Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Học viện Ngân hàng
TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
Nhóm 4: Cao học
K18.NHB
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
NỘI DUNG
01
Điều kiện ra đời triết học cổ điển Đức
02
Một số nội dung cơ bản thông qua
hai đại biểu Hêghen, Phoiơbắc
03
Một số kết luận
04
Thảo luận
1
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
1. Điều kiện ra đời
“Triết học cổ điển Đức” chỉ sự phát triển triết học
của nước Đức ở nửa cuối thế kỷ 18 và nửa đầu thế
kỷ 19
Ra đời và phát triển trong những điều kiện của chế
độ chuyên chế nhà nước Phổ và là sự bảo vệ về
mặt tư tưởng cho chế độ, cùng với đó là chịu ảnh
hưởng của cuộc cách mạng tư sản Pháp gây ra
ảnh hưởng tới các nhà tư tưởng thời kỳ này
2
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
1. Điều kiện ra đời
Các nhà triết học tiêu biểu trong thời kỳ này
Immanuel_Kant
(1724 – 1804)
JohannGottlieb
Fichte
(1762 – 1814)
Friedrich
Wilhelm_Joseph
von Schelling
Senlinh
(1775 – 1854)
3
Georg Wilhelm
Friedrich
Hegel
(1770 – 1831)
Ludwig
Feuerbach
(1804 – 1872)
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
1. Điều kiện ra đời
Là một hình thức phản ứng về mặt tư tưởng của
giai cấp tư sản Đức trước sự trì trệ của chế độ
phong kiến Phổ trong khi chủ nghĩa tư bản đã
hình thành trên khắp Châu âu
Sự hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy
siêu hình trong việc lý giải bản chất của hiện
tượng tự nhiên và thực tiễn xã hội đang diễn ra
4
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
1. Điều kiện ra đời
Một số đặc điểm của triết học cổ điển Đức
• Là thế giới quan, ý thức hệ của giai cấp tư sản Đức
thời kỳ này
• Đề cao vai trò tích cực của hoạt động con người
• Triết học cổ điển Đức dựa trên một cách nhìn biện
chứng về thế giới hiện thực
• Nhiều nhà triết học cổ điển Đức với cách nhìn biện
chứng bao quát toàn bộ hiện thực có ý đồ hệ thống
hoá toàn bộ những tri thức và thành tựu mà nhân loại
đạt được từ trước tới giờ
5
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
Georg Wilhelm Friedrich Hegel
(1770 – 1831)
6
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.1 Tư tưởng triết học chủ đạo của Hegel
Ông là nhà triết học Đức theo chủ nghĩa duy tâm
khách quan.
Ông là nhà biện chứng lỗi lạc
Các tác phẩm chính gồm
v “Hiện tượng học tinh thần” (1807),
v “Khoa học lôgíc” (1812 – 1816),
v “Bách khoa toàn thư các khoa học triết học” (1817)
7
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.1 Tư tưởng triết học chủ đạo của Hegel
Bản thể luận
Nhà triết học theo Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Khởi nguyên của Thế giới - Ý niệm tuyết đối
Đối tượng của triết học là khách thể tuyệt đối vô hạn
của Thượng đế
8
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.1 Tư tưởng triết học chủ đạo của Hegel
Bản thể luận
Nhà biện chứng lỗi lạc:
Logic Học
Triết học tự nhiên
Triết học tinh thần
9
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.1 Tư tưởng triết học chủ đạo của Hegel
Bản thể luận
Luận điểm
xuyên
suốt:
“Tất cả
cáitâm
gì là hiện thực, đều
Phương
pháp
biện
chứng
duy
là hợp lý và tất cả cái gì là hợp lý, đều là hiện thực.”
Nội dung chủ yếu:
v Các ý niệm khác nhau nhưng đồng thời có mối liên
hệ với nhau.
v 3 nguyên tắc – 3 thuyết
Ø Thuyết về tồn tại
Ø Thuyết về bản chất
Ø Thuyết về khái niệm
10
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.1 Tư tưởng triết học chủ đạo của Hegel
Nhận thức luận
Tư duy, tinh thần là nguồn gốc duy nhất của mọi cái trong
tồn tại
Thế giới vật chất chính là con người vô cơ, con người ở
giai đoạn chưa hình thành. Còn con người bằng xương,
bằng thịt là con người đã phát triển đầy đủ và trở về chính
bản thân nó với tất cả những đặc tính vốn có
Quy mọi quá trình của hiện thực về quá trình của tư duy,
quy lịch sử hiện thực về lịch sử tư duy, quy hoạt động thực
tiễn của con người về quá trình tự nhận thức, tự ý thức.
Con người vừa là chủ thể, đồng thời là kết quả của chính
quá trình hoạt động của mình. Ý thức con người là sản
phẩm của lịch sử xã hội, hoạt động của con người càng
phát triển thì ý thức của con người càng mang bản chất xã
hội.
11
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
Ludwig Andreas von Feuerbach
(1804 –121872)
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.2 Tư tưởng triết học chủ đạo của Feuerbach
Nhà triết học duy vật siêu hình theo chủ nghĩa vô thần
Lấy con người làm đối tượng trung tâm của Triết học.
Xác định nghiên cứu khoa học tự nhiên để phục vụ
cho nghiên cứu con người.
Các tác phẩm chính gồm:
v“ Phê phán triết học của Hegel ” (1839)
v“Bản chất đạo Thiên Chúa”
v“Luận cương sơ bộ của cải cách triết học” (1842)
v “Cơ sở triết học của tương lai ” (1843)
v“Bản chất tôn giáo” (1845).
13
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.2 Tư tưởng triết học chủ đạo của Feuerbach
Bản thể luận
Ông bác bỏ học thuyết của Hegel về giới tự nhiên
Ông cho rằng thế giới chúng ta đang sống là thế
giới vật chất, tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức chủ quan của duy vật
Ý thức chỉ là sản phẩm của bộ óc (sản phẩm tự
nhiên) và con người là 1 bộ phận của giới tự
nhiên
14
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.2 Tư tưởng triết học chủ đạo của Feuerbach
Bản thể luận
Ông đã phát triển 1 số luận điểm có thể của duy
vật và đã khắc phục được những hạn chế của
CNDV trước đó :
v Trong tự nhiên có nhiều chất và lượng khác
nhau, cảm giác của chúng ta hoàn toàn có thể
nhận thức được.
v Con người là chủ thể, là bộ phận của giới tự
nhiên, ý thức con người chỉ là 1 thuộc tính của
bộ óc con người.
v Không gian và thời gian tồn tại khách quan,
gắn liền với vật chất và thừa nhận tính khách
quan của quy luật tự nhiên
15
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
2. Một số nội dung cơ bản
2.2 Tư tưởng triết học chủ đạo của Feuerbach
Nhận thức luận
Con
người có khả năng nhận thức thế giới
Con người có khả năng nhận thức giới tự nhiên.
Nhận thức của loài người là vô tận, còn nhận thức
của mỗi người là hữu hạn.
Vai trò của cả nhận thức cảm tính và lý tính.
Xem xét quá trình nhận thức một cách tĩnh tại, chưa
thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
16
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
3. Một số kết luận
Triết học cổ điển Đức đề cao vai trò hoạt động tích
cực của con người. Nó coi con người là chủ thể hoạt
động như là vấn đề nền tảng, xuất phát điểm của một
vấn đề triết học.
Triết học cổ điển Đức khẳng định rằng tư duy và ý
thức chỉ có thể phát triển trong chừng mực con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
Tư duy biện chứng đã đạt tới trình độ một hệ thống lý
luận.
Triết học cổ điển Đức đã phát triển một cách vượt
bậc về mọi mặt trong lịch sử triết học phương Tây. Đây
là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của triết học phương Tây
và nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học hiện đại.
17
Học viện Ngân hàng
Nhóm 4 Cao học K18.NHB
4. Thảo luận
Bùi Thanh Hùng
Ngô Trung Hưng
Lê Thu Hương
Hoàng Thị Thu Hường
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Duy Khánh
Nguyễn Thị Kim Liên
18