MỤC LỤC
1.2.4. Giao diện Backstage
..............................................................................
15
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Thông báo nhắc nhở lưu văn bản
...........................................................
10
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản trên màn hình word
...........................................
11
Hình 1.3 : Giao diện Backstage
...............................................................................
15
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Để đề ra đường lối đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đưa
nước ta vào thời kỳ phát triển mới , thời kỳ CNH, HĐH đất nước , hội nhập
quốc tế và khu vực, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về tăng cường quản lý nhà
nước đối với xã hội , vai trò của công tác xây dựng văn bản trong cơ quan nhà
nước ngày càng giữ vị trí quan trọng.
Văn bản vừa là công cụ, vừa là phương tiện để các cơ quan nhà nước thực
hiện chức năng quản lý của mình. Soạn thảo văn bản, một công việc dễ bị chê
nhiều hơn khen, bởi một lẽ không phải "lời nói gió bay " mà là "giấy trắng mực
đen", và để khỏi "mũi tên đã bắn ra rồi, sao còn thu lại được", người soạn thảo
văn bản cần tích lũy kinh nghiệm thực tế, trau dồi và nâng cao kiến thức, hơn
nữa cần cập nhật văn bản theo sát chủ trương đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước.
Những năm qua, nhà nước đã quan tâm và từng bước hoàn thiện công tác
xây dựng văn bản cho các cơ quan nhà nước ở TW và Địa phương. Các văn bản
pháp lý nêu trên đã hình thành một quy trình tương đối đồng bộ về thủ tục , trình
tự soạn thảo các văn bản.Thực tế cho thấy, hoạt động xây dưng văn bản của các
cơ quan nhà nước đã mang lại nhiểu kết quả đáng kể ,đáp ứng được yêu cầu
quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội . Tuy vậy trong hoạt động
xây dựng văn bản vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trên nhiều phương diện.
Nguyên nhân của những tồn tại này chính là do việc xây dựng văn bản không
tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình xây dựng văn bản , dẫn đến các văn
bản được ban hành kém chất lượng, làm giảm hiệu quả quản lý của các cơ quan
nhà nước. Xuất phát từ tình trạng nêu trên,trong thời gian vừa qua có nhiều nhà
nghiên cứu về văn bản đã đưa ra nhiều ý kiến , công trình nghiên cứu góp phần
hoàn thiện quy trình xây dựng văn bản nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo văn
bản. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quy trình xây dựng văn bản trong các cơ quan
cụ thể còn ít và chưa đồng bộ.
3
Có thể nói việc nghiên cứu về quy trình xây dựng văn bản là yêu cầu cấp
thiết đặt ra hiện nay. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Xây dựng thể thức văn bản của
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn,
Bắc Giang “ làm đề tài cho bài thực tập cơ sở của mình .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng quy chuẩn thể thức văn bản của Đoàn TNCS của Đoàn xã Giáp
Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang.
Nghiên cứu quy trình xây dựng văn bản, qua đó làm rõ thực trạng
việc thực hiện quy trình xây dựng văn bản tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc
Giang .Từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần khắc phục những tồn tại, hạn
chế, phát huy những ưu điểm tiến tới hoàn thiện quy trình xây dựng quy chuẩn
thể thức văn bản của Đoàn xã .
3. Dự kiến cấu trúc:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG THỂ THỨC VĂN BẢN
CHƯƠNG 3: THỂ THỨC VĂN BẢN
Trong quá trình thực hiện đề tài, do nhiều yếu tố khách quan cũng như
tầm hiểu biết của em còn hạn chế, đề tài thực tập cơ sở của em còn nhiều sai
sót. Em mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn để em hoàn
thiện bài hơn. Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo bộ môn Khoa Hệ
Thống Thông Tin Kinh Tế, đặc biệt em xin chân trọng gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy giáo ThS. Mai Ngọc Anh và KS. Lê Anh Tú đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn đến Đoàn
xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang đã quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời làm đề tài thực tập cơ sở và hoàn thành bài thực
tập cơ sở này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
4
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dinh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
CNH,HĐH
TW
TNCS
ĐVTN
LHTN
XHCN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trung ương
Thanh niên cộng sản
Đoàn viên thanh niên
Liên hiệp thanh niên
Xã hội chủ nghĩa
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1.1.1. Khái niệm về Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện phấn đấu
vì sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động
trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước cộng hòa XHCN Việt Nam.
Đoàn phối hợp với các cơ quan, đoàn thể và các tổ chức xã hội, các tập thể lao
động để chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi. Tổ chức cho Đoàn
viên, thanh niên tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội. Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ
trách.
Được xây dựng rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ lịch sử đấu
tranh cách mạng. Đoàn tập hợp đông đảo thanh niên phát huy truyền thống anh
hùng cách mạng, góp phần cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất
nước, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy truyền thống quý báu của
dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng
vẻ vang của đảng, tỏ chức động viên ĐVTN đi đầu trong công cuộc xây dưng
CNH, HĐH đất nước và bảo vệ nước Việt Nam XHCN.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của đảng, là đội quân xung
kích tron các hoạt động của Đảng, là trường học XHCN của thanh niên, đại diện
chăm lo bảo vẹ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ, phụ trách Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thanh niên và các
tổ chức thanh niên Việt Nam.
6
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác bình đẳng với các tổ chức
thanh niên tiến bộ trên thế giới, phấn đấu vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ,
vì hào bình, độc lập dân tộ, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Lịch sử ra đời của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Mùa xuân năm 1931, từ ngày 20 đến ngày 26/3, tại Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 2, Trung ương Đảng đã giành một phần quan
trọng trong chương trình làm việc để bàn về công tác thanh niên và đi đến những
quyết định có ý nghĩa đặc biệt, như các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa
phương phải cử ngay các ủy viên của Đảng phụ trách công tác Đoàn. Sự phát
triển lớn mạnh của Đoàn đã đáp ứng kịp thời những đòi hỏi cấp bách của phong
trào thanh niên nước ta. Đó là sự vận động khách quan phù hợp với cách mạng
nước ta; đồng thời, phản ánh công lao trời biển của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh vô cùng kính yêu Người đã sáng lập và rèn luyện tổ chức Đoàn. Được Bộ
Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng và Bác Hồ cho phép, theo đề nghị của
Trung ương Đoàn thanh niên Lao động Việt Nam, Đại hội toàn quốc lần thứ 3
họp từ ngày 22 25/3/1961 đã quyết định lấy ngày 26/3/1931 (một ngày trong
thời gian cuối của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2, dành để bàn bạc và
quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác thanh niên) làm ngày
thành lập Đoàn hàng năm. Ngày 26/3 trở thành ngày vẻ vang của tuổi trẻ Việt
Nam, của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quang vinh. Từ ngày
26/3/1931 đến nay, để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách
mạng, Đoàn đã đổi tên nhiều lần:
• Từ 1931 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dương
• Từ 1937 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương
• Từ 11/1939 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương
• Từ 5/1941 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam
• Từ 25/10/1956 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam
• Từ 2/1970 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh
• Từ 12/1976 đến nay: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
7
Những thế hệ thanh niên kế tiếp nhau đã chiến đấu anh dũng vì độc lập tự
do của Tổ Quốc, vì chủ nghĩa xã hội đã liên tiếp lập nên những chiến công xuất
sắc và trưởng thành vượt bậc. Mỗi chặng đường lịch sử của dân tộc, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh có những hình thức đấu tranh và những nhiệm vụ đặt lên
hàng đầu khác nhau. Với mỗi giai đoạn, tên gọi của Đoàn đã được thay đổi.
Tháng 41975, chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc thắng lợi, giải
phóng hoàn toàn miền Nam. Ngày 26/3/1976, Lễ kỷ niệm lần thứ 45 ngày thành
lập Đoàn đã được tổ chức trọng thể tại Hà Nội. Tại Lễ kỷ niệm này, tổ chức
Đoàn trong cả nước đã thống nhất mang tên chung là Đoàn Thanh Niên Lao động
Hồ Chí Minh. Đại hội lần thứ IV của Đảng họp từ ngày 14 đến 20/12/1976 tại
Thủ đô Hà Nội đã quyết định đổi tên đảng Lao động Việt Nam (21951) thành
Đảng Cộng Sản Việt Nam và thể theo nguyện vọng của cán bộ, ĐVTN cả nước,
Đại hội Đảng lần thứ IV đã quyết định đổi tên Đoàn TNLĐ Hồ Chí Minh (1970)
thành: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đại hội Đảng chỉ rõ nhiệm vụ
của Đoàn và phong trào thanh niên trong giai đoạn mới là: “Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh phải được xây dựng và củng cố vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, xứng đáng là trường học CSCN của lớp người trẻ tuổi, là cánh tay đắc lực
và đội hậu bị tin cậy của Đảng”. Được mang tên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là
vinh dự và tự hào lớn của toàn thể cán bộ đoàn viên nước ta.
Trước sự phát triển lớn mạnh của Đoàn trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam,
ở nước ta xuất hiện nhiều tổ chức Đoàn cơ sở với khoảng 1.500 đoàn viên và
một số địa phương đã hình thành tổ chức Đoàn từ xã, huyện đến cơ sở. Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh của Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang cũng đã được
thành lập trong bối cảnh lịch sử trên.Từ năm 2010 đến nay Đoàn đã có 16 LHTN
từ các làng xóm, với gần 600 ĐVTN. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến,
tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN. Đoàn tập
hợp đông đảo thanh niên phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, góp phần
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ đất
nước. Luôn luôn tuân thủ những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức nhất định.
8
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang
hiểu được trách nhiệm và vai trò của mình trong nền kinh tế hội nhập như hiện
nay, việc xây dựng và phát triển đạo đức lối sống văn hóa là một nhiệm vụ cấp
thiết và quan trọng. Là những thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước những
thanh niên, ĐVTN quán triệt định hướng XHCN, xây dựng và phát triển đạo đức,
lối sống văn hóa Việt Nam, gắn bó mật thiết với nền văn hóa nhân loại tiến
bộ.thực hiện tốt chủ trương chính sách của đảng và nhà nước. Thế hệ trẻ là chủ
nhân tương lai của đất nước,d do đó mỗi ĐVTN phải không ngừng học tâp, trao
dồi kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết, năng động,sáng tạo, nhạy bén trong
công việc tiếp thu tinh hoa văn hóa của các dân tộc trên thế giới để từ đó chắt
lọc và làm giàu thêm cho việc giáo dục đao đức, lối sống văn hóa Việt Nam cho
thanh niên.
1.2. Giới thiệu về Microsoft Word
1.2.1. Các chức năng của Microsoft Word
Microsoft Word (gọi tắt là Word) là một chương trình soạn thảo văn bản
đa năng cung cấp cho bạn một lượng lớn các tính năng độc đáo và đa dạng. Các
công việc bạn có thể làm trong phạm vi của Word bao gồm từ việc các tài liệu
đơn giản như thư từ đến việc tạo ra các ấn phẩm chuyên nghiệp như sách, báo,
tạp chí, …. Bạn cũng có thể sử Word để tạo các trang Web sinh động và nổi bật
cho Word Wide Web hay cho Intranet cục bộ. Vì Word là một phần của Microsoft
Office, do đó nó có thể chia sẻ dữ liệu với Microsoft Excel, Microsoft
PowerPoint, Microsoft Access, Microsoft Outlook. Hiện nay, ở nước ta đa số các
văn bản dùng trong giao dịch, các ấn phẩm văn hóa, tạp chí, giáo trình... đều sử
dụng Word để soạn thảo và in ấn.
1.2.2. Khởi động và thoát khỏi Word
Khởi động và thoát khỏi Word được thực hiện giống như các chương
trình khác chạy trong môi trường Windows.
* Khởi động Word Có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
9
Click trên biểu tượng của chương trình Word trên màn hình nền
Click trên tên tập tin văn bản do Word tạo ra.
Chọn lệnh Start/ Programs/ Microsoft Word.
* Thoát khỏi Word
Cách 1: Nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
Cách 2: Chọn lệnh File/ Exit.
Cách 3: Click chuột vào biểu tượng
(close) phía trên và ở góc phải
cửa sổ làm việc.
Lưu ý:Trước khi thoát cần phải lưu các tập tin đang làm việc vào đĩa, nếu
không thì sẽ bị mất dữ liệu. Tuy nhiên, nếu bạn chưa lưu lại các tập tin thì Word
sẽ hiện thông báo nhắc nhở trước khi thoát:
Hình 1.1: Thông báo nhắc nhở lưu văn bản
Các thanh công cụ
Thanh công cụ định
Yes: lưu dữ
liệu và thoát khỏi chương trình ứng dụng.
Thanh tiêu
Thanh lệnh đơn
chuẩn (Standard
dạng (Formatting
đềỏ (Title
No: thoát kh
i ch
ươ
ng trình
ứng dụng mà không lưu dữ liệu.
(Menu )
Toolbars)
Toolbar)
Cancel: hủbar)
y bỏ lệnh, trở về chương trình ứng dụng
1.2.3. Các thành phần cơ bản trên màn hình Word ( Ribbon)
Thanh
Thước
(Ruler)
Thanh cuộn
Thanh trạng
thái
10
(Scroll Bar)
Hình 1.2: Các thành phần cơ bản trên màn hình word
* Thanh tiêu đề (Title bar)
Thanh tiêu đề nằm ở vị trí trên cùng của cửa sổ Word. Thanh tiêu đề chứa
biểu tượng của Word và tên tài liệu đang soạn thảo. Bên phải của thanh tiêu đề
có các nút thu nhỏ (Minimize), nút “phục hồi (Restore)/phóng to
(Maximize)” và nút đóng cửa sổ (Close).
* Thanh lệnh đơn (Menu bar)
Thanh lệnh đơn chứa các lệnh của Word, các lệnh được bố trí theo từng
nhóm, được chia thành thẻ chính trên Ribbon:
Home: Thẻ home gồm những chức năng cơ bản , thường sử dụng trong
phần mềm word. Các nhóm chức năng có trong thẻ này gồm: Clipboard, Font,
Paragraph, Styles, Editing.
Insert : Thẻ Insert gồm các chức năng cho phép thêm các đối tượng như
bảng , biểu đồ, hình ảnh…vào tài liệu. Các nhóm chức năng có trong thẻ gồm :
Pages, Tables, lllustrations, Links, Header & Footer, Text, Symbols .
11
Page Layout: thẻ Page Layout gồm chức năng thiết lập bố cục, định
dạng trang và đoạn văn. Các nhóm chức năng trong thẻ gồm: Themes, Page
Setup, Page Background, Paragraph, Arrange.
References: thẻ References gồm các chức năng liên quan tới việc tạo
tham chiếu trong tài liệu. Các nhóm chức năng có trong thẻ bao gồm : Table of
Contents, Footnotes, Citations & Bibliography, Captions, Index, Table of
Authorities.
Mailings: thẻ Mailings gồm các chức năng liên quan đến việc soạn thảo
thư trong chương trình word. Các nhóm chức năng có trong thẻ bao gồm: Create,
start Mail Merge, Write & Insert Fields, Preview Results, Finish.
Review: thẻ Review gồm các chức năng liên quan tới việc rà soát văn
bản, hỗ trợ môi trường làm việc cộng tác. Các nhóm chức năng có trong thẻ bao
gồm: Proofing, Language, Comments, Tracking, Changes, Compare, Protect.
View: thẻ View gồm các chức năng liên quan tới việc điều chỉnh giao
diện của chương trình. Các nhóm chức năng có trong thẻ bao gồm: Document
Views, Show, Zoom, Window, Macros.
12
* Các thanh công cụ (Toolbars)
Để phục vụ cho việc soạn thảo văn bản, thực hiện các thao tác tiện lợi và
nhanh chóng, Word cung cấp sẵn các thanh công cụ. Trên các thanh công cụ có
gắn các nút lệnh. Mỗi một nút lệnh đại diện cho một lệnh nào đó. Muốn biết nút
lệnh đại diện cho lệnh nào thì trỏ chuột ngay trên nút đó, khi đó dưới con trỏ
chuột sẽ xuất hiện một khung màu vàng (ScreenTips) có ghi tên lệnh và phím gõ
tắt (nếu có).
Thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar): gồm những thao tác thông
dụng, được sử dụng thường xuyên.
Thanh công cụ định dạng (Formatting Toolbar): gồm những thao tác dùng
định dạng văn bản..
* Thước và đơn vị chia trên thước (Ruler)
Thước dùng để kiểm soát các lề, độ lệch so với các lề, điểm dừng của
các tab, ... Trong Word có hai thước:
Thước ngang (Horizontal Ruler) nằm ngang phía trên màn hình
Thước đứng (Vertical Ruler) nằm dọc phía bên trái màn hình.
Đơn vị chia trên thước có thể là Inch (") hoặc Centimeters (cm). Để thay
đổi đơn vị chia trên thước, chọn lệnh: Tools/ Options/ General/ Measurement
units.
Bật/tắt thước, chọn menu lệnh: View/Ruler.
* Thanh trạng thái (Status bar)
Thanh trạng thái cho biết thông tin về trang (Page) hiện hành (trang chứa
dấu nháy), tổng số trang trong tài liệu, dòng cột hiện hành, ...
Bật/tắt thanh trang thái: menu Tools/ Options/ View và chọn mục Status
bar
* Thanh trượt ngang (Horizontal scroll bar) và thanh trượt đứng
(Vertical scroll bar)
13
Trong màn hình của Word có hai thanh trượt: Thanh trượt đứng đặt ở bên
phải cửa sổ dùng để cuộn văn bản theo chiều đứng, thanh trượt ngang nằm ở
đáy cửa sổ dùng cuộn văn bản theo chiều ngang.
Bật/tắt các thanh trượt bằng lệnh: Tools/ Options/ View. Trong nhóm
Window, chọn Horizontal scroll bar để bật/ tắt thanh trượt ngang, và Vertical
scroll bar để bật/ tắt thanh trượt đứng.
14
* Vùng soạn thảo văn bản và điểm chèn
Vùng soạn thảo văn bản: dùng để nhập văn bản vào. Khi nhập văn bản,
nếu có từ vượt quá lề phải qui định thì Word sẽ tự động cắt từ đó đem xuống
dưới. Muốn chủ động xuống dòng thì gõ phím Enter (ngắt đoạn). Muốn ngắt
dòng nhưng không ngắt đoạn ta nhấn tổ hợp phím Shift + Enter.
Khi nhập văn bản đầy trang thì Word sẽ tự động cho qua trang mới (ngắt
trang mềm). Nếu muốn chủ động qua trang mới trong khi trang hiện hành vẫn
còn trống thì gõ tổ hợp phím Ctrl + Enter (ngắt trang cứng).
Điểm chèn: dấu nhấp nháy của con trỏ trong vùng soạn thảo cho biết vị trí
văn bản (hay đối tượng) khi bạn nhập vào.
1.2.4. Giao diện Backstage
Giao diện Backstage hiển thị
khi nhấp chuột lên thẻ File
Hình 1.3 : Giao diện Backstage
Backstage là giao diện mới rất đặt biệt của phần mềm Microsoft Office
Word 2010 . Đây là một cải tiến lớn khi thay thế nút Microsoft Office trong phiên
bản 2007 và trở lại với trình đơn File quen thuộc trong các phiên bản cũ, nhưng
mạnh hơn rất nhiều. Trong Backstage bạn có thể tìm thấy các tính năng cơ bản
của trình đơn File như: mở, lưu, đóng tập tin… cùng với nhiều tính năng cao cấp
như : bảo mật tập tin, quản lí phiên bản, kiểm tra lỗi…
Khác với việc co cụm các tính năng như Ribbon, hoặc thả một danh sách
dài các chức năng như trình đơn, Backstage che đi phần tài liệu đang làm việc và
hiển thị toàn bộ các chức năng bạn có thẻ sử dụng trên toàn màn hình.
15
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG THỂ THỨC VĂN BẢN
2.1. Khảo sát hiện trạng tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang
2.1.1. Vị trí địa lý
Lục Ngạn cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông. Địa
hình đồi và núi xen lẫn.Phía Bắc giáp với tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp với
huyện Sơn Động. Nhiệt độ trung bình là 23,5 °C, ít chịu ảnh hưởng của bão. Có
nguồn nước dồi dào từ sông Lục Nam, hồ Cấm Sơn, Khuôn Thần và đập
Thum...
2.1.2. Về kinh tế
Kinh tế tập trung vào ngành nông nghiệp với thế mạnh là trồng trọt cây ăn
quả, điển hình là vải thiều, nhãn, hồng, na... Có nhà máy chế biến hoa quả trên
địa bàn đã xuất khẩu rau quả tươi và đóng hộp sang các nước.
Huyện cũng có tiềm năng du lịch sinh thái: miệt vườn, khu sinh thái hồ
Cấm Sơn, Khuôn Thần... Ngoài ra, có danh lam thắng cảnh như đền Hả, chùa
Khánh Vân, chùa Am Vãi (Khả Lã, xã Tân Lập).
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của vải thiều và sự yếu kém của
tư thương Việt Nam, thì giao thương biên mậu đã thực sự tiến vào tận địa bàn Lục
Ngạn.
2.1.3. Về văn hóa – xã hội
Dân số huyện xấp xỉ 200.000 người. Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo.
Người Kinh chiếm 53%, còn lại là các dân tộc khác như Sán Dìu, Nùng, Cao
Lan, Hoa.
Ngày nay, do có nhiều khu công nghiệp ở các tỉnh miền xuôi nên thanh
niên Lục Ngạn phần đông đi học hoặc đi làm trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, tệ nạn đánh nhau theo kiểu thanh niên làng đã giảm đáng kể.
2.2. Thực trạng về quy chuẩn xây dựng thể thức văn bảncủa Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang
16
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng văn bản quản lý Nhà nước
đã được chú trọng. Nhà nước ban hành nhiều văn bản quy định về soạn thảo văn
bản và xử lý văn bản, làm cho chất lượng của văn bản được nâng lên rõ rệt. Về
hình thức các văn bản ngày càng hoàn chỉnh, những sai sót không đúng về thể
thức ngày càng ít. Về nội dung, văn bản ngày càng phản ánh sát, kịp thời chủ
trương, đường lối của Đảng, phù hợp với pháp luật, với đối tượng thực thi văn
bản, với thực trạng vấn đề mà văn bản quy định, với quy luật phát triển của đời
sống xã hội. Giữa các văn bản đã có sự hài hòa thống nhất.
Tuy nhiên, do chưa có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ về công
tác xây dựng văn bản nên công tác xây dựng văn bản quản lý Nhà nước còn một
số nhược điểm như sau:
Chưa thống nhất trong việc xây dựng và sử dụng mẫu văn bản
Các văn bản do nhiều cơ quan, nhiều cấp ban hành nhưng thiếu tính kế
hoạch, thiếu sự phối hợp kịp thời, nhịp nhàng giữa các cơ quan.
Trong nhiều trường hợp việc xây dựng văn bản chưa được tiến hành qua
các bước cần thiết hay tiến hành thiếu khách quan, chưa khoa học, chưa chú
trọng mối quan hệ giữa văn bản với toàn bộ hệ thống văn bản nên chưa hoàn
toàn hài hòa, thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản.
Kiểm tra sau khi ban hành văn bản còn ít được chú ý nên nhiều văn bản
đã hết hiệu lực, ít giá trị hoặc không có giá trị thực tế vẫn tồn tại làm cản trở các
mối quan hệ xã hội phát triển.
Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản còn chưa chuẩn xác gây ra những cách
hiểu khác nhau về cùng một quy định hay nghĩa thể hiện trái ngược với ý tưởng
của người viết.
Từ thực trạng trên cho thấy công tác xây dựng văn bản hành chính ở chính
quyền cấp xã còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc bởi nguồn nhân lực làm công
tác soạn thảo, kinh nghiệm soạn thảo còn hạn chế, việc soạn thảo ban hành văn
bản hành chính là việc của ngành nào do công chức ngành đó soạn thảo, do đó kỹ
năng soạn thảo văn bản của đội ngũ này rất hạn chế, chủ yếu là sao chép văn
bản hoặc ban hành cho đủ đầu việc. Điều này dẫn đến chất lượng soạn thảo
17
văn bản thấp. Bên cạnh đó trình độ của công chức xã, thị trấn không đồng đều,
hầu hết đạt trình độ trung cấp hành chính hoặc trung cấp Luật.
Mặt khác cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác soạn thảo đặc biệt thiếu.
Máy vi tính thường có cấu hình thấp hoặc lạc hậu, đường truyền Internet chậm.
Việc tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo chưa được thực hiện thường
xuyên, chủ yếu vẫn do công chức tự cập nhật và học hỏi kinh nghiệm, do đó
việc nâng cao trình độ soạn thảo văn bản vẫn còn hạn chế.Chính những nguyên
nhân khách quan và chủ quan trên đã phần nào ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng xây dựng soạn thảo văn bản hành chính của các bộ phận ở cấp xã đặc
biệt là trong Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại Đoàn xã Giáp Sơn, Lục Ngạn, Bắc
Giang.
2.3. Nội dung xây dưng quy chuẩn thể thức văn bản
2.3.1.Khái niệm về thể thức văn bản
Thể thức văn bản của Đoàn bao gồm các thành phần cần thiết của văn bản,
được trình bày đúng quy định để đảm bảo giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của văn
bản.
2.3.2. Các thành phần thể thức văn bản của Đoàn
Mỗi văn bản chính thức của Đoàn bắt buộc phải có đủ các thành phần
thể thức sau đây:
+ Tiêu đề,
+ Tên cơ quan ban hành văn bản,
+ Số và ký hiệu văn bản,
+ Địa điểm và ngày tháng năm ban hành văn bản,
+ Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản,
+ Phần nội dung văn bản,
+ Chữ ký, thể thức đề ký và dấu cơ quan ban hành văn bản,
+ Nơi nhận văn bản.
Ngoài các thành phần thể thức bắt buộc đối với từng văn bản cụ thể, tùy
theo nội dung và tính chất có thể bổ sung các thành phần thể thức như: dấu chỉ
18
mức độ mật; dấu chỉ mức độ khẩn; các chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, giao dịch,
bản thảo và tài liệu hội nghị.
2.3.3. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, đánh số trang văn bản và vị
trí trình bày
* Khổ giấy
Văn bản hành trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Một số văn bản đặc thù như giấy giới thiệu, phiếu gửi, phiếu chuyển…
được trình bày trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn
(khổ A5).
* Kiểu trình bày
Văn bản được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng
bản in theo chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm
thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của
trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
* Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
Trang mặt trước:
+ Lề trên cách mép trên 20 mm.
+ Lề dưới cách mép dưới 20 mm.
+ Lề trái cách mép trái 30 mm.
+ Lề phải cách mép phải 20 mm.
Trang mặt sau (nếu in 2 mặt)
+ Lề trên cách mép trên 20 mm.
+ Lề dưới cách mép dưới 20 mm.
+ Lề trái cách mép trái 20 mm.
+ Lề phải cách mép phải 30 mm.
* Đánh số trang văn bản
19
Văn bản có nhiều trang thì từ trang thứ 2 phải đánh số trang. Số trang
được trình bày tại chính giữa ở mép trên của trang giấy (phần header) bằng chữ
số Ảrập, cỡ chữ 1314, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang
của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.
* Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản
Trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành
phần thể thức văn bản kèm theo Hướng dẫn này (mẫu 1). Vị trí trình bày các
thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp dụng tương tự
theo sơ đồ tại Phụ lục trên.
20
Mẫu 1: Vị trí các thành phần thể thức văn bản của Đoàn
20 mm
2
1
3
4
5
6
7
8
9
10
30 mm
11
20 mm
13
12
14
15
16
20 mm
21
Ghi chú:
1. Tiêu đề
2. Tên cơ quan ban hành văn bản
3. Số, ký hiệu văn bản
4. Địa điểm và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
5. Trích yếu nội dung công văn
6. Dấu chỉ tài liệu hội nghị, dấu chỉ dự thảo
7. Dấu chỉ mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn
20 mm
8. Tên loại văn bản
9. Trích yếu nội dung văn bản
10. Nơi nhận công văn
11. Nội dung văn bản
12. Nơi nhận văn bản
13. Thể thức để ký
14. Chức vụ người ký, chữ ký
15. Họ và tên người ký
16. Ký hiệu chỉ dẫn lưu văn bản, mã số văn bản
2.3.4. Các thành phần thể thức bắt buộc
2.3.4.1. Tiêu đề văn bản
Tiêu đề là thành phần thể thức xác định văn bản của Đoàn, tiêu đề trên
văn bản của Đoàn là: "ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH". Tiêu đề được trình bày tại
trang đầu, góc phải, dòng đầu; phía dưới có đường kẻ ngang để phân cách với
địa điểm và ngày, tháng, năm ban hành văn bản. Đường kẻ có độ dài bằng độ dài
tiêu đề (ô số 1 mẫu 1).
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
2.3.4.2. Tên cơ quan ban hành văn bản
22
Tên cơ quan ban hành văn bản là thành phần thể thức xác định tác giả văn
bản. Tên cơ quan ban hành văn bản được trình bày tại trang đầu, góc trái, hàng
đầu (ô số 2 mẫu 1), cụ thể như sau:
* Văn bản của đại hội đoàn
Văn bản của đại hội đoàn ghi tên cơ quan ban hành văn bản là đại hội
đoàn cấp đó; ghi rõ đại hội đại biểu hay đại hội toàn thể đoàn viên, thời gian của
nhiệm kỳ. Văn bản do Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại
biểu, Ban Kiểm phiếu ban hành thì ghi tên cơ quan ban hành là Đoàn Chủ tịch,
Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu, Ban Kiểm phiếu.
Đối với Đại hội toàn thể đoàn viên
ĐẠI HỘI ĐOÀN XÃ GIÁP SƠN
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
NHIỆM KỲ…….
***
* Tên cơ quan ban hành văn bản của Ban Chấp hành Đoàn cấp cơ sở,
chi đoàn được ghi như sau:
Văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở
được giao quyền cấp trên cơ sở ghi chung là BAN CHẤP HÀNH (BCH) ĐOÀN
+ TÊN ĐƠN VỊ và tên tổ chức đoàn cấp trên trực tiếp.
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
BCH ĐOÀN XÃ GIÁP SƠN
***
* Văn bản của các tổ chức, cơ quan được lập theo quyết định của
Ban Chấp hành Đoàn các cấp (các ban tham mưu giúp việc, các Tiểu ban, Hội
đồng, Tổ công tác hoạt động có thời hạn)ghi tên cơ quan ban hành văn bản và tên
cấp bộ Đoàn mà cơ quan đó trực thuộc.
* Văn bản do nhiều cơ quan ban hành thì ghi đầy đủ tên cơ quan cùng
ban hành văn bản đó, giữa tên cơ quan ban hành có dấu gạch nối ().
23
2.3.4.3. Số và ký hiệu văn bản
* Số văn bản: là số thứ tự ghi liên tục từ số 01 cho mỗi loại văn bản
được ban hành trong một nhiệm kỳ của cấp bộ đoàn đó. Nhiệm kỳ của cấp bộ
đoàn được tính từ ngày liền kề sau ngày bế mạc Đại hội đoàn lần này đến hết
ngày bế mạc đại hội đoàn lần kế tiếp. Số văn bản viết bằng chữ số Ảrập, ở
phía trái văn bản, dưới tên cơ quan ban hành văn bản, phân cách với cơ quan ban
hành văn bản bởi 3 dấu sao (***) (ô số 3 mẫu 1).
Văn bản của liên cơ quan ban hành thì số văn bản được ghi theo cùng loại
văn bản của cơ quan chủ trì ban hành văn bản đó.
* Ký hiệu văn bản: gồm các nhóm chữ viết tắt của tên thể loại văn bản,
tên cơ quan (hoặc liên cơ quan) ban hành văn bản, tên đơn vị tham mưu văn bản.
Ký hiệu văn bản được viết bằng chữ in hoa, giữa số và ký hiệu có dấu nối ngang
(), giữa tên loại văn bản và tên cơ quan ban hành văn bản có dấu gạch chéo (/).
giữa tên cơ quan ban hành văn bản và tên đơn vị chủ trì tham mưu văn bản có
dấu nối ngang ().
* Số và ký hiệu trong văn bản của ban tham mưu giúp việc: số và ký
hiệu được trình bày cân đối dưới tên cơ quan ban hành văn bản (ô số 3 mẫu 1).
Đối với Công văn
BCH ĐOÀN XÃ GIÁP SƠN
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
***
Số: 15 CV/ĐTN
Giáp Sơn, ngày tháng năm 2014
Đối với Báo cáo
BCH ĐOÀN XÃ GIÁP SƠN
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
***
Giáp Sơn, ngày tháng năm 2014
* Cách viết những số và ký hiệu đặc thù
Số: 15 BC/ĐTN
Đối với ký hiệu về thể loại văn bản, thống nhất cách viết tắt để tránh
trùng lặp như sau:
+ Quyết định và quy định: QĐ
24
+ Chỉ thị: CT
+ Chương trình: CTr
+ Thông tri: TT
+ Tờ trình: TTr
Đối với ký hiệu tên cơ quan ban hành văn bản, thống nhất cách viết tắt
cụ thể như sau:
+ Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn: TWĐTN
+ Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đoàn: UBKTTWĐ
+ Tỉnh đoàn, thành đoàn thuộc Trung ương: TĐTN
+ Đoàn khối các cơ quan TW, Đoàn khối Doanh nghiệp TW: ĐTNK
+ Đoàn Thanh niên Bộ Công an: ĐTNCA
+ Ban Cán sự Đoàn: BCSĐ
+ Đoàn cấp quận và tương đương, Đoàn cấp cơ sở, Đoàn cấp cơ sở được
giao quyền cấp trên cơ sở, Đoàn bộ phận: ĐTN
+ Chi đoàn: CĐ
+ Phân đoàn: PĐ
Đối với ký hiệu tên đơn vị tham mưu văn bản, viết tắt tên của ban, đơn
vị, cụ thể như sau:
+ Văn phòng: VP
+ Ban Tổ chức: BTC
+ Ban Kiểm tra: BKT
+ Ban Tổ chức Kiểm tra: TCKT
+ Ban Thanh niên trường học: TNTH
+ Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên: ĐKTHTN
+ Trung tâm Thanh thiếu niên TW: TTNTW
…
Số và ký hiệu văn bản của Đại hội Đoàn các cấp (Đoàn Chủ tịch, Đoàn
Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu, Ban Kiểm phiếu) được đánh liên tục từ
số 01 cho tất cả các loại văn bản kể từ ngày khai mạc đến hết ngày bế mạc Đại
hội với ký hiệu là Số: /ĐH.
25