Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bán phần cuốn mũi dưới qua nội soi bằng microdebrider tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.16 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN CUỐN MŨI DƯỚI
QUA NỘI SOI BẰNG MICRODEBRIDER
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Bùi Văn Soát*, Lâm Huyền Trân**

TÓM TẮT
Mở đầu: Điều trị quá phát cuốn mũi dưới vẫn còn là thử thách cho các nhà lâm sàng Tai Mũi Họng.
Mục tiêu: Đánh giá phẫu thuật cắt bán phần cuốn mũi dưới quá phát qua nội soi bằng microdebrider.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân quá phát cuốn mũi dưới được phẫu thuật cắt bán
phần cuốn mũi dưới qua nội soi bằng phương pháp Microdebrider. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Cải thiện thang điểm NOSE giảm có ý nghĩa (p< 0,001) sau mổ 1 tuần,1 tháng và sau 3 tháng. Nội
soi cuốn mũi dưới giảm phì đại có ý nghĩa thống kê p<0,001.Cải thiện rõ rệt các triệu chứng kèm theo như chảy
mũi, hắt hơi, khô rát họng, nhức đầu và giảm khứu p<0,001. Khí áp mũi tăng lưu lượng và giảm trở kháng có ý
nghĩa thống kê với p<0,001. Thời gian phẫu thuật trung bình là 24,56 phút. Lượng máu mất trong lúc mổ không
đáng kể (<30ml, 79,42%), chỉ có 1 trường hợp mất máu > 50ml (2,95%), không có trường hợp nào chảy máu sau
mổ. Rách niêm mạc cuốn mũi dưới trong khi phẫu thuật chiếm 20,59%. Đau sau phẫu thuật 1 tuần ở mức độ
nhẹ, không còn đau sau mổ 1 tháng và 3 tháng.
Kết luận: Phương pháp cắt bán phần cuốn mũi dưới qua nội soi bằng Microdebrider làm giảm thể tích cuốn
mũi dưới cả phần niêm mạc và phần xương, bảo tồn niêm mạc, phù hợp với sinh lý, ít biến chứng.
Từ khóa: cắt bán phần cuốn mũi dưới, nội soi, microdebrider

ABSTRACT
ASSESSMENT OF NASAL ENDOSCOPY PARTIAL INFERIOR TURBINECTOMY USING
MICRODEBRIDER AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Bui Van Soat, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 84 - 87
Introduction: Treatment of hypertrophic inferior turbinate remains a challenge for otolaryngologists.


Objectives: To evaluate nasal endoscopy hypertrophic inferior turbinectomy using microdebrider.
Materials and Methods: 34 patients with nasal endoscopy hypertrophic inferior turbinectomy using
microdebrider. Cross-sectional descriptive study.
Results: NOSE score was decreased significantly (p <0.001) postoperatively 1 week, 1 month and 3 months.
The hypertrophic inferior turbinate was reduced significantly (p <0.001). Significant improvement was observed
in symptoms such as runny nose, sneezing, sore throat, headache and hyposmia (p <0.001). Nasal hypertension
increased the flow and decreased the impedance significantly with p <0.001. Average surgery time was 24.56
minutes. Blood loss during surgery was negligible (<30ml, 79.42%), only one case was 50ml (2.95%), no bleeding
after surgery. Mucosa laceration occurred in 20.59%. One week postoperatively there was mild pain and there
was no pain after 1 month and 3 months surgery.
Conclusions: Nasal endoscopy hypertrophic inferior turbinectomy using microdebrider reduced the volume
* Học viên chuyên khoa cấp 2 khóa 2015-2017
** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS TS Lâm Huyền Trân, ĐT: 0913120599,
Email:

84

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

of inferior turbinate both the mucosa and the bones, preserves the mucosa, and is physiologically relevant, with
minimal complication.
Keywords: nasal discharge, endoscope, microdebrider

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cuốn dưới là một xương độc lập, là xương
cuốn dài nhất. Tổn thương quá phát – phì đại
cuốn dưới gây hẹp hốc mũi và dẫn đến nghẹt
mũi. Trải qua thời gian, nhiều phương pháp
điều trị cuốn mũi dưới đã được áp dụng,
nhưng mỗi phương pháp có ưu và nhược
điểm riêng(1,2,3,4). Do đó chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu “đánh giá kết quả phẫu thuật cắt
bán phần cuốn mũi dưới qua nội soi bằng
microdebrider tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương từ tháng 4/2016-4/2017” để điều trị
viêm mũi quá phát với mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt bán
phần cuốn mũi dưới quá phát qua nội soi bằng
microdebrider.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Đặc điểm của bệnh nhân quá phát cuốn
mũi dưới.
2. Phẫu thuật cắt bán phần cuốn mũi dưới
quá phát qua nội soi bằng microdebrider.
3. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bán phần
cuốn mũi dưới quá phát qua nội soi bằng
microdebrider.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp.
Đối tượng nghiên cứu
34 bệnh nhân  18 tuổi đến khám vì nghẹt

mũi và được chẩn đoán quá phát cuốn mũi dưới
có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương từ ngày 01/04/2016 đến ngày 30/04/2017.

Tiêu chuẩn nhận vào
Tất cả bệnh nhân phải thỏa mãn đầy đủ các
tiêu chuẩn sau:Tuổi  18.Đến khám vì nghẹt mũi
kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa.Có

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng

quá phát cuốn mũi dưới.Không xác định có
những nguyên nhân khác gây nghẹt mũi.Đồng ý
điều trị phẫu thuật theo phương pháp cắt bán
phần cuốn mũi dưới qua nội soi bằng
microdebrider.

Tiêu chuẩn loại ra
Có kèm theo một bệnh lý tại chỗ như : viêm
mũi xoang cấp, polype mũi xoang, u mũi xoang,
vẹo vách ngăn, bệnh lý van mũi .Bệnh lý nội
khoa nặng hoặc bệnh lý đông máu.
Các bước tiến hành phẫu thuật

Các thì phẫu thuật
Cài đặt máy Shaver ở tốc độ 3.000 vòng/phút
với đầu lưỡi cắt hút 2,9mm. Sau đó cài đặt
Shaver ở tốc độ 1500 vòng/phút với đầu lưỡi cắt
hút 3,5mm.
Thì 1: Cắt hút dưới niêm mạc cuốn mũi dưới.

- Qua nội soi: dùng lưỡi dao số 15, rạch ở vị
trí ngay giữa đầu trước cuốn mũi dưới, xuyên
qua lớp niêm mạc. Dùng Spatule bóc tách niêm
mạc khỏi cuốn dưới, bóc tách nhẹ nhàng và di
chuyển dọc theo chiều dài cuốn mũi dưới từ
đầu, thân, đuôi hướng từ trên, trong, dưới.
- Dùng Shaver cắt hút dưới niêm mạc cuốn
mũi dưới với chế độ cài đặt sẵn vận tốc 3.000
vòng/phút với que cắt hút 2,9mm, đưa nhẹ
nhàng dọc theo chiều dài cuốn mũi dưới từ đầu,
thân cắt bán phần dưới niêm mạc cuốn dưới
hướng từ trên, trong, dưới, sau cùng cẩn thận rút
que cắt hút ra ngoài.
Thì 2: Cắt xương cuốn dưới.
Tiếp theo thay đầu cắt hút 3,5mm của Shaver
và cài đặt với tốc độ 1500 vòng/phút đưa đầu cắt
hút dưới niêm mạc cuốn dưới và cắt hút bán
phần xương của cuốn mũi dưới. Trường hợp
xương cuốn dưới cứng phải dùng kìm Blakesley
hoặc kéo để cắt xương cuốn dưới.
Hút sạch máu, dịch tiết và kiểm tra xác định
hố mổ thông thoáng, không chảy máu trước khi

85


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018


kết thúc phẫu thuật. Sau đó đặt Merocel vào 2
bên hốc mũi.

Chăm sóc hậu phẫu
Theo dõi mạch, HA, chảy máu mỗi 1 giờ, 6
giờ, 24 giờ sau mổ, bệnh nhân rút merocel sau
48 giờ, sau đó xuất viện nếu tình trạng ổn
định. Khi xuất viện, tất cả bệnh nhân đều
được kê toa thuốc uống trong 1 tuần, bao gồm:
kháng sinh, kháng viêm dạng men, giảm đau
và nước muối sinh lý nhỏ mũi hàng ngày.
Theo dõi sau mổ
Bệnh nhân được hẹn tái khám sau mổ 1
tuần, 1 tháng và 3 tháng. Việc đánh giá hiệu
quả phẫu thuật được thực hiện chủ yếu dựa
vào: thang điểm đánh giá nghẹt mũi (NOSE),
thang điểm đánh giá đau và các triệu chứng
cơ năng khác (VAS), nội soi mũi xoang (sau
mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng) và đo khí áp kế
mũi (Rhinomanometry) (sau mổ 1 tháng và
3 tháng).

KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu và đặc điểm lâm
sàng trước phẫu thuật
Trong tổng số 34 bệnh nhân có 22 bệnh
nhân nam chiếm 64,7% và 12 bệnh nhân nữ
chiếm tỉ lệ 35.3%.
Đặc điểm phương pháp phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trường hợp ngắn

nhất là 15 phút, dài nhất là 45 phút, thời gian
phẫu thuật trung bình cho các trường hợp là:
24,56±5,63 phút.
Số cuốn mũi được phẫu thuật: 68.
100% bệnh nhân được phẫu thuật cả hai
bên mũi.
Biến chứng trong phẫu thuật:
Trong lúc phẫu thuật ghi nhận 7 trường
hợp (20,59%) bị rách niêm mạc cuốn mũi dưới,
6 trường hợp rách niêm mạc 1 bên cuốn dưới,
chỉ có 1 trường hợp rách niêm mạc 2 bên cuốn.
Đa số lượng máu mất trong khi mổ dưới 30ml,
chiếm tỉ lệ 79,42%, chỉ có 1 trường hợp mất

86

trên 50ml (2,95%), còn lại là từ 30-50ml. Xử trí:
Ép niêm mạc về vị trí cũ, nhét Merocel, chích
Transamin.
Không ghi nhận trường nào chảy máu
trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.
Đau sớm sau phẫu thuật (≤12 giờ sau mổ):
Có 21/34 trường hợp (61,76%) than đau vết
mổ sau phẫu thuật 12 giờ, các trường hợp này
đều được chỉ định thêm Paracetamol 500mg
uống, và sau 10-30 phút theo dõi thì triệu
chứng đau được cải thiện.
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bán phần cuốn
mũi dưới qua nội soi bằng Microdebrider


Đánh giá thang điểm NOSE trước và sau phẫu
thuật
Bảng 1. Đánh giá thang điểm NOSE trước và sau
phẫu thuật.
Thang điểm Trước
NOSE
phẫu thuật
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị p

76,35
9,51

1 tuần
46,76
13,25

Sau phẫu thuật
1 tháng 3 tháng
24,32
10,18
10,66
3,52

<0,001

<0,001


<0,001

Đánh giá thang điểm VAS trước và sau phẫu
thuật
Điểm số các triệu chứng trong thang điểm
VAS chảy mũi, nhức đầu, hắt hơi, mất mùi,
đau rát họng đều giảm dần trước và sau phẫu
thuật (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng) có ý nghĩa
thống kê với p< 0,001.
Đánh giá độ quá phát trước và sau phẫu thuật
Trước phẫu thuật độ quá phát chủ yếu là
độ 3 (70,6%) và độ 2 (29,4%) giảm xuống còn
quá phát độ 1 (58,8%) và độ 2 (41,2%) sau
phẫu thuật 1 tháng và sau 3 tháng hầu hết còn
quá phát độ 1.
Đánh giá sự lành thương của niêm mạc cuốn
dưới
Có 20 trường hợp (58,82%) có dấu hiệu tạo
vẩy mũi sau phẫu thuật từ ít đến vừa, và sau 1
tháng trở đi không ghi nhận trường hợp nào tạo
vẩy mũi.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Đánh giá biến chứng

Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi
nhận trường hợp nào chảy máu sau phẫu thuật 1
tuần, 1 tháng, 3 tháng. Có 35% đau hố mổ sau 1
tuần và sau 1 tháng thì không còn trường hợp
nào than đau hố mổ.

thời điểm khác nhau, trong đó nhóm bệnh
nhân nghẹt mũi suốt ngày chiếm nhiều nhất
(47,1%), kế đến là buổi sáng (29,4%). Sự thay
đổi thang điểm NOSE trước và sau phẫu thuật (1
tuần, 1 tháng, 3 tháng) có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.

Kết quả khí áp mũi
Theo kết quả đo khí áp mũi thì tổng lưu
lượng, tổng trở kháng có sự khác biệt trước và
sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

KẾT LUẬN

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm
tuổi 21-30 chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 32,4%,
nhóm tuổi ≤20 và ≥60 chiếm tỉ lệ ít nhất lần
lượt là 8,8% và 2,9%. Nghề nghiệp của mẫu
nghiên cứu khá đa dạng trong đó nhóm nghề
công nhân (29,4%) và nhân viên văn phòng
(17,6%) chiếm đa số.Đa số bệnh nhân sống
trong môi trường khói bụi (55,9%), máy lạnh
(26,5%). Có 2 là thợ hớt tóc vừa làm việc trong

máy lạnh vừa tiếp xúc với khói bụi.
Trong mẫu khảo sát, 52,9% bệnh nhân tự
mua thuốc co mạch để điều trị, 11,8% mua
theo toa bác sĩ và 35,3% bệnh nhân không sử
dụng thuốc co mạch. Phần lớn bệnh nhân tự
mua thuốc co mạch (52,94%), trong đó số bệnh
nhân dùng thuốc hơn 1 tháng chiếm tỉ lệ khá
cao (41,18%).
Các bệnh nhân trong mẫu khảo sát có triệu
chứng nghẹt mũi từ 12 tháng đến 8 năm, trung
bình hơn 3 năm 6 tháng (44,82±22,44 tháng).
Các bệnh nhân biểu hiện triệu chứng mũi các

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng

Phương pháp cắt bán phần cuốn mũi dưới
qua nội soi bằng Microdebrider làm giảm thể
tích cuốn mũi dưới cả phần niêm mạc và phần
xương, bảo tồn niêm mạc, phù hợp với sinh lý, ít
biến chứng.
Hiệu quả trong điều trị và nâng cao chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Giúp cho các phẫu thuật viên Tai Mũi Họng
có thêm chọn lựa trong phương pháp điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.
4.

Badran H, Fathi A, Attia M, Hesham A (2011). Microdebrider
Assissted Partial Inferior Turbinectomy: Advantages Over the
Conventional Method. Med J Cairo Univ, 79(1):729-732.
Chen YL, Liu CM, Huang HM (2007). Comparison of
microdebrider-assisted inferior turbinoplasty and submucosal
resection for children with hypertrophic inferior turbinates. Int
J Pediatr Otorhinolaryngol, 71(6): 921—7.
Friedman M et al (1999). A safe, alternative technique for
inferior turbinate reduction. Laryngoscope, 109(11): 1834-7.
Lee CF, Chen TA (2004). Power Microdebrider-Assisted
Modification of Endoscopic Inferior Turbinoplasty: A
Preliminary Report. Chang Gung Med J, 27(5): 359-65.

Ngày nhận bài báo:

11/09/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

02/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

28/02/2018

87




×