Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.81 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT ROBOT TRONG
BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Thái Kinh Luân*, Trần Trọng Trí**, Quách Đô La**,
Phạm Đức Minh*, Nguyễn Hoài Phan**, Dương Nguyên Xương*, Nguyễn Thành Tuân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Việc áp dụng phẫu thuật Robot trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu giúp cải thiện chất lượng điều
trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu phẫu
thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả những
trường hợp PTNS có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời
gian từ tháng 10/2017 đến tháng 7/2018. Các biến số ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ
của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian mổ, lượng máu mất, các biến chứng, thời gian hậu phẫu, thời
gian rút các ống thông và kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm có 23 trường hợp (TH), bao gồm 5 TH cắt tuyến tiền liệt, 12 TH cắt thận, 4
TH cắt bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể thận niệu quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang. Biến
chứng sớm theo phân loại Clavien đều ≤ 1, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot là một kĩ thuật an toàn và đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, thời gian
phẫu thuật còn dài vì đây là những trường hợp đầu tiên, cần có thêm nhiều trường hợp nữa để cải thiện kỹ thuật
mổ và rút ngắn đường cong học tập.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot, phẫu thuật Tiết Niệu

ABSTRACT
INITIAL EXPERIENCE OF ROBOTIC SURGERY FOR UROLOGIC DISEASES AT CHO RAY HOSPITAL
Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Thai Kinh Luan, Tran Trong Tri, Quach Đo La, Pham Duc Minh,
Nguyen Hoai Phan, Duong Nguyen Xuong, Nguyen Thanh Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 144 – 149


Objective: The robotic surgery application has potential to bring many benefits, improve surgical outcomes
and reduce the steep learning curve. We report the short-term results of robot-assisted laparoscopic surgery at Cho
Ray hospital.
Materials and Methods: Data were collected prospectively on 23 cases with robotic surgery from October
2017 to July 2018 at Urology Department, Cho Ray hospital. Patient demographics, radiology findings, surgery
results, peri-operative complications, hospital stay, pathological results and follow-up results were recorded.
Results: There were 23 patients underwent robot-assisted laparoscopic surgery: 5 cases of prostatectomy, 12
cases of nephrectomy, 4 cases of cystectomy, one case of ureteropelvic junction reconstruction, and one case of
ureter reimplantation. Early complications were low grade according to the Clavien classification, no mortality
and no conversion to open.
Conclusions: Although the number of patients is small and follow-up time is short, robot-assisted
laparoscopic surgery is the safe and promising procedure. However, the operative time was quite long because
Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Thái Minh Sâm
ĐT: 0918136666
*

144

Bệnh viện Chợ Rẫy
Email:
**

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học


these were first cases. Many patients with long-term follow-up are essential to improve learning curve.
Keywords: robot-assisted laparoscopic surgery, urologic surgery
4 cánh tay và các dụng cụ phẫu thuật đi kèm
ĐẶT VẤN ĐỀ
(Hình 1).
Phẫu thuật nội soi đã dần thay thế phẫu
thuật mổ mở do ít xâm hại, thẩm mỹ, thời gian
hồi phục nhanh so với phẫu thuật mổ mở(1).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot ra đời giữ
được lợi điểm chính của phẫu thuật nội soi kinh
điển bao gồm: tính chính xác, đường mổ nhỏ,
giảm lượng máu mất, giảm đau hậu phẫu, thời
gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn nữa, sử
dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên thao tác
thoải mái hơn dưới hình ảnh trực tiếp 3
chiều(1,11,12).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot được ứng
dụng trong tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận
gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận
ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng bàng tận
gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu
rò bàng quang âm đạo(2,6,7).
Tháng 10/2017, Bệnh viện Chợ Rẫy chính
thức trang bị hệ thống phẫu thật Robot daVinci
SiTM, bệnh viện thứ 2 trang bị hệ thống phẫu thật
Robot da Vinci phẫu thuật người lớn(8). Chúng
tôi báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng hệ thống
phẫu thật Robot da Vinci trong Tiết Niệu.

ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trường hợp (TH) phẫu thuật nội
soi robot trong điều trị bệnh lý đường tiết niệu
tại Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ tháng
10/2017 đến tháng 1/2018. Chúng tôi sử dụng hệ
thống phẫu thuật Robot da Vinci thế hệ SiTM có 4
cánh tay.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt trường hợp.
Các biến số ghi nhận
Gồm: tuổi, giới, chẩn đoán, phương pháp
phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng máu
mất, thời gian hậu phẫu, biến chứng.
Trang thiết bị phẫu thuật
Hệ thống phẫu thật Robot da Vinci SiTM có

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học

Hình 1: Hệ thống phẫu thật Robot Da Vinci SiTM

KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu gồm có 23 trường hợp (TH),
bao gồm 5 TH cắt tuyến tiền liệt, 12 TH cắt thận,
4 TH cắt bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể
thận niệu quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào
bàng quang.
Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có
hỗ trợ Robot
Mẫu nghiên cứu gồm có 5 trường hợp ung
thư tuyến tiền liệt được phẫu thuật nội soi cắt

tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot. Tuổi trung
bình 66,4  6,15 (58-76). Chỉ số khối cơ thể (BMI)
trung bình 22,1  2,4 (17,5-24,6). Kích thước
tuyến tiền liệt trung bình 31,12  9,04 (20,4-42,8)
mL được xác định bằng MRI. Nồng độ PSA máu
trước mổ trung bình 19,16  7,37 (10,4-28,2)
mg/dL. Không có trường hợp nào có tiền căn cắt
đốt nội soi tuyến tiền liệt trước đây. Có 1 trường
hợp đã mổ mở cắt ruột thừa cách 30 năm. Tất cả
trường hợp đều là carcinoma tuyến tiền liệt, có 2
trường hợp giai đoạn T2b, 2 trường hợp giai
đoạn T2c và 1 trường hợp giai đoạn T3b với
điểm số Gleason từ 7-9 (Bảng 1).
Kết quả phẫu thuật được trình bày trong
Bảng 2. Thời gian mổ trung bình 420  38 (360480) phút, lượng máu mất khoảng 780  416

145


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

mL, có 2 trường hợp phải truyền máu trong
mổ. Thởi gian nằm hậu phẫu trung bình 92,75
(6-14) ngày. Thời gian có nhu động ruột
2,80,4 (2-3) ngày, dẫn lưu bụng rút sau
4,41,2 (3-6) ngày, tất cả các trường hợp rút
thông niệu đạo rút sau 14 ngày. Không có
trường hợp nào bị tồn thương mạch máu hay

tổn thương ruột trong quá trình mổ.
Trong mẫu nghiên cứu, có 2 trường hợp giai
đoạn pT2b, 2 trường hợp pT2c, một trường hợp
trước mổ là cT3a, sau mổ là pT3b. Không trường
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu

hợp nào có di căn hạch. Điểm số Gleason sau mổ
ghi nhận 3 trường hợp Gleason 7 (3+4) và 2
trường hợp Gleason 9. Ghi nhận 1 trường hợp
biên phẫu thuật mỏm niệu đạo dương tính, giai
đoạn trước và sau mổ là T2b, PSA khá cao 18,2
ng/mL, kết quả sinh thiết là Gleason 7 (3+4)
nhưng kết quả sau mổ là Gleason 9 (5+4). PSA
sau mổ trung bình 0,8  1,3 (0,09-3,4) mg/mL. Tỉ
lệ kiểm soát nước tiểu 80% (4/5 trường hợp) sau
3 tháng. Chúng tôi chưa đánh giá chức năng
cương do thời gian theo dõi còn ngắn.

STT
Tuổi

BN1
58

BN2
67

BN3
69


BN4
62

BN5
16

BMI
DRE
Kích thước TTL (ml)
TM
PSA (ng/ml)
SM
ST
Gleason
GPB
LS
Giai đoạn
GPB
Nguy cơ (NCCN)

23,05
20,46
10,4

23,58
+
38,85
12

21,87

+
42,8
28,2

17,57
21,1
18,2

24,60
+
32,8
27

<0,09
9(5+4)
9(4+5)
T3aN0M0
T3bN0M0
Rất cao

<0,09
7(3+4)
7(3+4)
T2cN0M0
T2cN0M0
Trung bình
Mổ cắt ruột
thừa

3,4

6(3+3)
7(3+4)
T2bN0M0
T2bN0M0
Cao

0,2
7(3+4)
9(5+4)
T2bN0M0
T2bN0M0
Trung bình
Lao phổi
COPD

0,24
7(4+3)
7(3+4)
T2cN0M0
T2cN0M0
Cao

Tiền căn

Lao phổi

TB
66,4  6,1
22,1  2,4
31,1  9,0

19,1  7,3
0,8  1,3

STT: số thứ tự, BN: bệnh nhân, BMI: chỉ số khối cơ thể, TTL: tuyến tiền liệt, PSA: kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt,
TM: trước mổ, SM: sau mổ, ST: sinh thiết, GPB: giải phẫu bệnh, LS: lâm sàng, NCCN: mạng lưới ung thư quốc gia Mỹ

Bảng 2: Kết quả phẫu thuật
STT
Thời gian mổ (phút)

BN1
420

BN2
420

BN3
560

BN4
420

BN5
360

Lượng máu mất (ml)
Truyền máu
Thời gian hậu phẫu (ngày)
Thời gian có nhu động ruột
(ngày)

Thời gian rút dẫn lưu bụng
(ngày)

500

1000
4 HCL
14

500

400

420  38
780  416

9

1500
4 HCL + 2 FFP
9

6

7

9  2,7

2


3

3

3

3

2,8  0,4

3

5

6

5

3

4,4  1,2

Phẫu thuật nội soi cắt thận có hỗ trợ Robot
Mẫu nghiên cứu có 12 trường hợp bướu thận
được PTNS có hỗ trợ của robot từ tháng 11/2017
đến tháng 06/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tỉ lệ
nam:nữ 1:1, tuổi trung bình là 50. Trong 12
trường hợp thì đều là bướu giai đoạn sớm, chưa
di căn hạch và di căn xa. Trong 12 trường hợp,
có 6 TH bướu ở giai đoạn cT1a (cả 6 TH đều

được cắt bướu bảo tồn thận), 3 TH bướu ở giai

146

TB

đoạn cT1b (2 TH được cắt bướu bảo tồn thận và
1 TH được cắt thận tận gốc) và 3 TH cT2a (cả 3
TH đều được cắt thận tận gốc). Tất cả các trường
hợp đều được phẫu thuật thành công, không có
trường hợp nào cần chuyển mổ mở và không có
tai biến, biến chứng nào xảy ra. Thời gian phẫu
thuật trung bình là 292 phút. Lượng máu mất
trung bình là 316 mL. Thời gian hậu phẫu trung
bình 5,6 ngày (Bảng 3, 4, 5).

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Bảng 3: Bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm n (%)
Giới tính nam
Tuổi
Lí do nhập viện
Tiểu máu
Đau hông lưng
Khối vùng hông lưng
Tình cờ
BMI


Cắt thận tận Cắt bướu bảo
gốc (n=4)
tồn thận (n=8)
2 (50)
4 (50)
49 (28-60)
52,5 (33-73)

4 (100)

1 (12,5)

23,45
(19,47-30,44)
0 (0)

7 (87,5)
26
(20,81-36,96)
0 (0)

3 (75)
1 (25)

4 (50)
4 (50)

Nghiên cứu Y học


Bảng 5: Bảng mô tả các biến số liên quan đến phẫu
thuật
Đặc điểm n (%)
Thời gian phẫu thuật
(phút)
Thời gian thiếu máu nóng
(phút)
Lượng máu mất (mL)

Cắt thận tận
gốc (n=4)
302,5
(250-360)

Cắt bướu bảo
tồn thận (n=8)
287
(210-371)
34 (29-37)

216,7
(100-300)
0 (0)

367
(100-600)
1 (12,5)

Renal score
Low complexity

Moderate complexity
High complexity
Kích thước bướu (cm)

Cắt thận tận
gốc (n=4)
8,75
1 (25)
2 (50)
1 (25)
7,25 (5,5-8,5)

Cắt bướu bảo
tồn thận (n=8)
7 ( 4-10)
4 (50)
3 (37,5)
1 (12,5)
3 (2-4,7)

Exophytic
>50%
<50%
Hệ thống đài bể thận

2 (50)
2 (50)
3 (75)

2 (25)

6 (75)
2 (25)

Truyền máu
Clamp mạch máu
Không
Clamp động mạch
Clamp động mạch và tĩnh
mạch
Biên phẫu thuật (+)
Phân độ biến chứng
Biến chứng
Tổn thương tạng
Tổn thương mạch máu
Chuyển mổ mở
Do chảy máu
Tổn thương tạng
Thời gian hậu phẫu
(ngày)
Ngày rút dẫn lưu bụng
Creatinin máu sau phẫu
thuật (mg/dL)

2 (50)
2 (50)

6 (75)
2 (25)

Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ

trợ Robot

1 (25)
1 (25)
2 (50)
0 (0)

2 (25)
4 (50)
2 (25)
0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

Tiền căn PT vùng bụng
Bên thận tổn thương
Trái
Phải

Bảng 4: Bảng mô tả đặc điểm bướu
Đặc điểm n (%)

Mặt phẳng trán
Mặt trước

Mặt sau
Vị trí bướu
Cực trên thận
Giữa thận
Cực dưới thận
Hạch vùng
Chồi bướu
Tĩnh mạch thận
Tĩnh mạch chủ dưới
Tĩnh mạch chủ trên
và/hoặc tâm nhĩ
Di căn xa

3 (37,5)
5 (67,5)

I
0 (0)

I
0 (0)

0 (0)

0 (0)

6 (5-8)

6 (4-8)


3
1,175
(0,84-1,45)

4 (3-5)
1
(1,0-1,61)

Mẫu nghiên cứu gồm có 4 trường hợp đều là
nam giới. Độ tuổi trung bình 56,5  10,5 (39-67)
tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình 23,6  2,6
(19,2-25,9). Cả 4 trường hợp đều ở giai đoạn T2b,
1 trường hợp đã di căn hạch chậu bịt, giải phẫu
bệnh đều là carcinoma tế bào chuyển tiếp ở bàng
quang. Không có trường hợp nào có ung thư
tuyến tiền liệt kèm theo. Không có trường hợp
nào có tiền căn cắt đốt nội soi bướu bàng quang
trước đây (Bảng 6).

Bảng 6: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bệnh Giai đoạn lâm
nhân
sàng
1
T2bN0M0

Giai đoạn
GPB
T2bN0M0


2

T2bN0M0

T2bN1M0

3
4

T2bN0M0
T2bN0M0

T2bN0M0
T2bN0M0

Loại mô
Biên phẫu thuật
học
TCC Niệu quản Phải còn tế bào
nghịch sản
TCC
Dương tính (mỏm niệu
đạo)
TCC
Âm tính
TCC
Âm tính

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học


Hạch

Hình thức chuyển lưu

Âm tính

Hautmann

Dương tính

Đưa 2 niệu quản ra da

Âm tính
Âm tính

Studer
Hautmann

147


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Thời gian mổ trung bình 495  61 (420-570)
phút, thời gian điều khiển robot 270 30 (240300) phút. Lượng máu mất 575  248 (400-1000)
mL, có 1 trường hợp phải truyền máu trong mổ.
Thời gian hậu phẫu trung bình 12,2  1,9 (10-15)
ngày, thời gian có nhu động ruột 2,5  0,5 (2-3)

ngày, dẫn lưu bụng rút sau 9,2  3,5 (5-14) ngày.
Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được tạo
hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể, 1
trường hợp mở 2 niệu quản ra da do bướu xâm
lấn niệu đạo. Sau 3 tháng, có hai trường hợp
được tạo hình bàng quang đạt được kiểm soát
Bảng 7: Kết quả phẫu thuật

nước tiểu hoàn toàn, có 1 trường hợp chưa kiểm
soát được nước tiểu. Biến chứng sau mổ phân độ
thấp (≤2) theo phân loại Clavien, không trường
hợp nào tử vong hoặc phải chuyển mổ mở. Một
trường hợp bướu xâm lấn niệu đạo, có biên
phẫu thuật dương tính (margin niệu đạo dương
tính) và đã di căn hạch chậu bịt nên không tạo
hình bàng quang tân tạo trong trường hợp này, 1
trường hợp còn tế bào nghịch sản ở biên phẫu
thuật niệu quản. Có 1 trường hợp bện nhân
cương được, 2 trường hợp chức năng cương
chưa đánh giá được (Bảng 7).

Bệnh nhân

1

2

3

4


Giai đoạn
Thời gian mổ
(phút)
Thời gian ĐK Robot
(phút)

T2bN0M0

T2bN0M0

T2bN0M0

T2bN0M0

540

450

570

420

240

300

300

240


Lượng máu mất
(mL)

1000

400

500

400

Thời gian hậu phẫu
(ngày)

13

11

15

10

Thời gian có nhu
động ruột (ngày)

2

3


3

2

Thời gian rút dẫn
lưu (ngày)

5

11

14

7

Biến chứng

Truyền 2 HCL trong mổ

Rò bạch huyết
Truyền 2 HCL sau mổ 2 tuần

Nhiễm khuẩn sau
mổ 2 tuần

BÀN LUẬN
Bệnh nhân có chỉ định điều trị bằng PTNS
kinh điển đều có thể thực hiện bằng phẫu thuật
nội soi (PTNS) có hỗ trợ Robot. Vấn đề đặt ra là
chi phí điều trị hiện tại ở Việt Nam còn khá cao

so với PTNS kinh điển. Tuy nhiên, PTNS Robot
cũng có những ưu điểm: tính chính xác, đường
mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu
phẫu, thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn
nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên
thao tác thoải mái, tinh tế hơn so với PTNS kinh
điển do phẫu thuật viên được nhìn hình ảnh trực
tiếp 3 chiều(5,10).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot được ứng
dụng trong tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận
gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận
ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng bàng tận

148

Trung bình
495 ± 61
(420-570)
270 ±30
(240-300)
575 ± 248
(400-1000)
12,2 ± 1,9
(10-15)
2,5 ± 0,5
(2-3)
9,2 ± 3,5
(5-14)

gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu

rò bàng quang âm đạo. Ưu điểm và hạn chế của
phuẫu thuật Robot trong phẫu thuật tiết niệu
được trình bày trong Bảng 8(3,4,6,9).
PTNS trong điều trị bệnh lý đường Tiết Niệu
có ưu thế thực hiện qua khoang phúc mạc do
phẫu trường thân quen với phẫu thuật viên Tiết
Niệu, tránh tổn thương các cơ quan ổ bụng.
Ngược lại, PTNS sau phúc mạc cũng có những
mặt hạn chế: thao tác khó khăn do phẫu trường
không rộng rãi như khoang bụng. PTNS có hỗ
trợ Robot, có thể thực hiện được cả hai phương
pháp: qua khoang ngoài phúc mạc và qua
khoang bụng.
Đối với phẫu thuật cắt thận áp dụng PTNS
có hỗ trợ Robot, đa số các phẫu thuật viên ưu
tiên lựa chọn phẫu thuật qua phúc mạc do hệ

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
thống phẫu thật Robot Da Vinci cần khoang thao
tác linh động và rộng rãi(1). Trong 12 TH chúng
tôi đều thực hiện PTNS có hỗ trợ Robot qua
phúc mạc và đã đạt được những thành công
bước đầu và cho thấy sự an toàn và tính khả thi
của kĩ thuật này trong điều trị bướu thận.
Bảng 8: Tính ưu điểm và hạn chế của phuẫu thuật
Robot trong phẫu thuật tiết niệu(1)
Loại phẫu thuật

Cắt một phần
(1)
thận
Cắt thận tận
(4)
gốc
Cắt thận và niệu
(4)
quản
Tạo hình khúc
(2,3)
nối bể thận

Ưu điểm
Hạn chế
Mở rộng chỉ định so Tăng chi phí phẫu
với mổ mở.
thuật.
Nền tảng cho cắt Ít báo cáo, tăng chi
bướu bảo tồn thận.
phí phẫu thuật.
Kết quả sớm tốt, ưu Kết quả lâu dài hạn
thế nạo hạch.
chế.
Rút ngắn thời gian Tăng chi phí phẫu
mổ, kết quả có thể so
thuật.
sánh với nội soi kinh
điển.
Cắt tuyến thượng Kết quả tương đương Không có chỉ định

(6)
thận
mổ mở, thời gian nằm
cho ung thư.
viện ngắn, mất máu ít,
biến chứng thấp.
Cắt tuyến tiền liệt Giảm mất máu, giảm Tăng chi phí phẫu
(9)
tận gốc
tỷ lệ tiểu không kiểm
thuật.
soát so với mổ hở.
Cắt bàng quang Giảm biến chứng,
Thời gian phẫu
(3)
tận gốc
giảm máu mất, giảm thuật dài, kết quả
thời gian nằm viện so lâu dài về ung thư
với mổ hở.
ít báo cáo
Nối ống dẫn
Đường cong học tập Ít báo cáo, tăng chi
(1)
tinh
ngắn so với vi phẫu.
phí phẫu thuật

Bước đầu thực hiện PTNS có hỗ trợ Robot,
chúng tôi nhận thấy thời gian mổ khá dài. Đây là
các TH đầu tiên chúng tôi thực hiện, do vậy cảm

giác sử dụng dụng cụ nội soi chưa quen, thời
gian chuẩn bị máy, thời gian vào trocar và kết
nối hệ thống máy với trocar khá lâu. Tuy nhiên,
kết quả cũng rất khả quan, không có TH nào có
biến chứng theo phân độ Clavien >1. Đặc biệt,
thao tác khâu nối mô rất thuận tiện và linh động,
tinh tế do cánh tay Robot có thể thực hiện được
ở nhiều góc nhìn khác nhau.
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để có số
lượng các TH PTNS có hỗ trợ Robot nhiều hơn
nữa để có những kết quả thuyết phục tính ưu

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học

Nghiên cứu Y học

điểm của PTNS có hỗ trợ Robot bước đầu ứng
dụng cho phẫu thuật Tiết Niệu tại Bệnh viện
Chợ Rẫy.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong điều
trị bệnh lý đường tiết niệu tại Bệnh viện Chợ
Rẫy bước đầu cho kết quả khả quan và an toàn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Autorino R., Zargar H., Kaouk J. H. (2014). "Robotic-assisted
laparoscopic surgery: recent advances in urology". Fertil Steril,

102(4):939-49.
2. Gundeti MS., Kojima Y, Haga N et al (2013). "Robotic-assisted
laparoscopic reconstructive surgery in the lower urinary tract".
Curr Urol Rep, 14(4):333-41.
3. Hemal AK, Nayyar R, Gupta NP et al (2010). "Experience with
robot assisted laparoscopic surgery for upper and lower benign
and malignant ureteral pathologies". Urology, 76(6):1387-93.
4. Hemal AK, Stansel I, Babbar P et al (2011). "Robotic-assisted
nephroureterectomy and bladder cuff excision without
intraoperative repositioning". Urology, 78(2):357-64.
5. Jain S, Gautam G (2015). "Robotics in urologic oncology". J
Minim Access Surg, 11(1):40-4.
6. Morelli L, Tartaglia D, Bronzoni J et al (2016). "Robotic assisted
versus pure laparoscopic surgery of the adrenal glands: a casecontrol study comparing surgical techniques". Langenbecks Arch
Surg, 401(7):999-1006.
7. Nezhat C, Lakhi N (2016). "Learning Experiences in RoboticAssisted Laparoscopic Surgery". Best Pract Res Clin Obstet
Gynaecol, 35:20-9.
8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng, Vũ Lê Chuyên et
al (2017). "Phẫu thuật robot trong tiết niệu:bước đầu ứng dụng
tại BV Bình Dân". Tạp chí Y Dược Học-Trường Đại Học Y Dược
Huế, Số đặc biệt (Tháng 8/2017), tr 229-232.
9. Novara G, Ficarra V, Rosen RC et al (2012). "Systematic review
and meta-analysis of perioperative outcomes and complications
after robot-assisted radical prostatectomy". Eur Urol, 62(3):43152.
10. Schmitges J, Sun M, Abdollah F et al (2012). "Blood transfusions
in radical prostatectomy: a contemporary population-based".
Urology, 79(2):332-8.
11. Skolarus TA, Zhang Y, Hollenbeck BK (2010). "Robotic surgery
in urologic oncology: gathering the evidence". Expert Rev
Pharmacoecon Outcomes Res, 10(4):421-32.

12. Trần Ngọc Sinh (2010). "Phẫu thuật nội soi robot: nhu cầu hiện
tại và xu thế tương lai". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14(1):1-9.

Ngày nhận bài báo:

01/04/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

05/05/2019

Ngày bài báo được đăng:

10/06/2019

149



×