Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh cột sống cổ tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 9/2009-8/2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.77 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH CỘT SỐNG CỔ
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
TỪ THÁNG 9/2009 - 8/2016
Dương Thanh Tùng*, Phạm Duy Tân*, Trần Hoài Dạ Vĩnh*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Nguyễn Quốc Giang*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mô tả và phân tích tất cả trường hợp được mổ cột sống cổ tại khoa ngoại thần kinh Bv NDGĐ
từ tháng 09/2009 đến tháng 08/2016, đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật cột sống cổ do nhiều bệnh lý và nhiều
nguyên nhân khác nhau, những kỹ thuật mổ đã làm được.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả và phân tích tất cả trường hợp được
mổ cột sống cổ. Tất cả bệnh nhân đều được chụp X quang quy ước và chụp cắt lớp vi tính (CTscan) để phân tích
tổn thương xương và đánh giá sự mất vững, chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định tổn thương đĩa đệm, mức độ
và vị trí chèn ép, có tổn thương tủy hay không. Chỉ định mổ: thoát vị đĩa đệm có chèn ép rễ hay tổn thương tủy,
vôi hóa dây chằng dọc sau gây hẹp ống sống hay tổn thương tủy, chấn thương gãy cột sống mất vững.
Kết quả: Trong thời gian 7 năm từ 9/2009 - 8/2016, khoa ngoại thần kinh đã mổ tổng cộng 1770 trường hợp
bệnh lý, trong đó mổ về bệnh cột sống cổ là 115 trường hợp. Bệnh thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ là 82
trường hợp, chấn thương gãy mất vững cột sống cổ là 15 trường hợp, bệnh vôi hóa dây chằng dọc sau chèn ép tủy
cổ là 10 trường hợp, ung thư di căn cột sống cổ chèn ép tủy là 05 trường hợp, dị dạng Arnold Chiary là 03
trường hợp. Trong số đó có 02 trường hợp phải mổ lại và 02 trường hợp bị biến chứng dò dịch não tủy do rách
màng cứng khi lấy nhân đệm, cả 04 trường hợp này đều được điều trị ổn và xuất viện.
Bàn luận: Phẫu thuật cột sống cổ là một kỹ thuật khó đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kiến thức và kỹ năng
tốt mới có thể thực hiện được và ít để lại biến chứng. Tại khoa Ngoại thần kinh Bv NDGĐ bước đầu triển khai
phẫu thuật bệnh cột sống cổ đã cho kết quả tốt và tai biến sau mổ là không nhiều.
Từ khóa: Điều trị phẫu thuật bệnh cột sống cổ, Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Chấn thương cột sống cổ.

ABSTRACT
RESULTS OF SURGICAL TREATMENT CERVICAL SPINE DISEASE AT NEUROSURGERY


DEPARTMENT IN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH HOSPITAL FROM MONTHS 9/2009 TO 8/2016.
Duong Thanh Tung, Pham Duy Tan, Tran Hoai Da Vinh, Nguyen Manh Hung, Nguyen Quoc Giang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 153 - 157
Ojectives: Describe and analyze all cases of cervical spine surgery in the Department of Neurosurgery Gia
Dinh’s People Hospital from 9/2009 to 08/2016 months, evaluate the effectiveness of surgical treatment of cervical
spine caused by many diseases and different many reasons, these surgical techniques have done.
Methods: Retrospective study describes and analyzes all cases of cervical spine surgery. All patients received
conventional radiography and computed tomography (CT scan) to analyze bone injury and to assesse the
unstabiity. Magnetic resonance imaging (MRI) to determine disk injuries, degree and level of neural compression
with spinal cord injury or not. Indications surgery: disc herniation with compression roots or spinal cord injury,
ossification of posterior longitudial ligament (OPLL) causing spinal stenosis or spinal cord injury, traumatic
spinal fracture instability.
Results: During the 7 years from 9/2009 - 8/2016, Neurosurgery Depatment has operated total 1770 cases,
* Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Dương Thanh Tùng ĐT: 0903690789 Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016

153


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

including surgery of the cervical spine disease was 115 cases. Herniated disc disease cervical spine was 82 cases,
fracture cervical spine instability was 15 cases, ossification of posterior longitudial ligament caused cord
compression was 10 cases, cervical spine metastatic cord compression was 05 cases, Arnold Chiary deformity was
03 cases. Of which 02 cases of surgery again and 02 cases of complications due CSF probe dural tear when
removed nucleus pulposus, all 04 cases were fine and discharge hospital.

Conclusion: Cervical spine surgery is a difficult technique requires the surgeon must have good knowledge
and skills can be done and leave little complications. At neurological surgical Gia Dinh’s People Hospital initially
deployed cervical spine surgery have good results and postoperative complications are not many.
Key words: Treatment of cervical spine surgery, herniated disc in the cervical spine, cervical spine injury.
thuật này được sửa đổi bởi Hirabayashi và cộng
ĐẶT VẤN ĐỀ
sự(7).
Bệnh cột sống cổ rất đa dạng và phức tạp,
Tại Việt Nam, bệnh TVĐĐ cột sống cổ chỉ
nguyên nhân có thể do chấn thương liên quan
được chú ý và phát hiện vào những năm 80 - 90
đến tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn
của thế kỷ trước. Năm 1981, Lê Xuân Trung,
sinh hoạt; có thể do bệnh lý như: thoái hóa đĩa
Trương Văn Việt và Võ Văn Nho đã báo cáo 6
đệm, thoái hóa cột sống, u cột sống… Vì cấu trúc
trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được
giải phẫu vùng cột sống cổ liên quan đến nhiều
mổ trong đó có 4 trường hợp được mổ lối trước
yếu tố quan trọng nên tai biến sau mổ nếu có sẽ
với bộ dụng cụ tự chế tạo theo nguyên tắc dụng
rất nặng nề và nguy hiểm. Vì vậy, sau khi chuẩn
cụ Cloward(5). Các trường hợp này đều có ảnh
bị kỹ lưỡng về nhân lực và trang thiết bị, khoa
hưởng trực tiếp từ chấn thương và tất cả các
ngoại thần kinh Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
trường hợp đều cho kết quả tốt. Năm 1995,
(Bv NDGĐ) đã bắt đầu triển khai mổ về bệnh cột
Trương Văn Việt và Võ Văn Nho báo cáo 8
sống cổ từ tháng 9/ 2009 đến nay.

trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được
Năm 1943, Semmes và Murphy đã mô tả một
điều trị phẫu thuật bằng phương pháp Robinson
trường hợp thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ
tại bệnh viện Chợ Rẫy(5). Năm 1996, tại bệnh viện
(7)
C6 chèn ép rễ C7 tại lỗ liên hợp .
Việt Đức và học viện Quân Y 103 đã áp dụng mổ
Vào những năm 1940, Spurling và Scoville và
cột sống cổ bằng đường mổ lối trước(5). Tháng
Frykholm đã mô tả kỹ thuật giải ép lỗ liên hợp
3/1999, Dương Chạm Uyên và Hà Kim Trung
lối sau(7).
báo cáo 64 trường hợp mổ cột sống cổ lối trước
tại hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt Úc(1). Năm
Năm 1955, Robinson và Smith đã mô tả kỹ
2005, Võ Văn Thành, Ngô Minh Lý và Trương
thuật mổ lấy đĩa đệm lối trước và hàn xương liên
Minh Hiển ở bệnh viện chấn thương chỉnh hình
thân sống sử dụng xương ghép tự thân hình
báo cáo 100 trường hợp mổ thoát vị đĩa đệm ở lối
móng ngựa (horse-shaped). 3 năm sau, Cloward
trước. Năm 2007, Nguyễn Công Tô và Nguyễn
đã mô tả kỹ thuật cắt bỏ đĩa đệm lối trước, lấy
Đình Hưng đã báo cáo phẫu thuật 24 trường hợp
các cấu trúc chèn ép và làm cứng bằng chốt
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có hội chứng rễ và
xương (bone dowel)(7).
hội chứng tủy bằng sử dụng Cespace hàn liên
Năm 1960, Bailey và Badgley đã thiết lập

thân đốt có kết quả tốt(6).
phương pháp cố định cột sống cổ lối trước bằng
thanh chống (onlay strut grafting)(7).
Năm 1973, Oyama và cộng sự đã mô tả kỹ
thuật mở rộng ống sống giải ép lối sau theo hình
chữ Z (Z – shaped laminoplasty) và sau đó kỹ

154

Triệu chứng lâm sàng của bệnh cột sống cổ
rất đa dạng, về bệnh lý có thể có hội chứng rễ cổ
hay hội chứng tủy cổ, về chấn thương có thể chỉ
có triệu chứng đau tại chỗ hay hội chứng tủy cổ
từ hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
đến tổn thương tủy hoàn toàn và luôn chú ý đến
cơ chế chấn thương để có chẩn đoán thích hợp
và phương pháp điều trị đúng nhất. Khảo sát
cận lâm sàng thì không thể thiếu, bao gồm: chụp
X quang cột sống cổ thường quy, CTscan cột
sống cổ không thuốc có tái tạo 3D, MRI cột sống
cổ có hoặc không có thuốc thuận từ tùy từng
bệnh lý.

PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả và phân tích


Nghiên cứu Y học

Rạch da trên mỏm gai sau tùy từng đoạn
phẫu thuật.
Bóc tách cân cơ cạnh sống bộc lộ bản sống và
bờ ngoài khối khớp bên 2 bên.
Sử dụng C-arm để xác định vị trí bắt vít, sử
dụng khoan mài để mở rộng ống sống giải ép
tủy tùy từng trường hợp.
Kiểm tra và cầm máu kỹ lưỡng, đặt ống dẫn
lưu.
Đóng da cơ từng lớp.

Tiêu chuẩn chọn bệnh

Mang nẹp cổ sau 01 tuần.

Tất cả bệnh nhân được mổ về cột sống cổ tại
khoa Ngoại thần kinh trong 7 năm từ tháng
9/2009 – 8/2016.

KẾT QUẢ

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đa chấn thương, có tổn thương
kết hợp nặng, đe dọa tính mạng hay hôn mê,
không đánh giá được kết quả điều trị.

Tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 84

tuổi. Tuổi trung bình 49,7 ±11,4. Chiếm nhiều
nhất là nhóm tuổi từ 41-50 với tỉ lệ 29,5%. Tiếp
theo là nhóm tuổi từ 51-60, chiếm 27.9%.
Bảng 1:
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỉ lệ %

< 31 tuổi

9

7,9

31-40

18

15,7

41-50

34

29,5

51-60


32

27,9

Phương pháp mổ

61-70

16

13,9

Lối trước: ->Bn mê nội khí quản, nằm ngửa,
tư thế cổ hơi ưỡn.

71-80

4

3,4

>80 tuổi

2

1,7

Đánh giá kết quả sau mổ 1 ngày và trước khi
bệnh nhân xuất viện: dựa vào thang điểm VAS,
đánh giá triệu chứng cơ năng cột sống cổ theo

thang điểm Macnab.

Rạch da ngang theo nếp lằn cổ ước tính tầng
phẫu thuật
Xác định tầng phẫu thuật trên C-arm
Đặt banh thân sống, banh Caspart.
Lấy nhân đệm và giải ép rễ thần kinh dưới
kính vi phẫu hay corpectomy thân sống giải ép
tủy.
Đặt miếng ghép đĩa đệm hay lồng xương
hay dụng cụ thay thế thân sống (ADD).
Đặt nẹp vít nếu cần thiết.
Kiểm tra và cầm máu kỹ lưỡng.

Dân số nghiên cứu có 82 nam và 33 nữ,
chiếm tỉ lệ lần lượt là 71% và 29%.
Trong thời gian 7 năm từ 9/2009 - 8/2016,
khoa ngoại thần kinh đã mổ tổng cộng 1770
trường hợp bệnh lý, trong đó mổ về bệnh cột
sống cổ là 115 trường hợp.
Bảng 2: Tỉ lệ phẫu thuật bệnh cột sống cổ so với
tổng số case phẫu thuật trong 6 năm
09/2009 –
09/2015
Số case
Tỉ lệ %

Tổng số ca
phẫu thuật
1770

100%

Tổng số case phẫu
thuật cột sống cổ
115
6,2%

Đóng da cơ từng lớp.
Mang nẹp cổ sau mổ 01 tuần.
Lối sau: - Bn mê nội khí quản, nằm sấp, tư thế
cổ trung gian.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016

155


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 1: Tỉ lệ phẫu thuật bệnh cột sống cổ so với
tổng số case phẫu thuật trong 6 năm
Trong đó, bệnh thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột
sống cổ là 82 trường hợp, chấn thương gãy mất
vững cột sống cổ là 15 trường hợp, bệnh vôi hóa
dây chằng dọc sau chèn ép tủy cổ là 10 trường
hợp, ung thư di căn cột sống cổ chèn ép tủy là 05
trường hợp, dị dạng Arnold Chiary là 03 trường
hợp.


Biểu đồ 3: Danh sách và so sánh bệnh TVĐĐ cột
sống cổ 1,2,3,4 tầng
So sánh 2 phương pháp phẫu thuật:
Corpectomy và Laminoplasty.
Bảng 4: Số ca được phẫu thuật theo phương pháp
Corpectomy và Laminoplasty
Phương pháp
phẫu thuật
Corpectomy
Laminoplasty

K di căn CS cổ
5 case
0

Vôi hóa dây
chằng dọc sau
6 ca
4 ca

Bảng 3: Các loại bệnh lý cột sống cổ đã phẫu thuật
Loại
bệnh
Số case
Tỉ lệ %

TVĐĐ Gãy CS
cổ
82

15
71,3%
13%

OPLL
10
8,7%

Kdi căn Arnold
CS cổ Chiary
05
03
4,3%
2,7%

Biểu đồ 4:

Biểu đồ 2: Các loại bệnh lý cột sống cổ đã phẫu
thuật
Phẫu thuật TVĐĐ 1 tầng và 2 tầng chiếm đa
số với tỉ lệ lần lượt là 41,4% và 33%. Phẫu thuật
TVĐĐ 3 tầng ít hơn với 17 case, chiếm 20,7% và
chỉ có 04 case phẫu thuật TVĐĐ 4 tầng, tỉ lệ 4,9%.
Bảng 4: Danh sách và so sánh bệnh TVĐĐ cột
sống cổ 1,2,3,4 tầng
TVĐĐ Tổng số 1 tầng
Số ca phẫu
82
34
thuật

Tỉ lệ %
100% 41,4%

2 tầng
27

3 tầng
17

4 tầng
4

33%

20,7%

4,9%

Đánh giá kết quả phẫu thuật, 111 case đạt kết
quả phẫu thuật tốt. Còn lại có 02 trường hợp
phải mổ lại và 02 trường hợp bị biến chứng dò
dịch não tủy do rách màng cứng khi lấy nhân
đệm, cả 04 trường hợp này đều được điều trị,
bệnh nhân xuất viện ổn.
Bảng 5: Số ca và kết quả phẫu thuật
Kết quả
Biến chứng
phẫu thuật
Tốt
0

Dò DNT
2
Di lệch dụng
2
cụ

Tốt

Tỉ lệ %

111
0
0

95%
2,4%
2,4%

Biểu đồ 5: Số case và kết quả phẫu thuật

156

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
BÀNLUẬN
Tuổi BN nhỏ nhất là 19 tuổi là trường hợp
TVĐĐ C5C6 liên quan đến chấn thương sau tai
nan lao động, còn BN lớn tuổi nhất là 82 tuổi bị

TVĐĐ C3C4-C4C5-C5C6 trong bệnh cảnh thoái
hóa cột sống.
Giới tính nam gặp nhiều hơn nữ vì bệnh
cảnh TVĐĐ sau chấn thương và chấn thương
gãy mất vững cột sống cổ liên quan đến tai nạn
giao thông và tai nạn lao động.
Phẫu thuật lối trước ưu thế hơn lối sau vì
sinh lý bệnh học của TVĐĐ, kinh nghiệm và thói
quen sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật
thần kinh của chúng tôi.
Gãy cột sống cổ mất vững mà chúng tôi
phẫu thuật đa số là gãy cột sống cổ cao không
hoặc ít có biến chứng về thần kinh như: gãy trật
C1C2, gãy mấu răng C2. Còn chấn thương cột
sống cổ thấp đa số là có biến chứng về thần kinh
như liệt tứ chi, rối loạn cơ vòng, thì chúng tôi
chưa triển khai mổ vì chưa có trang thiết bị để
kéo nắn, theo dõi và chăm sóc hậu phẫu bệnh
nhân liệt tứ chi.
2 ca hậu phẫu bị tụ dịch não tủy hố mổ là
do rách màng cứng tủy trong quá trình cắt dây
chằng dọc sau thì chúng tôi đặt dẫn lưu thắt
lưng trong 07 ngày để lỗ dò tự bít và tất cả đều
ổn. Một cas bị di lệch PEEK ra phía sau gây
chèn ép tủy thì chúng tôi mổ lại giải ép tủy và

Nghiên cứu Y học

thay PEEK cỡ lớn hơn. Một cas bị di lệch Cage
và bung vít vì mổ ung thư di căn xâm lấn lan

rộng lên cả thân sống trên và dưới nhiều, sau
đó chúng tôi mổ lại lấy thêm mô ung thư,
chỉnh Cage và đặt lại nẹp vít, sau mổ bệnh ổn
và xuất viện.

KẾTLUẬN
Từ tháng 9/2009 đến tháng 08/2016, khoa
ngoại thần kinh Bv NDGĐ đã mổ 115 trường
hợp bệnh về cột sống cổ, 111 case đạt kết quả
phẫu thuật tốt, 04 case bị biến chứng sau phẫu
thuật đều được điều trị ổn và xuất viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.

6.

7.

Dương Chạm Uyên, Hà Kim Trung (1999). Điều trị phẫu
thuật cột sống cổ bằng đường mổ cổ trước bên, Hội nghị thần
kinh Việt Úc.
Greenberg MS (2010), Cervical disc herniation. Handbook of
neurosurgery, (7): p. 461.
Greenberg MS (2010), Cervical spine fractures. Handbook of

neurosurgery, (7): p. 951.
Greenberg MS (2010), Ossification of the posterior
longitudinal ligement. Handbook of neurosurgery, (7): p. 504.
Lê Xuân Trung, Trương Văn Việt, Võ Văn Nho (1981). “Nhận
xét về thoát vị đĩa đệm cột sống cổ”, Tạp chí y học Việt Nam,
115 (20): 9-11
Nguyễn Công Tô và cộng sự (2007). “Sử dụng cespace hàn
liên thân đốt trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ”.
Kỷ yếu hội nghị phẫu thuật ngoại thần kinh toàn quốc lần thứ
8, trang 10.
Youmans Neurological surgery 5th (2004), vol4, p.4587-4598.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016

15/08/2016
20/09/2016
15/11/2016

157



×