Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH truyền thông và quảng cáo tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.59 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Với vốn kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập dưới mái trường Đại Học
Thương Mại, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến
thức thực tế thu được qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông và
Quảng cáo Tiền Phong, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích
thiết kế Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng
cáo Tiền Phong”.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, các thầy cô trong khoa Hệ
thống thông tin kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
trong bốn năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên- ThS. Đỗ Thị Thu Hiền thuộc bộ môn Tin
học, khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh/chị ở Công ty
TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Kim Thanh

1

1
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Nội dung
Cơ cấu nhân sự chính thức tại Công ty TNHH
Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong năm 2015
Nhân sự công ty năm 2012 đến năm 2015
Bảng phòng ban nhân viên
Bảng nhân viên
Bảng lương nhân viên
Bảng chức vụ nhân viên
Bảng chấm công nhân viên

Trang
18
19
34
34
34
35
35


2

2
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ,
hình vẽ
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14


Nội dung
Sơ đồ tổng quát các thành phần của hệ thống thông tin
Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Truyền
thông và Quảng cáo Tiền Phong
Sơ đồ phân câp chức năng
Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1của hệ thống
Mô hình thực thể liên kết
Lược đồ quan hệ các thực thể
Mô hình quan hệ
Giao diện Menu chính
Giao diện Quản lý nhân viên
Giao diện Quản lý chấm công
Giao diện Tính lương nhân viên
Giao diện Tra cứu nhân viên
Giao diện Trợ giúp
Giao diện Chức năng quản lý nhân viên
Giao diện Chức năng tính lương nhân viên

Trang
6
7
7
28
29
30
31
32

33
36
37
38
39
39
40
41
41

3

3
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt

CNC
TT
HT
HTTT
CNTT
BHXH
BHYT

Nghĩa của từ
Công nghệ cao
Thông tin
Hệ thống
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

4

4
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện bùng nổ của tri thức và thông tin, sự quá tải thông tin trở thành
một gánh nặng và vì thế để tìm được những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
hoặc giải quyết vấn đề là cực kỳ khó, tốn kém rất nhiều thời gian và công sức cho tất

cả mọi người, do vậy công nghệ thông tin trở thành một phần không thể thiếu trong
các chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp và quốc gia.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt
như: quản lý công văn đi đến, quản lý tài liệu- hồ sơ, quản lý tài chính - kế toán, quản
lý nhân sự, quản lý khách hàng, quản lý thiết bị - vật tư, quản lý bán hàng,…Trong đó
hệ thống thông tin quản lý nhân sự đang được các doanh nghiệp thương mại quan tâm
khá nhiều.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự đã ra đời phục vụ cho công tác nghiệp vụ của
con người làm giảm thiểu tối đa những vất vả trong công việc ví dụ như hồ sơ trước
đây phải lưu trữ rất nhiều trong các kho chứa thì bây giờ chỉ cần một chiếc máy tính
nhỏ gọn cũng có thể lưu trữ cả kho hồ sơ của công ty.
Em mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công nghệ
thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH
Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong để từ đó xây dựng phần “Phân tích thiết kế
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong” nhằm phục vụ cho lợi ích của công ty. Do năng lực có hạn và thời gian
không cho phép, khóa luận do em thực hiện còn có thiếu sót, em mong được sự góp ý
của quý thầy cô, em xin chân thành cảm ơn!

5
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của hệ thống quản lí nhân sự


Quản lý nhân sự là một trong những vấn đề then chốt trong mọi công ty. Quản lý
nhân sự không tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong công ty: khi có sự thay đổi về
hợp đồng ký được, cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật, chức danh... thì cán bộ tổ chức phải
qua từng bước tìm từng người để bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế, sau đó lại
phải lưu vào hồ sơ, vì vậy số lượng hồ sơ ngày một tăng, người quản lý hồ sơ cũng
phải tăng theo dẫn đến quản lý cán bộ cũng gặp nhiều khó khăn; hay khi lấy ra một hồ
sơ cán bộ nhân viên do cấp trên yêu cầu thì việc tìm kiếm gặp nhiều khó khăn tốn
nhiều công sức thời gian; đặc biệt là phải kết xuất ra được các báo cáo như báo cáo
lương, báo cáo theo hồ sơ nhân viên,...cung cấp cho quá trình quản lý nhân sự. Các
vấn đề trên không những gây nhiều trở ngại, ách tắc cho công việc mà còn có thể xảy
ra sai sót nhầm lẫn.Vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để có thể lưu trữ, cập nhật, tìm
kiếm hồ sơ và lương của nhân viên một cách hiệu quả nhất, giúp cho nhân viên trong
công ty có thể yên tâm và thoải mái làm việc đạt kết quả cao.
Công ty còn có nhiều thiếu sót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt nhân viên,
việc quản lý vẫn ở dạng tin học hóa cục bộ và chưa thống nhất, chưa hình thành rõ
ràng một hệ thống quản lý nhân sự. Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại công ty
chỉ được xây dựng và quản lý trên Excel gây khó khăn rất nhiều cho cán bộ quản lý
nhân sự. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống quản lý nhân sự để nâng cao vấn đề nắm bắt
con người, tổ chức, nhân viên của công ty là cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, em
quyết định lựa chọn để tài: "Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong". Đề tài nhằm mục
đích đi sâu tìm hiểu quá trình quản lý nhân sự, cũng như phân tích những mặt mạnh và
điểm yếu còn tồn tại để khắc phục, bổ sung, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và khai
thác tối ưu nguồn nhân lực của công ty.
1.2 Tổng quan về phân tích đánh giá hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty TNHH

Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích thiết kế hệ thống thông
tin(HTTT) quản lý nhân sự:
6

SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

- Một số đồ án, chuyên đề về phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự
Luận văn tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Huyền, lớp Tin 45A, Khoa Tin học kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2008, với đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT quản lý
nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST”.Đề tài đã đưa ra một số lý
luận về HTTT, cơ sở dữ liệu của HTTT và trình tự phân tích HTTT.Từ đó tiến hành
phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý doanh
nghiệp FAST.
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Loan, lớp Tin 46A,Khoa Tin học kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, 2009, với đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân
sự tại Công ty cổ phần Goldstar Việt Nam”.Đề tài đã nêu khái quát về tổ chức hoạt
động trong Công ty từ đó đưa ra mục tiêu của đề tài.
Tuy nhiên các đề tài còn tồn tại một số vấn đề như sau: Chưa nêu bật được tầm
quan trọng ý nghĩa của đề tài, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty
còn chung chung chưa cụ thể để làm rõ ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý
nhân sự tại Công ty. Do đó, các đề tài thiếu tính thực tiễn chưa đáp ứng được nhu cầu
của các nhà quản lý trong quản lý nhân sự.
-

Một số phần mềm quản lý nhân sự được cung cấp trên thị trường.
Hiện tại trên thị trường có rất nhiều sản phẩm phần mềm quản lý nhân sự như:
Bizzone, MisaHRM.NET, OrangeHRM, WaypointHR, Open Applicant, Latric
Tuy nhiên, Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong đang trên đà
mở rộng, phát triển và hoàn thiện, các nghiệp vụ phát sinh và yêu cầu quản lý có nhiều

nét riêng, nếu sử dụng các phần mềm đóng gói sẵn có trên thị trường sẽ dẫn đến sự
không phù hợp, do vậy cần phải đi phân tích thiết kế một HTTT quản lý nhân sự trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng về quy trình quản lý nhân sự để hệ thống mới phù hợp với
đơn vị, đem lại hiệu quả cao hơn trong quản lý.

1.3 Mục tiêu của đề tài

Việc phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông
và Quảng cáo Tiền Phong nhằm các mục đích như sau:
-

Quản lý hồ sơ cán bộ.

7
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
-

Cung cấp HTTT phản ánh có hệ thống, khái quát và chi tiết vấn đề có liên quan đến
đội ngũ nhân sự trong các phòng ban của công ty.
Trên cơ sở thông tin(TT) của từng nhân sự trong từng phòng ban, cán bộ quản lý
thực hiện các công việc sau:

-

Phân tích, thiết kế hệ thống chương trình lưu trữ, tra cứu nhanh các TT với độ chính

xác, tin cậy cao trong thời gian nhanh nhất.

-

Cung cấp nhanh chóng, đầy đủ chính xác TT theo yêu cầu của cán bộ quản lý, các cấp
lãnh đạo có liên quan.

-

Các đơn vị gửi báo cáo lên không phải thông qua nhiều công văn giấy tờ mà chỉ cần
một đĩa mềm do hệ thống lưu trữ của các số liệu sau đó gửi lên trên, hệ thống sẽ tự
động xử lý và in ra báo cáo.
Mỗi đề tài có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vấn đề mà chúng tôi ưu tiên
khi chọn lựa đề tài phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự là đưa ra được các mẫu
quản lý nhân sự: dễ sử dụng, có thể mô hình hóa một cách tổng quát nhất các vấn đề
đặt ra trong thực tế, có khả năng áp dụng cho lớp các bài toán phục vụ quản lý và có
khả năng chuyển thành chương trình sử dụng trong thực tế nhanh nhất

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng
Trong khuôn khổ phạm vi khóa luận tốt nghiệp, đối tượng nghiên cứu của đề tài
là cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong nhằm
phân tích, thiết kế HTTT quản lý nhân sự phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông
và Quảng cáo Tiền Phong từ năm 2012 – 2015.
Phương pháp thực hiện phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng chức năng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài


Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập TT là công đoạn đầu tiên trong quá trình phân tích hệ thống. Mục tiêu
của công đoạn này đó là có được các TT liên quan đến mục tiêu đã đề ra với độ tin cậy
và chính xác cao. Phương pháp thu thập TT trong giai đoạn này bao gồm:
Phương pháp thu thập qua phiếu điều tra
8
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát hệ thống
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp định lượng
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích thông qua việc sử dụng phần
mềm excel để xử lý TT sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đánh giá các
dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý
nhân sự và tình hình HTTT quản lý nhân sự tại công ty.
Phương pháp định tính
Tiến hành chọn lọc, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các
câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu, TT được thu thập từ các nguồn khác
(như Internet...) nhằm chọn được TT phù hợp với mục đích sử dụng và nội dung
nghiên cứu.
1.6 Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần lời cảm ơn, lời mở đầu, danh sách bảng, biểu, hình vẽ, danh sách
các từ viết tắt, mục lục, danh sách tài liệu tham khảo, phụ lục, thì kết cấu khóa luận

gồm các chương sau:
-

Chương I: Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Nêu ra
tính cấp thiết, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, em sẽ đưa ra

-

những phương pháp nghiên cứu và các công cụ để thực hiện đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tạiCông ty TNHH Truyền
thông và Quảng cáo Tiền Phong: Đưa ra các cơ sở lý luận về thông tin, hệ thống thông
tin. Khái niệm và những đặc điểm của phân tích thiết kế hướng chức năng. Nêu ra
những thực trạng, những tồn tại và khó khăn tại Công ty TNHH Truyền thông và

-

Quảng cáo Tiền Phong, từ đó đề ra phương án giải quyết.
Chương III: Đinh hướng giải pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự cho Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong theo hướng chức năng
và kiến nghị để khắc phục những hạn chế, cải thiện thực tiễn mà chương 2 đã chỉ ra.

9
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Chương II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO TIÊN PHONG

2.1

Cơ sở lý luận chung

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm thông tin(Information):
Thông tin là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn thông
tin bao gồm những tri thức về các đối tượng.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản
lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực hiện các
chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định chính sách, các quyết định kinh tế đối
với các doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, TS. Trần Thị
Minh Song, Khoa Tin học Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, 2012, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân, trang 10)
Khái niệm hệ thống thông tin( Information System):
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Tùy thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình HTTT của mỗi tổ chức có đặc thù riêng,
tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. HTTT được thực hiện bởi con
người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học, nhiệm vụ của HTTT
trong doanh nghiệp là xử lý các TT trong tổ chức thuộc nhiều bộ phận như TT kinh
doanh, TT nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý TT là tập hợp những thao tác áp dụng
lên TT nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được, làm cho chúng trở
thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa…( Nguồn: (Giáo
trình Hệ thống thông tin quản lý, TS. Trần Thị Minh Song, Khoa Tin học Kinh tế,
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, 2012, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, trang 28)
2.1.2 Một số lí thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu

2.1.2.1 Các khái niệm trong hệ thống thông tin
Mỗi hệ thống thông tin có năm bộ phận: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng,
con người.

10
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân,2012)
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ thống
mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng trong
HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức năng hoặc
giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu sự
quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều
người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức
một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một cách dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó.Hệ thống
mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các

phương tiện điện tử.Như vậy, việc quản lý các tài nguyên trong hệ thống có sự thống
nhất và tập trung.
11
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Đây
là thành phần quan trọng nhất của một HTTT.Trong một HTTT phần cứng và phần
mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định. Con
người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý. Công
tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất.
2.1.2.2 Các giai đoạn của hệ thống thông tin
Lưu trữ

Thu thập

Xử lý
Phân tích
Sắp xếp
Tính toán

Phân phối

Phản hồi
Hình 2.2 .Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin.
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân,2012)
Một HTTT bao gồm các chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và phản

hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích sử dụng của con người.
-

Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả và khả thi
của một sự án xây dựng HTTT quản lý.
Giai đoạn này gồm các công đoạn: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu Làm rõ yêu
cầu → Đánh giá khả năng thực thi → Báo cáo đánh giá yêu cầu.

-

Giai đoạn phân tích chi tiết
Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực
của vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác
định những mục tiêu mà HTTT mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân
tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay ngừng phát triển hệ thống mới.
Giai đoạn này gồm các công đoạn: Lập kế hoạch phân tích chi tiết → Nghiên cứu
môi trường của hệ thống đang tồn tại → Nghiên cứu hệ thống thực tại → Đưa ra chuẩn
12
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
đoán và xác định các yếu tố giải pháp → Đánh giá lại tính khả thi → Thay đổi đề xuất
dự án → Báo cáo phân tích chi tiết.
-


Giai đoạn thiết kế logic
Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một HTTT, cho phép loại
bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt được những mục tiêu đã đặt ra ở
giai đoạn trước.
Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm TT mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra,
nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hóa sẽ phải thực hiện và các dữ liệu
sẽ được nhập vào. Gồm các công đoạn:Thiết kế cơ sở dữ liệu → Thiết kế xử lý →
Thiết kế các luồng dữ liệu vào → Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic → Hợp thức hóa
cho mô hình logic.

-

Giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp
Từ mô hình logic, chúng ta phải đưa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hóa mô
hình logic đó. Mỗi giải pháp là một phác họa của mô hình vật lý ngoài, ứng với mỗi
phương án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi phí, lợi ích.
Các công đoạn của giai đoạn này gồm:Xác định các ràng buộc tin học và các ràng
buộc tổ chức → Xây dựng các phương án của giải pháp → Đánh giá các phương án
của giải pháp → Báo cáo các giai đoạn đó.

-

Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài
Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới cần có và tài liệu
dành cho người sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hóa. Gồm những công đoạn chính sau: Lập kế hoạch thiết kế vật lý
ngoài →Thiết kế chi tiết các giao diện → Thiết kế các hình thức tương tác với phần tin
học hóa → Thiết kế các thủ tục thủ công → Báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.

-


Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Tin học hóa HTTT.Các công đoạn chính ở giai đoạn này:Lập kế hoạch thực hiện
kỹ thuật → Thiết kế vật lý trong → Lập trìnhThử nghiệm hệ thống → Chuẩn bị tài
liệu.

-

Giai đoạn cài đặt và khai thác hệ thống

13
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Đây là giai đoạn chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm
các công đoạn sau:Lập kế hoạch cài đặt → Chuyển đổi → Khai thác và bảo trì →
Đánh giá.
2.1.3 Phân định nội dung đề tài nghiên cứu
Hiện nay, Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong còn có nhiều
thiếu sót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt nhân viên, việc quản lý vẫn ở dạng tin
học hóa cục bộ và chưa thống nhất, chưa hình thành rõ ràng một hệ thống quản lý nhân
sự. Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại công ty chỉ được xây dựng và quản lý
trên Excel gây khó khăn rất nhiều cho cán bộ quản lý nhân sự.
Vì vậy, thông qua kết quả của việc đánh giá, phân tích HTTT quản lí nhân sự
theo hướng chức năng em sẽ đưa ra một số đề xuất cũng như các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa hệ thống quản lí nhân sự cho công ty. Thông qua đề tài,yêu cầu đặt ra là
làm thế nào để có thể lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm hồ sơ và lương của nhân viên một

cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, giúp cho Ban giám đốc nắm bắt được tình hình
nhân sự của công ty, giúp cho nhân viên trong công ty có thể yên tâm và thoải mái làm
việc đạt kết quả cao.
2.1.4 Xây dựng hệ thống thông tin hướng chức năng
Phân tích chức năng:
Trong giai đoạn phải tiến hành mô hình hoá HTTT để thấy được những chức năng,
ưu điểm của HTTT mới so với HTTT cũ.
Các công cụ dùng để mô hình hoá HTTT: Biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ
luồng dữ liệu.


Biểu đồ phân cấp chức năng
- Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phânrã có thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ
thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Thành phần:
+ Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
Kí hiệu:

14
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

Tên chức năng

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
+ Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.




Biểu đồ luồng dữ liệu.
- Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng với
nhau và giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
- Thành phần:
+ Chức năng xử lý: Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử
lý nào đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi TT từ đầu vào theo một cách
nào đó như tổ chức lại TT hoặc tạo ra TT mới.
Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên chức năng là một
động từ(có thể kèm thêm bổ ngữ).

Tên chức năng

+ Luồng dữ liệu: Là việc chuyển giao TT (dữ liệu) vào hoặc ra khỏi chức năng nào đó.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ liệu
là một danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên luồng dữ liệu
+ Kho dữ liệu: Là các TT cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó có
một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào.
Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho. Tên kho là danh từ
hoặc là danh sách thuộc tính.
Tên kho dữ liệu
+ Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực
nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi TT với hệ
thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối
quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân ngoài là
một danh từ.

15
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Tên tác nhân ngoài
+ Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được mô tả
ở trang khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Hình chữ nhật khuyết một cạnh, bên trong ghi tên tác nhân trong. Tên tác
nhân trong là động từ (có thể kèm theo bổ ngữ).
Tên tác nhân trong
Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của HTTT. Sơ
đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung
chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2...
Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị TT cơ sở có ích cho hệ
thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khỏa giữa chúng. Điều này có
nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống của tổ chức
và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào; phải có chỗ cho mọi thứ đều ở đúng
chỗ của nó.Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được
quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó.

Ví dụ:

Thực thể

Nhân viên

+Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại TT chứ không phải
là bản thân TT.
Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba phạm trù:
TT liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống
16
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
TT liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống
TT đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế hoạch hoặc kiểm
soát.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn
tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái
niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
+ Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết
số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực
thể khác. Có ba kiểu liên kết:
Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví Dụ


Nhân viên

1-1

Thẻ nhânVIÊNviên

Liên kết một - nhiều (1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B chỉ tương ứng với một
thực thể kiểu A.
Ví Dụ

Phòng ban

1-n

Nhân viên

Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu một
thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví Dụ

Lớp học phần

n-n

Giảng viên

+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên
kết. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa), thuộc
tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọngnhất và bắt

buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định.
Ví dụ: Thực thể nhân viên có các thuộc tính sau:
Loại thuộc tính
Thuộc tính định danh
Thuộc tính mô tả
17
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

Ví dụ
Mã nhân viên
Tên nhân viên

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Thuộc tính quan hệ

Số chứng minh thư nhân dân

 Thiết kế HTTT


Thiết kế cơ sở dữ liệu
Khái niệm: Thiết kế hệ thống là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới
đang sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống.
Ý nghĩa của thiết kế hệ thống:
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp
nhân hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và
vận hành.

+ Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống,
nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ
Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
+ Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.
+ Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
+ Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng, cho phép biểu diễn
mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
+ Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bước 1: Xác định các thuộc tính
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp.
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính toán ra hoặc suy ra từ
những thuộc tính khác.
+ Gạch chân các thuộc tính khoá.
+ Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Ví dụ: Trong bài toán quản lý nhân sự, bảng lương nhân viên và hồ sơ nhânviên
Loại thuộc tính
thuộc tính khoá
thuộc tính thứ sinh
thuộc tính lặp

Tên thuộc tính
Mã nhân viên
Tổng tiền lương
Mã hợp đồng

thuộc tính cơ sở

Tên nhân viên


18
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc
tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những
thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theocác dạng chuẩn
Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu các giá
trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là nguyên tử. Trong mỗi danh sách không được
phép chứa những thuộc tính lặp.Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp
đó ra thành các danh sách con và gắn thêm cho danh sách con một tên.
Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 2 nếu quan
hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy đủ vào
khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào một
bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa cho danh
sách mới.
Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một danh sách không được phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc
tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách có quan hệ Z, Y
và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới.
Dạng chuẩn BCNF (Boyce Codd Normal Form): Quan hệ R ở dạng chuẩn BCNF
khi tất cả các phụ thuộc hàm X




A trong R đều phải có X là khóa trong R.

Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.
Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu (các bảng cơ sở dữ liệu).


Thiết kế phần mềm
Đây là một giai đoạn của thiết kế, nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt, chứ chưa
phải là cài đặt, chưa phải là lập trình thật sự.
Đầu vào cho việc thiết kế phần mềm
+ Biểu đồ luồng dữ liệu của từng hệ thống con
+ Các giao diện
+ Các kiểm soát
+ CSDL
Đầu ra của thiết kế phần mềm
19
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
+ Lược đồ chương trình (LCT) của mỗi hệ thống con
+ Đặc tả nội dung của từng module trong LCT
+ Phân bổ các module trong LCT thành các chương trình
+ Thiết kế các mẫu thử
Lập lược đồ chương trình: Là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của một tập hợp
các module cùng với các giao diện giữa các module đó.
Các thuộc tính cơ bản của module
+ TT vào, ra: TT nhận được từ chương trình gọi nó hoặc TT trả lại cho chương

trình gọi nó.
+ Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra
+ Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên
+ Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
Công cụ diễn tả lược đồ chương trình
+ Biểu diễn các module bằng hình chữ nhật có ghi tên nhãn
Tên module
+ Kết nối các module: Được kết nối bằng các lời gọi, diễn tả bằng mũi tên.
Ví dụ: Module A gọi module B.

A
B



Thiết kế giao diện
Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt
dễ dàng nhanh chóng.
+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng, hỗ trợ
phím tắt, phím nóng.
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu thay
đổi của người sử dụng.
Các loại giao diện

20
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099



Khóa luận tốt nghiệp
+ Hộp thoại: là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ thống, trao đổi TT giữa
người sử dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập, các hướng dẫn sử dụng hệ thống,
các thông báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống.
+ Màn hình nhập dữ liệu: đó là các khung nhập dữ liệu cho phép người sử dụng tiến
hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp TT cho việc tìm kiếm dữ liệu, đưa ra các
báo cáo theo yêu cầu.
+ Màn hình báo cáo: đó là các biểu mẫu hiển thị các TT được thu thập và tổng hợp
theo yêu cầu của người sử dụng.
Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
+ Luôn cung cấp TT phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng.
+ TT trạng thái: cung cấp cho người sử dụng TT về phần hệ thống đang được sử
dụng.
+ Công việc tối thiểu: hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết của người sử dụng.
+ Trợ giúp: sẵn sàng cung cấp các trợ giúp khi người sở dụng cần.
+ Dễ dàng thoát ra: Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp thoại dễ dàng bằng
các thao tác quen thuộc.
+ Làm lại: cho phép hủy bỏ các thao tác đã tiến hành.
2.2
2.2.1
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11

Phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
Giới thiệu về Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
Tên công ty: Công ty TNHH Truyền thông và quảng cáo Tiền Phong.
Tên tiếng anh: TIEN PHONG AD & M CO., LTD
Loại hình công ty: Công ty TNHH.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 21.03.000450
Do Sở Kế hoạnh và Đầu tư Hà Nội cấp..
Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Trường Sơn
Ngày thành lập: 15/01/2010
Mã số thuế: 0106457445 – Cấp ngày: 25-04-2010.
Add: Số 8C Tạ Quang Bửu, Bách Khoa,
Tel: 0438684676
E-mail:
Website: />
21
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

 Cơ cấu tổ chức

Xưởng


Hình 2.3.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Truyền thông và Quảng
cáo Tiền Phong
( Nguồn: Tác giả)
 Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty

Công ty TNHH Truyền thông và quảng cáo Tiền Phong thực hiện cung cấp cho
khách hàng bao gồm cả khách hàng là cá nhân và các DN thuộc nhóm sản phẩm, dịch
vụ chính sau:
- Cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển lãm và giải pháp
truyền thông tổng thể cho sự kiện
- Cung cấp các dịch vụ viết bài PR, quảng cáo đăng trên các báo, trang tin điện tử
của công ty và đối tác;
- Cung cấp chiến lược và giải pháp marketing online tổng thể;
- Cung cấp các nội dung số như video clip đặc sắc, game hay, ứng dụng tiện ích
- Cung cấp các giải pháp thiết kế sáng tạo, in ấn phục vụ sự kiện, xây dựng bộ
nhận diện thương hiệu.
22
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
- Cung cấp các dịch vụ nội dung trên hạ tầng viễn thông và Internet
- Cung cấp in ấn và thiết kế Cataloge, tờ rơi, Brochure, in trên mọi chất liệu
Phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty

.2.2


TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
.2.2.1
Phân tích thực trạng hệ thống thông tin và công tác quản lý nhân sự
 Tình hình phát triển nhân sự qua các năm

Năm
Cán bộ quản lý
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên chuyển phát
Nhân viên khác
Tổng cộng

2012
6
10
3
30
2
51

2013
10
13
5
40
5
73

2014

13
17
9
50
6
105

2015
20
30
15
60
8
133

Bảng2.1: Nhân sự công ty năm 2012 đến 2015
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền
Phong )
Nhận xét:
Tình hình nhân sự từ năm 2012 – 2015 đã có thay đổi đáng kể, tổng số nhân viên
tăng lên qua từng năm.
-

Cụ thể năm 2012 tổng số nhân viên của công ty là 51 người
Đến năm 2013 là 73 người( tăng 1,43 lần so với 2012),
Năm 2014 là 105 người( tăng 1,43 lần so 2013),
Năm 2015 là 133 người( tăng 1,26 lần so với 2014).
Nhìn chung nguồn nhân lực của công ty dồi dào ( tăng 2,6 lần từ 2012 đến 2015)
đáp ứng được yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế. Điều nay chứng tỏ,
công ty đang ngày càng lớn mạnh, có đủ nền tảng để sẵn sàng vươn cao và phát triển

trong tương lai.

Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Công ty năm 2015
23
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.2:Cơ cấu nhân sự chính thức tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong năm 2015
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong )
Tính đến ngày 25/12/2015 tổng số nhân viên của công ty là 133 người, trong đó:
-

Nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học là 32 người
Nhân viên có trình độ Cao Đẳng và Trung cấp là 18 người
Công nhân kĩ thuật là 15 người.
Còn lại lao động phổ thông là 68 người.
Nhận xét:

-

Nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học: chiếm khá cao (24.07%) , là bộ phận

-


đầu não có nhiệm vụ chỉ huy, lãnh đạo, đưa ra các điều hướng cho công ty
Nhân viên có trình độ Cao đẳng và Trung cấp:chiếm 13.53%, nhân viên kĩ thuật
11,27%. 2 bộ phận này là những người có nhiệm vụ quản lí, vận hành và báo cáo cho

-

cấp trên
Lao động phổ thông: là những nhân viên trữ tiếp làm ra sản phẩm, thực hiện tổ chức
các chương trình, hội thảo, có tỷ lệ cao nhất trong các nhóm ( chiếm tỉ lệ 51,13%) Vì
là doanh nghiệp sản xuất , dịch vụ, nên lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, trong 3 năm
công ty chú trọng tuyển dụng làm việc trong các phân xưởng, các đội kĩ thuật. Tăng số
lượng tuyển dụng nhân sự và việc tuyển dụng đúng người đúng việc để nhân viên có
thể phát huy khả năng của mình và hoàn thành tốt công việc được giao giúp công ty
đạt mục tiêu đặt ra.

24
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
 Mô tả hệ thống quản lí nhân sự của Công ty hiện tại

Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong với mô hình quản lí
nhân sự hiện tại như sau:
-

Khi công ty thiếu nhân sự (do nhân sự về hưu, nghỉ việc, cần thêm lao động cho việc
phát triển sản xuất của công ty), Ban Giám Đốc và Phòng nhân sự sẽ tiến hành tuyển

nhân viên. Bộ phận quản lí và phòng tổ chức lao động sẽ chịu trách nhiệm đăng tuyển

-

và phỏng vấn.
Khi nhân viên được tuyển sẽ được phân về các phòng ban hoặc các đội kinh doanh để
thử việc. Nếu quả trình thử việc tốt công ty sẽ tiến hành kí hợp đồng lao động và hồ sơ

-

của nhân viên sẽ được lưu vào hệ thống.
Bộ phận quản lí nhân sự chịu trách nhiệm quản lí lưu trữ thông tin của tất cả nhân
viên.Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo lợi ích cho người lao động: đóng BHXH, giải

-

quyết các chính sách.
Tùy thuộc vào hiệu quả làm việc mà nhân viên được xét khen thưởng hoặc kỉ luật.
Bộ phận quản lí sẽ quản lí và theo dõi quá trình làm việc của lao động. Sắp xếp, phân

-

công lao động, chấm công, xét hệ số lương, quản lý diễn biến lương
Khi lao động đến tuổi nghỉ hưu hoặc xin nghỉ việc, Bộ phận quản lí sẽ cập nhật và báo
cáo lên Giám đốc. Khi Giám đốc có yêu cầu tìm kiếm hay điều động nhân lực bộ phận
quản lí phải thực hiện được yêu cầu và báo cáo lên Giám đốc. Ngoài ra bộ phận quản lí
phải theo dõi việc chấm công để chuyển số liệu cho phòng kế toán tính và trả lương
cho nhân viên. Hàng quý bộ phận quản lí nhân sự phải báo cáo lên lãnh đạo về số lao
động và số người nghỉ hưu, nghỉ việc, số hợp đồng lao động mới kí.
Công việc quản lí nhân sự cụ thể tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo

Tiền Phong phải quản lí những vấn đề sau:

-

Quản lí về công tác tuyển dụng
Quản lí về hồ sơ nhân viên
Quản lí về khen thưởng kỉ luật
Quản lí về đào tạo
Quản lí về quá trình công tác
Quản lí lương
Quản lí về chế độ BHXH
Quản lí về giải quyết chính sách cho người lao động
Quản lí về nghỉ việc, nghỉ hưu, nghỉ phép

 Nhận xét về hệ thống quản lí nhân sự của Công ty hiện tại

Công ty có nhiều phòng ban, chi nhánh và mỗi phòng ban lại có cách quản lí
riêng không thống nhất vì vậy việc báo cáo lên Ban Giám đốc còn chậm và hay xảy ra
25
SVTH: Trần Thị Kim Thanh
11D190099


×