Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhân một trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Đại học Y Dược – Hoàng Anh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.22 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI THỪA
BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC – HOÀNG ANH GIA LAI
Trần Lê Linh Phương**, Nguyễn Tấn Trung*, Nguyễn Đức Hùng*, Nguyễn Thành Công*,
Hoàng Văn Công*, Nguyễn Trần Bảo Phi*, Hoàng Thị Hồng Vân*, Hoàng Thị Quyên*,
Nguyễn Thị Hương*, Vũ Thị Hoa*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Túi thừa bàng quang là tình trạng thoát vị niêm mạc bàng quang qua cơ bàng quang, có hai
loại bẩm sinh và mắc phải. Chúng tôi báo cáo trường hợp túi thừa bàng quang ở bệnh nhân nữ, hiếm gặp, bẩm
sinh, biến chứng bí tiểu cấp. Được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang, trả lại trạng thái đi
tiểu bình thường cho bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ được chẩn đoán điều trị tại
bệnh viện Đại Học Y Dược - Hoàng Anh Gia Lai.
Kết quả: Thời gian phẫu thuật 2 giờ, lượng máu mất 50 ml, bệnh nhân xuất viện sau 5 ngày, bệnh nhân tiểu
thông, giảm nhiễm trùng tiểu.
Kết luận: Túi thừa bàng quang là bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải. Bệnh lý mắc phải thường gặp ở những
bệnh nhân có bế tắc đường tiểu dưới lâu dài hay gặp nam giới hơn nữ giới. Khi đã có biến chứng thì phẫu thuật là
phương pháp điều trị chính, việc xác định nguyên nhân là yếu tố không thể thiếu quyết định thành công điều trị.
Từ khóa: túi thừa bàng quang.

ABSTRACT
A CASE REPORT UNDERWENT LAPAROSCOPIC BLADDER DIVERTICULECTOMY AT HOANG
ANH GIA LAI – UNIVERSITY MEDICAL CENTER.
Tran Le Linh Phuong, Nguyen Tan Trung, Nguyen Duc Hung, Nguyen Thành Cong,
Hoang Van Cong, Nguyen Tran Bao Phi, Hoang Thi Hong Van, Hoang Thi Quyen,
Nguyen Thi Huong, Vu Thi Hoa.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 264- 268


Introduction: Bladder diverticula represent a herniation of the bladder urothelium through the muscularis
propria of the bladder wall, which is either congenital or acquired. We report a rare case of congenital bladder
diverticulum in a female patient, complicating with acute urinary retention. The patient underwent laparoscopic
bladder diverticulectomy with excellent postoperative recovery of voiding function.
Subject and methods: A case report of bladder diverticulum in a female patient who was diagnosed and
treated at Hoang Anh Gia Lai – University Medical Center.
Results: Surgical time 2 hours, blood loss 50 ml, patients discharged after 5 days, patients urinate, reduce
urinary infection.
Conclusion: Bladder diverticula can be either congenital or acquired. Acquired bladder diverticula are more
prevalent in males, which are mainly resulted from chronic lower urinary tract obstruction. When complications
occur, surgery remains the mainstay of therapy and the identification of the etiology is the prerequisite for
*Bệnh viện đại hoc y dược- Hoàng Anh Gia Lai **Bệnh viện Vinmec Nha Trang
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đức Hùng
ĐT: 0978706489

264

Email: duchung22388gmail.com

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

successful treatment.
Key Words: Laparoscopic bladder diverticulectomy, bladder diverticulum
gần đây đi tiểu khó dần lên kèm theo bí tiểu cấp
ĐẶT VẤN ĐỀ

nên vào viện.
Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp ở
Tiền sử
nữ giới. Túi thừa bàng quang có hai loại: bẩm
Vết mổ cũ mổ u nang buồng trứng T cách
sinh và mắc phải. Nguyên nhân bẩm sinh xảy ra
đây 2 năm (hình 1).
trong quá trình hình thành phôi thai học, túi
thừa nằm vị trí gần chỗ cắm vào niệu quản, một
Khám lâm sàng
số trường hợp ảnh hưởng đến niệu quản gây
Bụng mềm, không sờ thấy u vùng hạ vị.
phình niệu quản do túi thừa lớn chèn vào hay
Thăm trực tràng và âm đạo: tử cung không
gây trào ngược bàng quang niệu quản. Nguyên
sa, lỗ niệu đạo ngoài không hẹp, lòng trực tràng
nhân mắc phải thường do tắc nghẽn đường ra
trơn láng bóng trực tràng rỗng, không sa trực tràng.
của nước tiểu hay gặp nhất là phì đại tiền liệt
tuyến, hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang. Chúng
tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nữ vào viện
bí tiểu cấp, được chẩn đoán túi thừa bàng quang
bẩm sinh được phẫu thuật nội soi cắt túi thừa
bàng quang.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp
Bệnh nhân: CAO THỊ T, sinh năm: 1956 giới
tính: nữ
Địa chỉ: Đức Cơ- Gia Lai

Số vào viện: 121110964, ngày vào viện:
18/08/2017.
Lý do vào viện: bí tiểu cấp.
Bệnh sử
Bệnh nhân xuất hiện tình trạng tiểu buốt,
tiểu lắt nhắt, tiểu khó dần lên đã nhiều năm nay,
nhiều lần điều trị nội khoa không thuyên giảm,

Hình 1: Vết mổ cũ
Cận lâm sàng
Siêu âm cạnh T bàng quang có cấu trúc
dạng nang dịch, giới hạn rõ kích thước #
73x60x41 mm.
Siêu âm qua ngả âm đạo cạnh T bàng
quang có nang dịch thành mỏng 55x73 mm
liên tục niêm mạc bàng quang (hình 2).

Hình 2. Siêu âm

Chuyên Đề Thận – Niệu

265


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Hình 3. MSCT


Hình 4. Soi bàng quang
CT: Cạnh T bàng quang có cấu trúc dịch
dạng nang vách mỏng, bắt thuốc cản quang
đồng nhất sau tiêm thuốc, giới hạn rõ kích
thước 77x55x53 mm có thông thương với bàng
quang thành sau, niệu quản 2 bên không dãn,
thận chức năng bình thường không ứ nước
(hình 3).
Tổng phân tích nước tiểu: Nitrit (+), protein
0,75g/L, BC 500/mcL. Cấy nước tiểu nấm men
Candida.
Chẩn đoán: Túi thừa bàng quang kích thước
lớn biến chứng bí tiểu cấp.

trơn láng, dung tích lớn. Đặt sonde JJ niệu
quản T (hình 4).
Chúng tôi tiến hành đặt 3 trocart: 1 trocart
10mm, 2 trocart 5mm hố chậu phải và bờ
ngoài phải cơ thẳng bụng. Vào phúc mạc, mạc
nối lớn dính vào thành bụng trước, gỡ dính,
khối cạnh trái bàng quang đội lên khỏi phúc
mạc, không dính vào trực tràng, túi thừa nằm
mặt sau bên T bàng quang, tổ chức thành nang
dày, kích thước 6 cm dính mô xung quanh, mở
cửa sổ bộc lộ cổ túi thừa, bóc trọn nang làm
giải phẫu bệnh (hình 5 và 6).

Tường trình phẫu thuật
Nội soi bàng quang trước mổ: Niệu đạo
không hẹp, niêm mạc bàng quang trơn láng,

cổ bàng quang rộng. Hai miệng niệu quản vị
trí 5 giờ, 7giờ phun nước tiểu trong. Vị trí 3
giờ có miệng túi thừa #1cm, đưa máy soi vào
thấy nước tiểu đục lợn cợn nhiều, niêm mạc

266

Hình 5. Vị trí trocar

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Hình 6. Quy trình phẫu thuật
không có hẹp miệng sáo, nội soi bàng quang
KẾT QUẢ
niệu đạo không hẹp, cổ bàng quang rộng, thăm
Thời gian phẫu thuật 2 giờ. Không ghi nhận
trực tràng âm đạo không có khối chèn vào niệu
biến chứng gì trong và sau mổ, lượng máu mất
đạo. Dựa trên tiền sử và khám lâm sàng soi bàng
trong mổ 50ml. Bệnh nhân được rút sonde tiểu
quang chúng tôi nghĩ đến nguyên nhân bẩm
sau 3 ngày, xuất viện sau 5 ngày, bệnh nhân tự
sinh.
tiểu tốt sau khi rút sonde tiểu, giảm nhiễm trùng
Túi thừa bàng quang không có triệu chứng

tiểu.
khi túi thừa còn nhỏ, bệnh nhân đi khám đa
BÀN LUẬN
phần triệu chứng nhiễm khuẩn tiết niệu, nguyên
nhân là do túi thừa chủ yếu là thanh mạc và
Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp ở
niêm mạc bàng quang không có lớp cơ kèm theo
nữ giới đa phần được báo cáo trên y văn gặp ở
cổ túi thừa nhỏ là điều kiện cho ứ đọng nước
nam giới. Túi thừa bàng quang có hai loại: bẩm
tiểu lâu dài gây nhiễm khuẩn. Khi túi thừa lớn
sinh và mắc phải. Nguyên nhân bẩm sinh xảy ra
chèn vào cổ niệu đạo gây tiểu khó và bí tiểu. Siêu
trong quá trình hình thành phôi thai học, túi
âm chụp niệu đồ tĩnh mạch, chụp CT, soi bàng
thừa nằm vị trí gần chỗ cắm vào niệu quản, một
quang chẩn đoán là những phương tiện giúp
số trường hợp ảnh hưởng đến niệu quản gây
góp phần chẩn đoán.
phình niệu quản do túi thừa lớn chèn vào hay
gây trào ngược bàng quang niệu quản. Nguyên
nhân mắc phải thường do tắc nghẽn đường ra
của nước tiểu làm tăng áp lực trong bàng quang
lâu dài hình thành hốc trong lòng bàng quang,
hay gặp nhất là phì đại tiền liệt tuyến, hẹp niệu
đạo, hẹp cổ bàng quang. Trong trường hợp
chúng tôi báo cáo là bệnh nhân nữ xuất hiện
triệu chứng đường tiểu dưới đã lâu, tiểu khó dần
theo thời gian vào viện vì bí tiểu cấp. Khám


Chuyên Đề Thận – Niệu

Có 3 đến 15 % ung thư biểu mô tuyến từ
niêm mạc túi thừa được báo cáo trên y văn, soi
bàng quang, sinh thiết khi nghi ngờ là những
chỉ định nên làm. Trong trường hợp chúng tôi
soi bàng quang: túi thừa niêm mạc trơn láng
thành túi thừa trên CT đều mỏng hướng đến
lành tính nhiều hơn, tổ chức túi thừa được làm
mô bệnh học kết quả phù hợp với túi thừa
bàng quang.

267


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Phẫu thuật được đặt ra trong những trường
hợp túi thừa có biến chứng và kích thước lớn.
Những túi thừa nhỏ được nội soi bàng quang
chẩn đoán và cắt rộng cổ túi thừa. Trong trường
hợp chúng tôi bệnh nhân có biến chứng bí tiểu
nên chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi
thừa và đóng lại miệng túi thừa, trong những
trường hợp túi thừa ảnh hưởng đến niệu quản
thì cần cắm lại niệu quản. Chúng tôi tiến hành
đặt JJ niệu quản T trước mổ nhằm tránh thương
tổn trong quá trình phẫu tích cắt túi thừa, vì niệu

quản nằm sát và dính thành sau túi thừa. Vấn đề
loại bỏ nguyên nhân tắc nghẽn đường ra nước
tiểu không được đề cập trong trường hợp của
chúng tôi vì nguyên nhân túi thừa này là bẩm
sinh tiên phát.

KẾT LUẬN
Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp
nữ giới, đa phần là thứ phát nguyên nhân bẩm
sinh hiếm gặp hơn. Phẫu thuật nội soi là một
trong những lựa chọn trong những trường
hợp túi thừa bàng quang có biến chứng và
kích thước lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Nguyễn Khoa Hùng (2015). Túi thừa bàng quang tiên phát gây
biến chứng, chẩn đoán và điều trị, Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(4),
tr 343-349.
Nguyễn Xuân Toàn, Huỳnh Đắc Nhất, Lê Việt Hùng, Trần
Ngọc Sinh (2013). Nhân một trường hợp túi thừa bàng quang ở
nữ, Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(3), tr 273-276.
Calaway AC., Yang DY., Paonessa JE., Lingeman JE., Boris RS
(2015). Concomitant holmium laser enucleation of the prostate
(holep)

and
laparoscopic
robot-assisted
bladder

268

diverticulectomy for treatment of a large bladder tumor, J. Urol,
Vol. 193, No. 4s, Supplement. Page e715
4. Chandhoke RA, Ghoniem GM (2015). Transurethral
Electrovaporization of Bladder Diverticulum: An Alternative to
Open or Laparoscopic Bladder Diverticulectomy, Journal of
endourology case reports, Vol. 1.1, pp 11-13.
5. Cheng JS, Barrisford G, Santa Rosa S., Zangi M., Tabatabaei S
(2015). Robotic-Assisted laparoscopic partial cystectomy with
diverticulectomy,
distal
ureterectomy
with
ureteroneocystotomy, and bilateral pelvic lymphadenectomy for
malignant disease in a bladder diverticulum, J Urol, Vol. 193,
No. 4s, Supplement of .
6. Epstein ES, Siegel MJ, Manley CB (1982). Acute urinary retention
caused by vesical diverticula, Urologic radiology, Volume 4, Issue
1, pp 263-265.
7. Elands S, Vasdev N, Tay A, Adshead JM (2014). Robot-Assisted
Laparoscopic Bladder Diverticulectomy and Ureteral ReImplantation for a Diverticulum Containing High Grade
Transitional Cell Carcinoma, Curr Urol, 8, pp 104–108.
8. Satkunasivam R., Miranda G, Daneshmand S (2014). Urothelial
carcinoma in a bladder diverticulum: Outcomes after radical

cystectomy, J. Urol, Volume 191, Issue 4, pp 560.
9. Hora M, Eret V, Stránský P, Trávníček I, Dolejšová O (2015).
Laparoscopic urinary bladder diverticulectomy combined with
photoselective vaporisation of the prostate, Videosurgery and
Other Miniinvasive Techniques, 10 (1): pp 62–67.
10. Marti JLP, Backhaus MR., Barrera AA., Torres AA., Redon AB
(2012). Hutch bladder diverticula: a very uncommon entity in
adults, Arch. Esp. Urol; 65(6): pp 636-639.
11. Ganesamoni R, Ganpule AP, Desai MR (2012). Robot-assisted
laparoscopic bladder diverticulectomy in a seven-year-old child:
Case report and points of technique, India J Urol, 28(4), pp 434-436.
12. Thüroff JW, Roos FC, Thomas C et al (2012). Robot-assisted
laparoscopic bladder diverticulectomy, BJUC, 110 (11), pp 18201836.

Ngày nhận bài báo:

10/05/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2018

Chuyên Đề Thận – Niệu




×