Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ảnh hưởng của tình trạng răng và nha chu đến chất lượng cuộc sống trên người cao tuổi tại tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.05 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG RĂNG VÀ NHA CHU
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Anh Vũ Thụy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan của tình trạng răng và nha chu đến chất lượng cuộc sống của người cao
tuổi tại các Viện dưỡng lão Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 791 người cao tuổi (360 nam, 431 nữ, tuổi trung bình 72,9±9,1)
tại 3 Viện dưỡng lão, Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu được khám tình trạng răng, nha chu và được
phỏng vấn về ảnh hưởng của tình trạng răng miệng đến chất lượng cuộc sống sử dụng bộ câu hỏi Oral Health
Impact Profile (OHIP-14).
Kết quả: Đối tượng có trình độ từ tiểu học trở xuống, tình trạng sức khỏe chung không tốt, tình trạng nha
chu gồm chảy máu nướu (≥7 răng) và độ sâu túi nha chu (TB ≥3,50 mm) thì có tổng điểm số 7 lĩnh vực OHIP-14
và có điểm số cả 7 lĩnh vực OHIP-14 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm tương ứng. Các đối tượng nói
trên cũng có tỷ số chênh OHIP-14 cao hơn có ý nghĩa thống kê sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu liên quan.
Kết luận: Sức khỏe toàn thân và tình trạng nha chu ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
Nhân viên y tế cần quan tâm hơn đến các vấn đề răng miệng và chăm sóc sức khỏe tổng quát nên bao gồm chăm
sóc răng miệng cho người cao tuổi tại trung tâm.
Từ khóa: Tình trạng răng và nha chu, Chất lượng cuộc sống, Người cao tuổi, Viện dưỡng lão, Tp. Hồ Chí
Minh

ABSTRACT
THE IMPACT OF DENTAL AND PERIODONTAL STATUS ON QUALITY OF LIFE
IN NURSING HOME RESIDENTS IN HO CHI MINH CITY
Pham Anh Vu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 179 - 184
Objective: To assess the association of dental and periodontal status with Oral Health Related Quality of


Life (OHRQoL) in older people residing in nursing homes in Ho Chi Minh City.
Methods: Overall, 791 residents (360 males and 431 females, mean age 72.9±9.1 years) from three nursing
homes were clinically examined their dental and periodontal status and interviewed to assess OHRQoL using the
Oral Health Impact Profile (OHIP-14).
Results: Residents who with primary school level or below or poor self-reported general health or periodontal
condition including gingival bleeding on probing (≥7 teeth) or pocket depth (mean ≥3,50 mm) were significantly
associated with higher total OHIP-14 score and higher scores of 7 OHIP-14 domains. These participants also had
significantly higher odds ratio of OHIP-14 than those in counterparts after adjustment of confounding factors.
Conclusion: General health and periodontal status impacted on older people. Medical staffs should pay
greater attention to oral diseases; and general health care should include oral care for older people at nursing
homes.
Key words: Dental and periodontal status, Quality of life, Older people, Nursing home, Ho Chi Minh City.
*Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Anh Vũ Thụy
ĐT: 0916810874

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Email:

179


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số già hóa gây ra nhiều thách thức cho
sự tăng trưởng kinh tế cũng như các dịch vụ an

sinh xã hội. Nhiều nghiên cứu cho thấy vấn đề
này còn tác động mạnh đến mối quan hệ gia
đình, lối sống, đặc biệt là hệ thống hưu trí quốc
gia. Với sự phát triển của ngành y học và sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, dân số người cao tuổi
ngày càng gia tăng ở hầu hết quốc gia trên toàn
thế giới. Tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số
Việt Nam cũng tăng dần từ 6,96% đến 8,69%
trong giai đoạn 1979-2009. Theo dự báo dân số
của Tổng cục Thống kê (2010) thì dân số Việt
Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ
năm 2017; và ước tính đến năm 2029 tỷ lệ người
cao tuổi là 16,66%(17). Liên hiệp quốc (2008) dự
báo biến động dân số Việt Nam theo cơ cấu tuổi
là tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng mạnh từ năm 2015
và đạt mức 26,1% tổng dân số năm 2050(6).
Xác định nhu cầu điều trị nha khoa của
một dân số là một bước thiết yếu trong việc
lập kế hoạch chính sách y tế liên quan. Các chỉ
số lâm sàng rất quan trọng khi dùng để đánh
giá các bệnh răng miệng hoặc kết quả điều trị.
Tuy nhiên, các chỉ số răng sâu (DT), mất (MT),
trám (FT) và DMFT, hoặc nhu cầu điều trị hàm
giả hay nội nha không cho thấy tình trạng chủ
quan của cá nhân liên quan đến vấn đề ăn
nhai, giới hạn thẩm mỹ và sự hiện diện của
đau(13). Từ những năm 90 của thế kỷ trước, các
nghiên cứu trên thế giới đã bắt đầu tập trung
vào nhận thức của bệnh nhân, bằng cách đánh
giá chất lượng cuộc sống liên quan đến các

bệnh răng miệng của họ (OHRQoL). Các bệnh
lý răng miệng do bệnh nhân tự cảm nhận cho
thấy liên quan có ý nghĩa với giảm chất lượng
cuộc sống trên đối tượng người cao tuổi đã
được ghi nhận trong y văn(1).
Để đánh giá OHRQoL, nhiều công cụ đã
phát triển và được sử dụng trong vài thập kỷ
gần đây. Một trong số đó được phổ biến nhất,
dựa trên mô hình sức khoẻ răng miệng khái
niệm phát triển bởi Locker(9) là chỉ số tác động

180

sức khỏe răng miệng (OHIP)(6). Phiên bản gốc
tiếng Anh của bộ câu hỏi này bao gồm 49 câu,
đại diện cho 7 lĩnh vực khái niệm (giới hạn chức
năng, đau thực thể, không thoải mái về tâm lý,
khuyết tật về cơ thể, khiếm khuyết về tâm lý,
khiếm khuyết về mặt xã hội và tàn tật). Y văn đã
cho thấy công cụ này có độ tin cậy và tính hợp lý
với mức độ thống nhất giữa các nền văn hóa
khác nhau(8). Để giảm thời gian cho việc hoàn
thành bộ câu hỏi, phiên bản ngắn gồm 14 câu hỏi
(OHIP-14) cũng thuộc 7 lĩnh vực khám niệm
được phát triển và đã cho thấy là một công cụ
hợp lý và đáng tin cậy(15). Phiên bản tiếng Việt
của bộ câu hỏi này (OHIP-14VN) cũng đã được
chứng minh tính hợp lý, độ tin cậy về cấu trúc
với tổng điểm của chỉ số tác động sức khỏe răng
miệng và đã được dùng trong các nghiên cứu

dịch tễ tại Việt Nam(2).
Nhằm bổ sung vào số liệu hiện có về sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi tại Việt
Nam cũng như làm cơ sở cho các chương trình
phòng ngừa và can thiệp các bệnh răng miệng ở
người cao tuổi trong tương lai, nghiên cứu này
thực hiện với mục đích xác định mối liên quan
giữa tình trạng răng và nha chu với chất lượng
cuộc sống của người cao tuổi tại một số Viện
dưỡng lão tại Tp. Hồ Chí Minh.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 Viện dưỡng
lão (Trung tâm dưỡng lão Thị Nghè, Trung tâm
nuôi dưỡng bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa và
Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già Thạnh
Lộc) là các trung tâm có số lượng người cao tuổi
cao nhất trực thuộc Sở Lao động và Thương binh
Xã hội Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu
là 791 người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) trong đó
có 360 nam (tuổi trung bình 72,4±9,6 tuổi) và 431
nữ (tuổi trung bình 73,4±8,7 tuổi), có thể giao tiếp
được và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bảng câu hỏi OHIP-14 gồm 14 câu hỏi thuộc
7 lĩnh vực của liên quan đến tác động của răng
miệng đến chất lượng cuộc sống như: giới hạn
chức năng, đau, không thoải mái về tâm lý,

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
khuyết tật về thể chất, khiếm khuyết về tâm lý,
khiếm khuyết về xã hội và tàn tật. Các câu trả lời
được phân loại theo thang đo Likert với 5 lựa
chọn từ "không bao giờ" (0) đến "rất thường
xuyên" (4). Tổng điểm OHIP-14 thấp nhất là 0 và
cao nhất 56. Bảng câu hỏi đã được nghiên cứu
viên tập huấn cho các điều dưỡng tại các trung
tâm để thực hiện việc phỏng vấn đối tượng
nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu cũng được
phỏng vấn về thói quen hút thuốc lá và tự cảm
nhận sức khỏe chung. Thông tin liên quan đến
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mắc các bệnh
toàn thân được ghi nhận từ hồ sơ của đối tượng
tại trung tâm.
Một Bác sĩ Răng Hàm Mặt khám răng miệng
gồm tình trạng sâu răng, mất răng và nha chu và
tình trạng hàm giả có sử dụng đèn khám đội đầu,
thám trâm, cây thăm dò túi nha chu cho tất cả
đối tượng trong nghiên cứu này tại phòng y tế
của Trung tâm. Sâu răng thân răng và chân răng
được đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức sức
khỏe thế giới (WHO, 1997). Độ sâu túi nha chu
(PD) và độ mất bám dính lâm sàng (CAL) được
đo tại 6 vị trí của răng chức năng bằng cây thăm
dò và ghi nhận mức độ sâu nhất cho từng răng.
Có hay không chảy máu nướu của mỗi răng
(BOP) được ghi nhận sau 30 giây khi thăm dò.
Chỉ số mảng bám (PI) được đánh giá dựa vào

tiêu chí của Quigley và Hein (1962).

KẾT QUẢ
Liên quan giữa đặc điểm, tình trạng răng, nha
chu của đối tượng nghiên cứu và tổng số điểm
OHIP-14 (Bảng 1)
Đối tượng có trình độ tiểu học trở xuống, hay
đang hút thuốc lá, hay mắc bệnh toàn thân hay
cảm nhận sức khỏe chung không tốt, hay không
mang hàm giả, hay có số răng mất từ 10 răng trở
lên, hay có số răng chảy máu nướu từ 7 răng trở
lên, hay có trung bình PD hay CAL từ 3,50 trở
lên thì có tổng điểm số OHIP-14 cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với các đối tượng tương ứng
còn lại (p<0,05).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Bảng 1. Liên quan giữa đặc điểm, tình trạng răng,
nha chu của đối tượng nghiên cứu và điểm số OHIP14
Biến số
Tuổi
Giới tính
Trình độ học
vấn
Hút thuốc
Mắc bệnh
toàn thân

Cảm nhận
sức khỏe
chung
Mang hàm giả
Số răng sâu
thân răng
Số răng sâu
chân răng
Số răng mất
Số răng chảy
máu nướu
khi thăm dò
Độ sâu
túi nha chu
Mất bám dính
lâm sàng

≤ 69
≥ 70
Nam
Nữ
Trung học cơ sở trở
lên
Tiểu học trở xuống
Không hay hút trước
đây
Hiện tại đang hút

Không
Tốt/bình thường


Tổng điểm
OHIP-14
20,15±11,88
20,69±12,06
21,08±12,01
20,73±11,96

p
0,60

0,68

15,01±10,53
26,97±10,22 <0,001
18,69±11,10
23,80±12,47 <0,001
22,39±11,95
19,34 ± 11,81 <0,001
15,01±9,71

Không tốt/không biết 26,78±11,10 <0,001
Không

≤ 3 răng
≥ 4 răng
≤ 3 răng
≥ 4 răng
≥ 10 răng
≤ 9 răng

≤ 6 răng

21,44±11,75
18,28±11,70
21,59±12,26
20,43±11,77
20,88±12,12
20,90±11,89
20,02±11,89
21,81±12,01
19,02±11,79

≥ 7 răng

22,17±11,94 <0,001

Mean ≤ 3,49
Mean ≥ 3,50
Mean ≤ 3,49
Mean ≥ 3,50

19,38±11,58
22,41±12,03 0,001
19,60±11,82
22,75±12,23 <0,001

0,005
0,18
0,99
0,035


Số liệu trình bày TB±ĐLC; Kiểm định T; Có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05

Liên quan giữa đặc điểm, tình trạng răng, nha
chu của đối tượng nghiên cứu và điểm số từng
lĩnh vực của OHIP-14 (Bảng 2)
Đối tượng có trình độ tiểu học trở xuống, hay
mắc bệnh toàn thân, hay cảm nhận sức khỏe
chung không tốt, hay có số răng chảy máu nướu
từ 7 răng trở lên, hay có trung bình PD hay CAL
từ 3,50 trở lên thì có điểm số cao hơn có ý nghĩa
thống kê ở tất cả 7 lĩnh vực của OHIP-14 so với
các đối tượng tương ứng còn lại (p<0,05).

181


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Liên quan giữa đặc điểm, tình trạng răng, nha chu của đối tượng nghiên cứu và điểm số từng lĩnh vực
của OHIP-14
Không thoải Khiếm khuyết Khiếm khuyết Khiếm khuyết
Tàn tật
mái
thể chất
tâm lý
xã hội

(2)
60-69
x
x
x
x
2,94±2,42
x
Tuổi
70 trở lên
2,48±2,41
(3)
Nam
x
3,29±1,82
x
x
x
x
x
Giới tính
Nữ
3,01±1,72
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)

2,43±1.91
1,83±1.75
1,45±1,27
2,06±1.67
Trình độ học ≥THCS 2,46±1,77 2,42±1.63 2,37±1.91
vấn
≤Tiểu học 3,75±1,62 3,87±1.59 3,84±1.95
4,12±1.67
3,68±1.83
3,97±2,37
3,75±1,56
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
Không
x
2,95±1,63 2,85±1,98
2,96±1,81
2,30±1,93
2,09±2,18
2,56±1.68
Hút thuốc lá

3,38±1,91 3,42±2,14
3,65±2,12
3,31±1,97
3,47±2,50

3,33±1,91
(3)
(2)
(1)
(1)
(2)
(2)
(1)
3,03±1,97
2,54±1,92
2,43±2,33
2,67±1,82
Mắc bệnh toàn Không 2,93±1,73 2,95±1,72 2,79±2,03
thân

3,25±1,89 3,32±1,79 3,39±2,06
3,48±1,97
2,92±2,05
2,93±2,48
3,10±1,80
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
Tốt
2,33±1,50
2,34±1,52

2,28±1,82
2,34±1,61
1,85±1,64
1,71±1,69
2,15±1,56
Cảm nhận sức
khỏe chung Không tốt 3,85±1,79 3,93±1,64 3,91±1,97
4,18±1,89
3,63±1,96
3,66±2,50
3,63±1,77
(2)
(2)
(1)
(2)
Không
x
3,22±1,73
x
x
2,83±1,98
2,82±2,42
2,98±1,82
Mang hàm giả

2,74±1,89
2,28±2,09
2,04±2,02
2,47±1,82
x

x
x
x
x
x
x
Số răng sâu ≤3 răng
thân răng
≥4 răng
(2)
x
x
x
x
x
x
Số răng sâu ≤3 răng 2,76±1,85
chân răng
≥4 răng 3,21±1,80
(2)
(2)
≤9 răng
x
x
x
x
x
2,47±2,36
2,70±1,76
Số răng mất

≥10 răng
2,89±2,45
3,09±1,88
(2)
(2)
(3)
(2)
(2)
(1)
(1)
≤6 răng 2,84±1,77 2,85±1,62 2,88±2,01
2,98±1,93
2,39±1,99
2,19±2,08
2,54±1,80
Chảy máu
nướu
≥7 răng 3,21±1,86 3,25±1,85 3,20±2,09
3,38±2,00
2,86±2,01
2,88±2,46
3,05±1,84
(2)
(1)
(3)
(1)
(1)
(1)
(1)
TB

≤3,49
2,84±1,75
2,78±1,71
2,88±2,02
2,95±1,97
2,38±2,01
2,16±2,31
2,54±1,77
Độ sâu túi nha
chu (mm)
TB ≥3,50 3,25±1,80 3,36±1,79 3,24±2,09
3,46±1,97
2,93±1,99
3,01±2,42
3,11±1,87
(2)
(1)
(2)
(1)
(1)
(1)
(1)
2,98±1,92
2,36±1,98
2,12±2,28
2,54±1,76
Mất bám dính TB ≤3,49 2,88±1,80 2,79±1,65 2,87±1,98
lâm sàng (mm) TB ≥3,50 3,25±1,84 3,39±1,85 3,28±2,13
3,47±2,01
2,99±2,01

3,11±2,45
3,15±1,88
Biến số

Giới hạn
chức năng
x

Đau

Số liệu trình bày: TB±ĐLC; (1): p≤0,001; (2): p<0.01; (3): p<0,05; Kiểm định T; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05; x: Không có ý
nghĩa thống kê

Liên quan giữa đặc điểm, tình trạng răng, nha
chu của đối tượng nghiên cứu và thành phần
OHIP-14 (Bảng 3)
Mô hình hồi quy cho thấy đối tượng là nữ
(OR=1,63); hay có trình độ tiểu học trở xuống
(OR=3,74); hay đang hút thuốc lá (OR=3,26); hay
cảm nhận sức khỏe chung không tốt (OR=4,53);
hay mang hàm giả (OR=2,28); hay có số răng sâu
chân răng từ 4 răng trở lên (OR=1,99); hay có số
răng mất từ 10 răng trở lên (OR=1,59); hay có số
răng chảy máu nướu từ 7 răng trở lên (OR=1,62);
hay có trung bình PD từ 3,50 trở lên (OR=1,62);
thì có khả năng có ít nhất 1 thành phần của
OHIP-14 là 3 hay 4 điểm, cao hơn so với các đối
tượng tương ứng còn lại (p<0,05).

182


Bảng 3. Liên quan giữa tình trạng răng, nha chu và
thành phần của OHIP-14
Biến số
Giới tính
Trình độ
học vấn

Hút thuốc

Nam
Nữ
Trung học cơ sở
trở lên

OR CI 95%
p
1
1,63 1,10-2,41 0,016
1

Tiểu học trở xuống 3,74 2,55-5,49
Không hay hút
trước đây

1

Hiện tại đang hút 3,26 2,23-4,77
Cảm nhận sức
khỏe chung

Mang hàm giả
Số răng sâu
chân răng

Tốt/bình thường
Không tốt/
không biết
Không

≤3 răng
≥4 răng

<0,00
1

<0,00
1

1
4,53 3,11-6,61

<0,00
1

1
2,28 1,41-3,69 0,001
1
1,99 1,12-3,52 0,018

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Biến số
Số răng mất
Số răng chảy
máu nướu
khi thăm dò
Độ sâu túi nha
chu (mm)

≤9 răng
≥10 răng
≤6 răng

OR CI 95%
p
1
1,59 1,03-2,43 0,035
1

≥7 răng

1,62 1,11-2,38 0,013

TB ≤3,49
TB ≥3,50

1
2,56 1,14-5,76 0,023


Phân tích hồi quy đa biến logistic sau khi kiểm soát các yếu
tố: tuổi, mắc bệnh toàn thân, sâu thân răng, mất bám dính
lâm sàng; OR, tỉ số chênh; CI, khoảng tin cậy; Có ý nghĩa
thống kê khi p<0,05

BÀN LUẬN
Với sự gia tăng nhanh tỷ lệ người cao tuổi tại
các nước phát triển và đang phát triển đã đưa
đến nhiều vấn đề về sức khỏe chung cũng như
sức khỏe răng miệng nói riêng. Sự gia tăng tuổi
thọ kéo theo tăng nhu cầu chăm sóc răng miệng
của người cao tuổi. Tác động của sức khỏe răng
miệng lên chất lượng cuộc sống gia tăng vì dân
số người cao tuổi tăng lên cũng như kéo dài tuổi
thọ trên người cao tuổi bị mất răng(7). Nghiên cứu
này cho thấy tình trạng răng miệng gồm sâu
răng, mất răng và nha chu liên quan có ý nghĩa
đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi
sống tại Viện dưỡng lão Tp. Hồ Chí Minh. Đối
tượng có trình độ từ tiểu học trở xuống, cảm
nhận tình trạng sức khỏe chung không tốt, tình
trạng nha chu gồm chảy máu nướu và độ sâu túi
nha chu có tổng điểm số 7 lĩnh vực OHIP-14, có
điểm số cả 7 lĩnh vực OHIP-14 cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với các nhóm tương ứng. Các
đối tượng nói trên cũng có tỷ số chênh thành
phần OHIP-14 là 3 hay 4 điểm, cao hơn có ý
nghĩa thống kê sau khi kiểm soát các yếu tố gây
nhiễu liên quan. Mối liên quan có ý nghĩa giữa

trình độ học vấn, sức khỏe chung với OHIP-14
trong nghiên cứu này tương tự như trong một
nghiên cứu gần đây của Masood và cs (2017)
thực hiện trên 1277 người cao tuổi tại Anh(10).
Tuy nhiên, nghiên cứu Massod và cs không cho
thấy mối liên quan giữa các chỉ số nha chu lâm
sàng như chảy máu nướu và độ sâu túi nha chu
với OHIP-14. Mức độ bệnh lý nha chu khác nhau
cũng như sự cảm nhận bệnh lý khác nhau giữa

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

các dân số khác nhau có thể đưa đến kết quả
khác nhau về OHRQoL. Người cao tuổi có thể
không cảm nhận và yêu cầu can thiệp các bệnh
lý nha chu khi không có những triệu chứng đau
cấp tính của bệnh. Trong một thử nghiệm lâm
sàng mới đây của Musskopf (2018), kết quả
chứng minh rằng điều trị nha chu có tác động
tích cực có ý nghĩa thống kê đến OHRQoL;
nhóm chứng cho thấy tỷ số chênh của OHIP-14
cao hơn gấp 5,9 lần so với nhóm can thiệp nha
chu(11). Kết quả này cho thấy điều trị nha chu
không những thúc đẩy sự cải thiện các chỉ số nha
chu lâm sàng, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân, tương đồng với một số
nghiên cứu trên những dân số khác nhau đã
được báo cáo trong y văn(3,12,18). Mô hình khái

niệm về sức khoẻ răng miệng do Locker phát
triển cho thấy bệnh tật đã ảnh hưởng đến sức
khoẻ răng miệng và chất lượng cuộc sống của cá
nhân. Bệnh đưa đến giới hạn chức năng, hạn chế
hoặc khó chịu khi ăn nhai, đau, khiếm khuyết
(thể chất, tâm lý hoặc xã hội) và cuối cùng là tàn
tật, đại diện cho những bất lợi có thể gây ra bởi
tình trạng răng miệng(9). Ferreira (2017) chứng
minh rằng các lĩnh vực của OHRQoL bị ảnh
hưởng nhiều bởi bệnh nha chu là chức năng
(ăn/nhai), tâm lý (tình cảm/xã hội), những vấn đề
có liên quan với đau và điều trị nha chu đã làm
cải thiện những khía cạnh này(5).
Kết quả của chúng tôi cho thấy tình trạng sức
khỏe chung được đánh giá bởi chính người cao
tuổi, liên quan có ý nghĩa chất lượng cuộc sống
gây ra do các bệnh lý răng miệng. Đối tượng có
tình trạng sức khỏe chung không tốt thì khả
năng có 1 trong các thành phần OHIP-14 điểm số
3 hay 4 cao gấp 4,53 lần. Kết quả trong nghiên
cứu này không xác định mối liên quan nhân quả
giữa sức khoẻ chung và sức khoẻ răng miệng
nhưng gián tiếp cho thấy mối liên quan này
trong dân số nghiên cứu. Tương tác giữa vấn đề
sức khỏe răng miệng và OHIP, trong mối quan
hệ với sức khỏe chung được đánh giá, cho thấy
những người có sức khỏe chung không tốt, chịu
tác động nhiều hơn bởi sức khỏe răng miệng.

183



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Điều này chỉ ra sức khỏe răng miệng không chỉ
ảnh hưởng độc lập lên sự cảm nhận về sức khỏe
răng miệng mà còn tác động nhiều hơn đến
những vấn đề sức khỏe chung để cùng cùng
phối hợp đưa đến cảm nhận sức khỏe chung tệ
hơn. Trong trường hợp này, quan tâm đến việc
phòng ngừa những bệnh lý răng miệng có thể
góp phần làm cho người cao tuổi cảm nhận sức
khỏe chung tốt hơn. Kết quả về mối liên quan
của OHRQoL với tự cảm nhận sức khoẻ nói
chung trong nghiên cứu này làm nổi bật vai trò
của sức khoẻ răng miệng là một phần không thể
tách rời, cần thiết với sức khoẻ chung và liên
quan đến chất lượng cuộc sống của người cao
tuổi tương tự như nghiên cứu trước đây(4,14).

KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy chất lượng cuộc
sống thấp của người cao tuổi do tác động của
tình trạng răng miệng (sâu răng, mất răng, nha
chu) và sức khỏe chung. Các chỉ số lâm sàng
gồm chảy máu nướu và độ sâu túi nha chu cho
thấy ảnh hưởng nhiều nhất đến OHRQoL. Chăm
sóc sức khỏe tổng quát cần bao gồm chăm sóc

răng miệng, trong đó chú trọng đến vệ sinh răng
miệng, kiểm soát mảng bám, cải thiện tình trạng
nha chu nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người cao tuổi tại trung tâm.
Lời cảm ơn: Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm
dưỡng lão Thị Nghè, Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ xã hội Chánh
Phú Hòa và Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già Thạnh Lộc,
đã tạo mọi điều kiện để thực hiện nghiên cứu này. Cảm ơn BS.
Lương Văn Tô My, Nguyên trưởng bộ môn Chẩn đoán hình ảnh
nha khoa, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ trang thiết bị và vật liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Cảm ơn BS. Nguyễn Quang Tâm, BS. Nguyễn Hưng Khánh và
nhóm Bác sĩ tình nguyện của Khoa Răng Hàm Mặt, Tp. Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ trong việc thu thập và nhập số liệu. Công ty
Colgate Palmolive đã cung cấp các công cụ giáo dục vệ sinh răng
miệng, kem và bàn chải cho các đối tượng tham gia nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

184

Anna-Lena ÖS, Marie-Louise HL (2011). Oral health-related
quality of life in older Swedish people with pain problems.
Scand J Caring Sci 25; 510–516.

2.

3.


4.

5.

6.

7.
8.

9.
10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.
17.
18.

Anneloes EG, Thoa CN, Dick JW, Ewald MB, Nico HJC (2012).
A Vietnamese version of the 14-item oral health impact profile
(OHIP-14VN). OJEpi 2: 28-35.
Brauchle F, Noack M, Reich E (2013). Impact of periodontal

disease and periodontal therapy on oral health-related quality
of life. Int Dent J 63: 306-311.
Brennan DS, Singh KA (2011). General health and oral health
self-ratings, and impact of oral problems among older adults.
Eur J Oral Sci 119: 469-473.
Ferreira MC, Dias-Pereira AC, Branco-de-Almeida LS, Martins
CC, Paiva SM (2017). Impact of periodontal disease on quality
of life: a systematic review. J Periodont Res 52: 651-665.
Giang Thanh Long, Lê Hà Thanh (2010). Vượt qua bẫy thu
nhập trung bình: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, tr 168.
Gift HC, Redford M (1992). Oral health and quality of life. Clin
Geriatr Med 8: 673-683.
Kazunori I, Catherine AW, Ronald LE, Hidenori S, Takashi N
(2004). Application of short-form oral health impact profile on
elderly Japanese. Gerodontology 21: 167–176.
Locker D (1988). Measuring oral health: A conceptual
framework. Community Dent Oral Epidemiol 5: 3-18.
Masood M, Newton T, Bakri NN, Khalid T, Masood Y (2017).
The relationship between oral health and oral health related
quality of life among elderly people in United Kingdom. J
Dent 56: 78-83.
Musskopf ML, Milanesi FC, Rocha JMD, et al (2018). Oral
health related quality of life among pregnant women: a
randomized controlled trial. Braz Oral Res 32, e002, doi:
10.1590/1807-3107bor-2018.vol32.0002.
Shanbhag S, Dahiya M, Croucher R (2012). The impact of
periodontal therapy on oral health-related quality of life in
adults: a systematic review. J Clin Periodontol 39: 725-735.
Sheiham A, Steele JG, Marcenes W, Tsakos G, Finch S, Walls

AWG (2001). Prevalence of impacts of dental and oral
disorders and their effects on eating among older people; a
national survey in Great Britain. Community Dent Oral
Epidemiol 29:195-203.
Silva AE, Demarco FF, Feldens CA (2015). Oral health-related
quality of life and associated factors in Southern Brazilian
elderly. Gerodontology 32: 35-45.
Slade GD (1997). Derivation and validation of a shortform oral
health impact profile. Community Dent Oral Epidemiol 25: 284290.
Slade GD, Spencer AJ (1994). Development and evaluation of
the oral health impact profile. Community Dent Health 11: 3-11.
UNFPA (2011). Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam:
thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách” tr17-18.
Wong RM, Ng SK, Corbet EF, Keung Leung W (2012).
Nonsurgical periodontal therapy improves oral health-related
quality of life. J Clin Periodontol 39: 53-61.

Ngày nhận bài báo:

11/02/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

27/02/2018

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt




×