Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG TẾ BÀO LYMPHO
MÁU NGOẠI BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HẬU PHẪU Ở BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT TIM
Lê Minh Khôi*, Nguyễn Hoàng Định**
TÓM TẮT
Mở đầu: Hạ tế bào lympho máu ngoại biên là một trong những biểu hiện thường gặp và là yếu tố tiên
lượng xấu trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong phẫu thuật tim hở,
do tác động của gây mê, phẫu thuật, tuần hoàn ngoài cơ thể, bệnh nhân thường có tình trạng suy giảm miễn
dịch. Giảm số lượng hoặc hạ lympho máu thực thụ có thể là biểu hiện của tình trạng suy giảm miễn dịch này.
Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát biến đổi của số lượng tế bào lympho máu ngoại
biên sau phẫu thuật tim hở, đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự biến đổi này.
Đối tượng‐Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 được đưa vào nghiên cứu. Xét nghiệm
công thức bạch cầu, đặc biệt là số lượng tế bào lympho được tiến hành trước mổ, ngay sau mổ và hằng ngày cho
đến khi bệnh nhân rời khỏi đơn vị hồi sức sau mổ.
Kết quả. Có 111 bệnh nhân (44,1% nam và 55,9% nữ) được đưa vào nghiên cứu. Hạ lympho máu (lympho
< 1000/mm3) xuất hiện rất sớm ngay sau phẫu thuật (12%) và tiỉ lệ này tăng rất cao trong ba ngày tiếp theo, cao
nhất đạt 40,3% vào ngày 2 sau mổ, rồi sau đó giảm dần. Nhóm cần điều trị kháng sinh có tỉ lệ hạ lympho cao
hơn và khuynh hướng kéo dài hơn. Hạ lympho vẫn tồn tại sau khi số lượng bạch cầu và tế bào trung tính đã trở
về bình thường.
Kết luận Tình trạng giảm và hạ tế bào lympho máu ngoại biên xuất hiện sớm và có tần suất cao và tương
đối kéo dài sau phẫu thuật tim. Số lượng tế bào lympho máu ngoại biên là một chỉ số cần được theo dõi trên lâm
sàng ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim.
Từ khoá: hạ tế bào lympho, phẫu thuật tim, hội chứng đáp ứng viêm toàn thể.
ABSTRACT
STUDY OF POSTOPERATIVE CHANGES IN PERIPHERAL LYMPHOCYTE COUNT IN PATIENTS
UNDERGOING CARDIAC SURGERY
Le Minh Khoi, Nguyen Hoang Dinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 181 ‐ 186
Background. Peripheral lymphopenia has been recognized as a common manifestation and a factor of poor
prognosis in systemic inflammatory response syndrome (SIRS) secondary to variable etiologies. Due to anesthetic
procedure, surgical trauma, extracorporal circulation, patients who undergo open heart surgery usually develop
immune depression. Decrease in lymphocyte count or true lymphopenia might be the manifestation of this
immune derange.
Objectives. The current study was conceived to investigate the changes of lymphocyte in peripheral blood
*
Bộ môn Hồi sức Cấp cứu – Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
** Bộ môn Phẫu thuật LNTM, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Khôi ĐT: 0945 71 77 66 Email:
182
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
after open heart surgery and to identify the possible factors related to these change.
Methods. All patients undergoing open heart at University Medical Center, Ho Chi Minh City from
November 2010 to June 2011 were recruited into the study. White blood cell counts, especially lymphocyte count
were examined before, right after surgery and every morning until patient was discharged from the cardiac
intensive care unit.
Result. One‐hundred‐eleven patients (44.1% male and 55.9% female) were recruited into the study.
Lymphopenia (lymphocyte < 1 000/mm3) occurred right after surgery (12.0%) and worsened in the next three
days, highest rate at 40.3% on day 2 posoperatively, then slowly returned towards normal ranges. Patients
requiring antibiotic treatment showed higher rate of lymphopenia and seemed to persist for a longer duration.
Lymphopenia was still persistent when white blood cell counts and neurophile counts have returned to nornmal
ranges.
Conclusions. Decrease in peripheral lymphocyte counts and lymphopenia occurred very early and with
high rate after cardiac surgery. Lymphocyte counts in peripheral blood should be a parameter to be monitored in
patients undergoing cardiac surgery.
Key words: lymphopenia, cardiac surgery, systemic inflammatory response syndrome.
thương do phẫu thuật, tuần hoàn ngoài cơ thể,
ĐẶT VẤN ĐỀ
hoạt hoá các yếu tố đông cầm máu do tiếp xúc,
Trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thể
tổn thương thiếu máu cục bộ ‐ tái tưới máu ở các
(Systemic Inflammatory Response Syndrome ‐ SIRS)
cơ quan. Do đó, hội chứng đáp ứng viêm toàn
do các nguyên nhân khác nhau như nhiễm trùng
thể sẽ xuất hiện, đi kèm với nó là hội chứng đáp
huyết, chấn thương, thay đổi điển hình của công
ứng kháng viêm bù trừ (Compensatory Anti‐
thức bạch cầu (CTBC) là tăng số lượng bạch cầu,
inflammatory Response Syndrome ‐ CARS). Tình
tăng số lượng bạch cầu trung tính (BCTT) và
trạng này có thể sẽ bị làm nặng thêm bởi nhiễm
giảm số lượng bạch cầu lympho(4). Các nghiên
trùng, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng
cứu lâm sàng gần đây gợi ý rằng tình trạng giảm
huyết và suy đa cơ quan(7). Từ lâu, y giới đã
bạch cầu lympho là một yếu tố nguy cơ của dự
nhận biết rằng hệ miễn dịch của trẻ bị ảnh
hậu xấu. Ví dụ, hạ bạch cầu lympho là một yếu
hưởng sau phẫu thuật tim, đặc biệt là mổ tim
tố nguy cơ nhập hồi sức ở trẻ em bị bệnh(0) và là
hở(3). Tác động của phẫu thuật cộng với tuần
yếu tố nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân
hoàn ngoài cơ thể khởi phát chết tế bào lympho
viêm phổi trong các khu điều dưỡng(6). Theo
theo chương trình đưa đến giảm tế bào lympho
Hotchkiss, hiện tượng chết tế bào theo chương
và đây có thể là một cơ chế quan trọng làm suy
trình (apoptosis) ở quần thế tế bào lympho có thể
giảm miễn dịch ở bệnh nhân phẫu thuật tim
là một nguyên nhân quan trọng gây nên suy
hở(8).
giảm miễn dịch nặng nề ở bệnh nhân nhiễm
Tăng số lượng bạch cầu và tăng BCTT đã
trùng huyết. Sử dụng các biện pháp ngăn chặn
được sử dụng từ lâu trên lâm sàng trong phát
hiện tượng chết tế bào lympho theo chương
hiện, đánh giá, theo dõi đáp ứng điều trị bệnh
trình cải thiện sống còn ở động vật nhiễm trùng
nhân nhiễm trùng huyết và du khuẩn huyết ở cả
huyết trên thực nghiệm. Chính vì lý do đó mà
người lớn lẫn trẻ em(9). Ngược lại, dù đã được
hiện nay có nhiều nghiên cứu nhắm vào các
quan tâm nghiên cứu nhưng giá trị của số lượng
chiến lược khác nhau nhằm hạn chế hiện tượng
tế bào lympho vẫn chưa được coi trọng đúng
chết tế bào lympho với hy vọng cải thiện được
mức trên lâm sàng.
tiên lượng bệnh nhân nhiễm trùng huyết(5).
Trong phẫu thuật tim hở, bệnh nhân phải
chịu tác động đồng thời của gây mê, chấn
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu
Mục tiêu
Nghiên cứu này được tiến hành với mục
183
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
đích:
Khảo sát biến đổi của số lượng tế bào
lympho máu ngoại biên sau phẫu thuật tim hở
Bước đầu Tìm hiểu các yếu tố tác động đến
sự biến đổi này.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc
bệnh tim được điều trị tại khoa Phẫu thuật Tim
mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 6 năm
2011 được đưa vào nghiên cứu. Nhóm thứ nhất
bao gồm những bệnh nhân trong suốt quá trình
chu phẫu không được chẩn đoán nhiễm trùng
và không có dùng kháng sinh điều trị, ngoại trừ
kháng sinh dự phòng trong 48 giờ đầu sau mổ
theo quy trình. Nhóm thứ hai gồm các bệnh
nhân có dùng kháng sinh điều trị sau mổ do
nhiễm trùng được chẩn đoán xác định hoặc nghi
ngờ.
Mỗi bệnh nhân điều có một phiếu thu thập
số liệu riêng ghi nhận đầy đủ các phần hành
chính, chẩn đoán, điều trị trước, trong và sau
mổ. Công thức máu được định lượng trước mổ,
ngay sau mổ và hàng ngày cho đến khi ra khỏi
hồi sức. Xét nghiệm được thực hiện bằng máy tự
động tại Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh.
Chẩn đoán hạ tế bào lympho máu ngoại
biên khi số lượng tế bào lympho dưới 1000/mm3
máu. Tế bào lympho và BCTT được phân tích cả
trên số lượng tuyệt đối lẫn tỉ lệ phần trăm.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Exel và
Graphpad Quickcalcs. Kết quả được trình bày
bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Giá trị trung vị
cũng được trình bày trong trường hợp cần thiết.
So sánh hai nhóm được thực hiện bằng kiểm
định t‐test cặp đôi đối với số liệu của cùng một
nhóm ở các thời điểm khác nhau hoặc không
cặp đôi cho hai nhóm khác nhau. Khác biệt với
giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Có 111 bệnh nhân trong đó có 49 nam
(chiếm 44,1%) và 62 nữ (chiếm 55,9%) được đưa
vào nhóm không có nhiễm trùng của nghiên
cứu. Tuổi trung bình 18,7±18 tuổi (trung vị 10
tuổi). Phân bố các bệnh tim trong nghiên cứu
được trình bày trong Hình 1.
Hình 1. Phân bố các bệnh tim trong nhóm nghiên
cứu. TLT: thông liên thất, LLN: thông liên nhĩ,
Fallot: tứ chứng Fallot, van: bệnh van tim, khác: các
bệnh tim khác không thuộc các nhóm trên.
Ngoài ra, trong cùng thời điểm nghiên cứu
chúng tôi cũng ghi nhận 15 bệnh nhân được
điều trị kháng sinh. Nhóm bệnh nhân này
không được đưa vào để đánh giá diễn tiến của
lympho sau mổ.
Bảng 1. Biến đổi của công thức bạch cầu và CRP theo thời gian.
Thời điểm
Bạch cầu (x 109/mm3)
Neutro (x 109/mm3)
Neutro%
Lympho (x 109/mm3)
Lympho%
hsCRP
Trước mổ
9,5±3,3
4,5±2,1
48,1±14,5
3,7±2,0
38,1±12,6
36±48
Sau mổ
14,1±5,9
10,9±4,8
76,9±10,6
2,3±1,3
17,3±9,1
108±232
Bệnh nhân có số lượng bạch cầu lympho <
1000/mm3 được xem là giảm bạch cầu lympho.
Như trình bày trong Hình 2, trước mổ không có
bệnh nhân nào hạ lympho, trong khi ngay sau
184
Ngày 1
14,9±4,2
12,2±3,9
81,1±8,2
1,4±1,2
8,6±10
441±352
Ngày 2
15,5±4,4
12,7±4,3
80,5±9,4
1,4±0,9
9,9±6,6
1079±734
Ngày 3
12,7±3,0
9,8±3,2
77,3±8,0
1,5±1,0
11,7±7,2
1188±668
Ngày 4
Ngày 5
9,9±3,0
6,4±1,3
6,2±2,2
3,8±0,8
63,5±13,9 60,2±8,4
2,4±1,9
1,3±0.7
23,1±15,1 20,1±7,3
883±715 532±555
mổ đã có 12% bệnh nhân được chẩn đoán là hạ
lympho. Tỉ lệ này cao tăng nhanh vào ngày 1
sau mổ (36,9%) và tương đối ổn định ở đỉnh cao
vào ngày 2 (40,3%) và ngày 3 (39,1%) sau mổ rồi
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
sau đó có khuynh hướng giảm xuống vào ngày
Nghiên cứu Y học
thứ 4 (23,1%) sau mổ.
Hình 2. Tỉ lệ bệnh nhân có hạ bạch cầu lympho máu theo thời gian ở nhóm bệnh không nhiễm trùng (n=111) và
nhóm có dùng kháng sinh (n=17).
bày ở Hình 3.
Thay đổi tỉ lệ phần trăm của tế bào lympho
và bạch cầu trung tính theo thời gian được trình
Hình 3. Biến đổi của tỉ lệ phần trăm bạch cầu lympho và BCTT theo thời gian.
Tương quan giữa thời gian tuần hoàn ngoài
cơ thể với số lượng bạch cầu lympho sau mổ là ‐
0,35. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể > 60 phút
làm tăng nguy cơ hạ lympho sau mổ với OR là
6,7 (khoảng tin cậy 95% từ 0,8226 đến 54,0298,
p=0,0750). Tuy số lượng bạch cầu lympho sau
mổ có tương quan tốt hơn với thời gian hồi sức
so với số lượng bạch cầu trung tính nhưng
tương quan này cũng rất lỏng lẻo với r < 0,30.
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu nhận
được 111 bệnh nhân không có biểu hiện nhiễm
trùng trước, sau mổ và không có dùng kháng
sinh điều trị. Nhóm này được dùng để khảo sát
diễn tiến bình thường của bạch cầu lympho sau
mổ tim hở. Nhóm bệnh tim chiếm ưu thế vẫn là
thông liên thất vì đây là loại tim bẩm sinh
thường gặp nhất. Ngoài ra, bệnh van tim cũng
chiếm một tỉ lệ quan trọng, đa phần là do di
185
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
chứng hậu thấp.
Bảng 1 cho thấy ngay sau khi bệnh nhân rời
phòng và chuyển đến phòng hồi sức thì công
thức bạch cầu đã có sự biến đổi rõ rệt với BCTT
tăng cao và bạch cầu lympho giảm rõ rệt. Đây là
hậu quả của đáp ứng viêm toàn thể xuất hiện do
hậu quả của tác động chấn thương do phẫu
thuật, do gây mê, đặc biệt là do tác động của
tuần hoàn ngoài cơ thể(7). Trong nghiên cứu này,
mặc dù không có điều kiện để đánh giá hoạt
tính của tế bào lympho, nhưng chúng tôi cũng
đã ghi nhận rất rõ ràng hiện tượng giảm tế bào
lympho ngoại biên. Cơ chế giảm tế bào lympho
ngoại biên được cho là do hiện tượng chết tế bào
theo chương trình(5,8). Giảm tế bào lympho có thể
được coi là một biểu hiện của suy giảm miễn
dịch ở bệnh nhân mổ tim hở. Điều đáng ghi
nhận ở đây là số lượng tế bào lympho không trở
về giá trị trước mổ ngay cả khi số lượng bạch
cầu cũng như BCTT đã trở về giá trị bình
thường trước đó.
Ngay sau mổ, đã có 12% bệnh nhân hạ bạch
cầu lympho ngoại biên (số lượng lympho <
1000/mm3). Tỉ lệ hạ bạch cầu này tăng lên và giữ
ở mức cao từ ngày 1 đến ngày 3 sau mổ sau đó
giảm dần. Như vậy có thể xem đây là khoảng
thời gian bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng đặc biệt
trong bối cảnh vết thương hở, cùng với sự hiện
diện của ống dẫn lưu vào khoang màng tim,
trung thất và phổi. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi cũng ghi nhận tỉ lệ hạ lympho máu cao hơn,
kéo dài hơn và có khuynh hướng dao động ở
nhóm bệnh nhân có điều trị kháng sinh. Tuy
nhiên, khi phân tích lại, không phải tất cả bệnh
nhân nhóm được điều trị kháng sinh này đều
chắc chắn có nhiễm trùng. Do vậy để có thể đưa
ra kết luận chắc chắn về thay đổi của lympho
trong nhiễm trùng hậu phẫu mổ tim, chúng tôi
cần phải thu nhận nhiều bệnh nhân được chẩn
đoán xác định là có nhiễm trùng chứ không chỉ
đơn thuần nhóm bệnh nhân được dùng kháng
sinh.
Nghiên cứu này ghi nhận thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể trên 60 phút là một yếu tố làm
186
tăng nguy cơ hạ lympho máu ngoại biên ngay
sau mổ với OR = 6,67 tuy nhiên không có sự
khác biệt rõ rệt kể từ ngày 1 sau mổ trở đi.
Ngoài ra, chúng tôi cũng đã cố gắng tìm hiểu
tương quan giữa phẫu thuật, thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể cũng như điều trị corticoid
trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ thể. Tuy
nhiên mối tương quan này là khá lỏng lẻo. Điều
này có thể được giải thích, ít nhất là một phần, là
bản thân tuần hoàn ngoài cơ thể cho dù chỉ là
trong một thời gian ngắn cũng đã đủ để khởi
phát một đáp ứng viêm toàn thể rất mạnh mẽ.
Nói một cách khác, cho dù bệnh nhân trải qua
một phẫu thuật được xem là đơn giản với thời
gian tuần hoàn ngoài cơ thể ngắn, bệnh nhân
vẫn có nguy cơ suy giảm miễn dịch và có khả
năng bị nhiễm trùng hậu phẫu nếu nguyên tắc
vô trùng và vệ sinh không được tôn trọng đúng
mức.
KẾT LUẬN
Sau phẫu thuật tim hở, số lượng tế bào
lympho trong máu ngoại biên giảm sớm và
giảm mạnh. Số lượng tế bào lympho máu ngoại
biên trở về giá trị bình thường trước mổ chậm
hơn so với số lượng bạch cầu và số lượng bạch
cầu trung tính. Hạ lympho máu ngoại biên (số
lượng lympho < 1000/mm3) xuất hiện ngay sau
mổ. Tỉ lệ hạ lympho này tăng cao vào ngày thứ
nhất sau mổ rồi duy trì ở mức cao sau đó giảm
dần vào ngày thứ 4 sau mổ. Nhóm có điều trị
kháng sinh, tỉ lệ hạ lympho máu ngoại biên có
khuynh hướng cao hơn và kéo dài hơn nhóm
không nhiễm trùng. Nghiên cứu này bước đầu
cho thấy bệnh nhân được phẫu thuật tim hở, cho
dù là phẫu thuật đơn giản với thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể ngắn, tình trạng suy giảm
miễn dịch vẫn có thể hiện diện cùng với nó là
nguy cơ nhiễm trùng luôn thường trực. Cần có
thêm nghiên cứu ở bệnh nhân nhiễm trùng thực
sự sau phẫu thuật tim cũng như do các bệnh lý
nội khoa, ngoại khoa khác để có thể đánh giá
chắc chắn vai trò tiên lượng của số lượng
lympho máu ngoại biên trong hồi sức.
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Adamski IK, Arkwright PD, Will AM, et al (2002). Transiently
lynphopenia in acutely unwell young infants. Arch Dis Child;
86:200‐1.
Felmet KA, Hall MW, Clark RSB, Jaffe R and Carcillo JA
(2005). Prolonged lymphopenia, lymphoid depletion, and
hypoprolactemia in children with nosocomial sepsis and
multiple organ failure. The Journal of Immunology; 174:3765‐
72.
Hauser GJ, Chan MM, Casey WF, Midgley FM, Holbrook PR
(1991). Immune dysfunction in children after corrective
surgery for congenital heart disease. Crit Care Med;19:874‐81.
Heffernan DS, Monaghan SF, Thakkar RK, Machan JT, Cioffi
WG and Ayala A (2012). 1Failure to normalize lymphopenia
following trauma is associated with increased mortality,
independent of the leukocytosis pattern. Critical Care;
16:R12doi:10.1186/cc11157.
Hotchkiss RS, Coopersmith CM, and Karl IE (2005).
Prevention of Lymphocyte Apoptosis – A Potential Treatment
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu
Nghiên cứu Y học
of Sepsis? Clinical Infectious Diseases; 41:S465–9.
Mehr DR, Binder EF, Kruse RL, et al (2001). Predicting
mortality in nursing home residents with lower respiratory
tract infection: the Missouri LRI study. JAMA;286:2427‐36.
Pavlik P, Stouracova M, Kuklinek P, et al (2003). Perioperative
immunological parameters in patients undergoing cardiac
surgery. Scipta Medica; 76: 369‐78.
Shi SS, Shi CC, Zhao ZY, et al (2009). Effect of open heart
surgery with cardiopulmonary bypass on peripheral blood
lymphocyte apoptosis in children. Pediatr Cardiol; 30:153‐9.
Wyllie DH, Bowler ICJW, Peto TEA (2004). Relation between
lymphopenia and bacteremia in UK adults with medical
emergencies. Journal of Clinical Pathology; 57:950‐5.
6.
7.
8.
9.
Ngày nhận bài báo:
01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
26/11/2013
Ngày bài báo được đăng :
05/01/2014
187