng, chi lương hưu và trợ
cấp bảo hiểm xã hội, chi hỗ trợ quỹ xuất khẩu và các khoản phụ thu, chi nộp
ngân sách cấp trên, chi khác. Tất cả đều được xếp vào các mục trong MLNS.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến
nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Nó giúp cho công tác KSC
thường xuyên của NSNN được dễ dàng, thuận lợi, nâng cao hiệu quả chi
thường xuyên.
1.1.4. Nguyên tắc chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Hoạt động chi thường xuyên ngân sách Nhà nước là một mặt hoạt động
của ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý ngân sách Nhà nước. Các nguyên
tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của nhà nước.
Quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN tuân thủ chính sách, quy
định của nhà nước có nghĩa là chấp hành phân bổ, cấp phát, sử dụng, hạch
toán kế toán, quyết toán kinh phí chi phải theo đúng dự toán đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước quyết định và cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
Quản lý theo dự toán nhằm đảm bảo dược yêu cầu cân đối của NSNN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tuỳ tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị thụ hưởng NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
+ Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi: Nguồn lực thì có giới hạn
nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do đó trong quá trình phân bổ và sử
dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán làm sao để với chi phí ít
nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất.



17

+ Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có thể được tôn trọng khi quá
trình cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN phải làm tốt và
làm đồng bộ một số nội dung sau:
Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng mang tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao
Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
Quản lý các khoản chi một cách tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét
đánh giá gắn chi và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt được mục
tiêu gắn liền với các khoản đó.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của
KBNN vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thường xuyên NSNN.
Nhằm tăng cường vai trò của KBNN trong KSC thường xuyên NSNN, hiện
nay ở nước ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và
coi đó như một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham
gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được
nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả bằng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát kinh phí
NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhưng trực tiếp chi trả cho người được
hưởng thay đơn vị sử dụng NSNN.


18


1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy,
kiểm soát chi NSNN được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát
triển hay đang phát triển.
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
diễn ra theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán
được duyệt đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều
được dự toán từ trước, được thực hiện đúng theo dự toán được duyệt, đúng
theo tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn được duyệt và đem lại hiệu quả về kinh
tế - xã hội.
Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN thông qua
các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN qua hệ thống KBNN, đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng
luật, đúng nguyên tắc cấp phát, thanh toán và có đủ các điều kiện chi theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước như sau:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối



19

tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước quy định và theo
nguyên tắc hình thức, phương pháp quản lý của Nhà nước.
Như vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong
các thời kỳ trước đây và thời kỳ đổi mới của đất nước hiện nay, đã từng bước
hình thành và hoàn thiện công tác KSC chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Lần đầu tiên trong tiến trình phát triển của đất nước, công tác KSC thường
xuyên NSNN đã được thực hiện bằng bộ Luật. Đây là cuộc cách mạng trong
quản lý chi tiêu NSNN.
Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
KSC thường xuyên Ngân sách nhà nước có một số đặc điểm sau:
Một là, KSC thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên
nên phần lớn công tác KSC diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ,
ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định…
Hai là, KSC thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong KSC
thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định
riêng, từng nội dung, tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định
mức riêng…
Ba là, KSC thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi
về tiền lương, tiền công, học bổng… gắn liền với cuộc sống hàng ngày của
cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp
vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước nên
những khoản chi này đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng.
Bốn là, KSC thường xuyên phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì vậy
cơ sở để KSC như hóa đơn, chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý...
gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC, đồng thời cũng rất khó để đưa ra

những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác KSC.


20

1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình các cơ quan chức
năng của KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.
Đối với nước ta hiện nay, mục tiêu cụ thể của công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN là:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí
hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
- Nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN.Đặc
biệt, theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát
thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng
đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần giữ
vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những
đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong công
tác quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung
kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và
kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước

Thứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra,
kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán


21

NSNN được giao (quy định tại điểm 1 điều 3 thông tư 161/2012/TT- BTC ngày
02/10/2012), đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
Thứ hai, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách
Nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thứ ba, việc thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương,
trợ cấp xă hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; trường hợp chưa thực
hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử
dụng NSNN.
Thứ tư, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi thường
xuyên NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho
NSNN theo đúng trình tự quy định.
1.2.4. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
- Công cụ kế toán NSNN: Kế toán NSNN là một trong những công cụ
quan trọng gắn liền với hoạt động quản lý NSNN qua KBNN. Nó có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN.
Nó là công cụ chủ yếu để KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế

toán NSNN cung cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình hình tồn dự toán
chi của đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để
KBNN xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay không từ đó đưa
ra quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán.


22

- Công cụ mục lục NSNN: Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước là
bảng phân loại các khoản thu, chi vào hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh
tế và các mục đích kinh tế xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công
tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh
tế tài chính thuộc khu vực nhà nước.
Mục lục NSNN là công cụ quan trọng không thể thiếu trong công tác
KSC. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ Mục lục NSNN là một trong
những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia. Hệ thống
mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch kinh
tế của Nhà nước thì việc thu thập, xử lý, phân tích số liệu mới đầy đủ; từ đó
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán NSNN, điều
hành, quản lý, kiểm soát NSNN; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục
vụ việc đề ra các quyết định phát triển kinh tế xã hội.
- Công cụ định mức chi: Định mức chi là chuẩn mực do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định đối với từng nội dung chi NSNN.
- Công cụ tin học: Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác KSC. Về mặt kỹ
thuật, công tác KSC thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công.
Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác KSC được tiến
hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp
thủ công. Nhất là từ khi áp dụng triển khai hệ thống TABMIS thì khâu kiểm soát
số dư dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đươc thực hiện một cách chặt chẽ và
nhanh gọn.

1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước
KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
a. Kiểm soát khoản chi có trong dự toán NSNN
Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước,


23

bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi Ngân sách
Nhà nước khi khoản chi đó đã có trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước được
giao, trừ các trường hợp sau:
+Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng Ngân sách
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
+ Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có
thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
b. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi.
- Tất cả các chứng từ của đơn vị giao dịch lập và gửi đến KBNN đều
phải đúng mẫu quy định, có chữ ký của Kế toán trường/Phụ trách kế toán
hoặc người được ủy quyền, thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và
người có liên quan quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó. Tất cả các
chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải được ký vào từng liên chứng từ bằng
loại mực không phai, tuyệt đối không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng

mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một
người phải thống nhất; dấu, chữ ký của đơn vị trên chứng từ phải đúng với
mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN. Trường hợp đặc biệt đối
với các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người Phụ trách
kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ
và quyền hạn, trách nhiệm quy định cho Kế toán trưởng.


24

Đối với chứng từ kế toán đơn vị giao dịch phải chuyển đến KBNN
không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày lập được ghi trên chứng từ kế toán.
Trường hợp quá thời hạn 5 ngày làm việc, đơn vị KBNN đề nghị đơn vị lập
lại chứng từ phù hợp với thời gian giao dịch với KBNN.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi
Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn
vị sử dụng Ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 Thông tư 161/2012/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
làm căn cứ kiểm soát, thanh toán, cụ thể như sau:
* Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước: đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài
liệu, chứng từ dưới đây:
Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của
cấp có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đối với Cơ quan Nhà nước thực
hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

Trường hợp tạm ứng: hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm:
Đối với đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng),
trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát
và theo dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội
dung được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tư số
164/2011/TT-BTC.


25

Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:
Chi mua hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp tạm ứng tiền mặt nêu trên):
đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng),
trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát
và bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi nhỏ lẻ không có hợp
đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp khoản
chi phải có hợp đồng).
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: đơn vị gửi Kho bạc Nhà
nước các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa
chọn nhà thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định
chỉ định thầu, Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có
thẩm quyền; Hợp đồng mua bán, sửa chữa, xây dựng.
Hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu,
chứng từ sau:
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt:
Đối với các khoản chi có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối
với một khoản chi quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 164/2011/TTBTC thì đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán do Thủ trưởng đơn vị ký
duyệt để gửi Kho bạc Nhà nước.

Thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi tiền mặt còn lại: các tài liệu,
chứng từ thanh toán đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện tương tự như
thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản: Các tài liệu, chứng
từ kèm theo đối với từng nội dung chi như trường hợp thanh toán trực tiếp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Thông tư 161/TT-BTC.


×