Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hội chứng thận hư do Lymphôm không Hodgkin thận nguyên phát: Báo cáo ca lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.37 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

HỘI CHỨNG THẬN HƯ DO LYMPHÔM KHÔNG HODGKIN THẬN
NGUYÊN PHÁT: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Nguyễn Bách*, Huỳnh Thị Mười*, Nguyễn Đức Công*, Huỳnh Ngọc Linh**,
Trần Thị Bích Hương***, Vũ Văn Vũ****

TÓM TẮT
Hiện tại y văn chỉ ghi nhận có khoảng báo cáo 50 ca lâm sàng Lymphoma nguyên phát tại thận. Chúng tôi
báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp hội chứng thận hư thể sang thương tối thiểu do Non- Hodgkin lymphoma biểu hiện
duy nhất tại thận. Đây là bệnh nhân (BN) nam, lớn tuổi, không có tiền sử bệnh lý gì đặc biệt, nhập viện vì đột
ngột xuất hiện phù. Bệnh nhân có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng phù hợp với các tiêu chuẩn chẩn
đoán bệnh Lymphoma nguyên phát tại thận (1). Biểu hiện hội chứng thận hư và suy thận và không tìm thấy được
các nguyên nhân khác (2). Không có biểu hiện bệnh lý thận niệu do tắt nghẽn trên siêu âm và CT scan ổ bụng,
(3). PET (positron emission tomography) toàn thân không ghi nhận có biểu hiện lymphoma ngoài thận tại thời
điểm chẩn đoán (4). Chẩn đoán xác định nhờ sinh thiết thận với sang thương tối thiểu dưới kính hiển vi quang
học, không có lắng đọng phức hợp miễn dịch, có đám tế bào lympho xuất hiện mô kẽ khu trú, hóa mô miễn dịch
cho thấy âm tính với CD3 và dương tính với CD20, (5). Cải thiện chức năng thận và biến mất hội chứng thận hư
sau 3 tháng điều trị hướng đích bằng Rituximab. Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi đầy đủ và điều trị duy trì bằng
Rituximab trong vòng 2 năm với 17 liệu trình với kết quả hội chứng thận hư không tái phát và chức năng thận
cải thiện rõ rệt, không ghi nhận tác dụng phụ của thuốc trong quá trình hóa trị.
Từ khoá: hội chứng thận hư, lymphoma nguyên phát tại thận, sinh thiết thận, Non- Hodgkin lymphoma

ABSTRACT
NEPHROTIC SYNDROME DUE TO NON- HODGKIN LYMPHOMA (NHL) WITHOUT
EXTRARENAL MANIFESTATIONS: A CASE REPORT
Nguyen Bach, Huynh Thi Muoi, Nguyen Duc Cong, Huynh Ngoc Linh, Tran Thi Bich Huong,
Vu Van Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 188 - 193
Currently, more than 50 cases with primary renal lymphoma (PRL) have been reported in the literature. We


reported a rare case with minimal change nephrotic syndrome (NS) due to Non- Hodgkin lymphoma (NHL)
without extrarenal manifestations. The elderly man with no past history of specific diseases was admitted to
Thong Nhat hospital because of sudden edema. The patient was presented fulfilling the diagnostic criteria of PRL:
(1) presentation with nephrotic syndrome, renal failure and absence of other causes of renal failure; (2) nonobstructive renal enlargement with no other organ/nodal involvement on abdominal ultrasound and CT scan; (3)
no extrarenal localization confirmed by general PET (positron emission tomography) at the time of diagnosis; (4)
diagnosis made on renal biopsy. Minimal change in the glomeruli was observed by light microscopy and no
immune complex deposition by IF assay. The lymphoid cells were positive for CD20 but negative for CD3; (5)
improvement of renal function after 3-month-therapy with Rituximab. The patient was followed up closely,
continuously and treated by maintainnace therapy with Rituximab for almost 2 years. NS was in remission and
renal function was preserved and improved without any side effect of chemotherapy.
* Bệnh viện Thống nhất,

** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

*** Đại học Y Dược TP HCM,
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Bách

188

**** Bệnh viện Ung Bướu TP HCM
ĐT: 0918209808

E-mail:

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học


Key words: nephrotic syndrome, Primary renal lymphoma, Non- Hodgkin lymphoma, kidney biopsy
Hiện tại y văn có báo cáo 50 ca lâm sàng
MỞ ĐẦU
Lymphôm nguyên phát tại thận(5). Tuy nhiên,
Lymphôm không Hodgkin (LKH) là ung thư
một số lớn ca không làm positron emission
bắt nguồn từ hệ thống bạch huyết, khối u phát
tomography (PET) scan để loại trừ có thậm
triển từ tế bào dòng lymphô. Lymphôm nguyên
nhiễm các hệ cơ quan khác hoặc hạch lympho.
phát ngoài hạch (primary extranodal Non
Năm 2000, Stallone et al. tổng hợp y văn nhận
Hodgkin Lymphoma) đặc biệt LKH có thể có thể
thấy chỉ có 29 trường hợp Lymphôm nguyên
xuất hiện ở một số cơ quan mà không có thâm
phát tại thận với 3 tiêu chuẩn chẩn đoán: (1)
nhiễm hệ hạch lymphô, lách, v.v. Dạng này
Thâm nhiễm lymphô tại thận (2) Không có chèn
chiếm khoảng 1/3 của LKH. Các cơ quan được
ép gây tắt nghẽn thận hoặc thận to, (3) Không có
ghi nhận là đường tiêu hóa, da, xương, hệ thần
biểu hiện lymphôm ngoài thận tại thời điểm
kinh trung ương, vú, tim, gan, thận, tuyến
chẩn đoán thận(9).
thượng thận. Tuy nhiên, Lymphôm nguyên phát
Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân
thận (primary renal lymphoma) hiếm gặp(5).
Huỳnh Minh M, nam, sinh năm 1929. Địa chỉ:
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến nhất là từ

Vĩnh Long. Vào viện ngày 20/3/2013. Số BA:
45-55 tuổi. Tổn thương thận xảy ra 3-8% các
130320008. Tiền sử tăng huyết áp, u xơ tiền liệt
bệnh nhân LKH (các giai đoạn). Tuy nhiên, tử
tuyến và không có tiền sử bệnh lý thận, tiểu
thiết các bệnh nhân LKH ghi nhận tỷ lệ cao hơn
đường. Nhập viện do phù 2 chân.
nhiều (30-60%). Lymphôm nguyên phát tại thận
chỉ chiếm < 1% các tổn thương mô bệnh học.
Bảng 1: Tóm tắt các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm được chẩn đoán HCTH
Biểu hiện
HCTH

Lâm sàng
Cận lâm sang
Phù chủ yếu 2 Đạm niệu 9,775 g/24; albumin máu 16,4g/L; protid toàn phần: 66,2 g/L; Cholesterole:
chân, mềm,
4,99 mmol/L; HDL: 0,96 mmol/L; LDL: 3,6 mmol/L; TG: 0,87 mmol/L.
trắng và ấn lõm
Suy giảm chức năng
Ure và creatinin huyết thanh lần lượt là 8,8 và 147 µmol/L. Ion đồ trong giới hạn bình
thận
thường. Hb: 9,42 g/dL
Siêu âm thận
Kích thước bình thường, giới hạn vỏ tuỷ rõ, không sỏi, không ứ nước và có ít nang.
Siêu âm bụng
Có tràn dịch màng phổi, nang lách, gan và phì đại tuyến tiền liệt.
Tim mạch
Tăng huyết áp
Siêu âm tim và hệ thống mạch cảnh, chi dưới, thận trong giới hạn bình thường.

Tuyến giáp
Không
T3: 0,78 (ng/mL); T4: 1,13; TSH: 5,305
Đường máu
Không
G máu: 4,1 mmol/L
Dấu ấn ung thư
CEA: 4,18ng/mL, Cypra 21.1: 4,2ng/mL, PSA: 6,18ng/mL, αFP: 2,28 UI/mL, CA 19.9:
5,82 UI/mL
β2 microglobulin
> 4000 µg/l (tăng)
Tốc độ máu lắng
Giờ thứ 1: 100 mm, giờ thứ 2: 120 mm
Tủy đồ
Bình thường
Viêm gan siêu vi, HIV
HBsAg, anti HCV và anti HIV (-)
ANA
Âm tính.
Kết quả chụp PET-CT
Bướu giáp nhân hai thùy, không tăng hoạt động chuyển hóa. Tràn dịch màng phổi hai
bên. Khí phế thủng hai phổi. Xơ ít đáy phổi trái. Nang thận hai bên. Cấu trúc đậm độ
dịch ở vị trí giữa lách và bờ ngoài thận trái kích thước # 7,3cm, chưa rõ là nang thận
hay nang lách. Tiền liệt tuyến lớn nhẹ. Vài hạch vùng động mạch thân tạng và cạnh trái
động mạch chủ bụng đoạn trên và dưới tĩnh mạch thận, kích thước # 1 – 1,5cm, tăng
chuyển hóa nhẹ, cần kết hợp với hình ảnh khác, vì chưa rõ bản chất.

Bệnh nhân được sinh thiết thận bằng súng tự
động hướng dẫn siêu âm dùng kim số 18 với 01
lần bắn, không có biến chứng sau sinh thiết. Kết


Chuyên Đề Niệu - Thận

quả sinh thiết thận: Hai mô thận vùng vỏ-tuỷ, có
7 cầu thận, không thấy cầu thận xơ hoá, 02 cầu
thận tăng sinh gian mạch, màng đáy cầu thận

189


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

không dày, 02 cầu thận ngấm ít bạch cầu, ống
thận có các ổ tế bào viêm đơn nhân (lymphô bào
và tương bào). Động mạch không viêm, không
hyalin hoá. Ghi nhận có nhiều đám dày đặc tế
bào nhỏ dạng lymphô bào, đồng dạng tương đối
trong mô kẽ, các tế bào này thâm nhiễm mô mở
và một vùng mô thận. Miễn dịch huỳnh quang
có rất ít IgM ở gian mạch cầu thận. Nhuộm hóa
mô miễn dịch xác nhận thâm nhiễm lymphôm
thận và nhuộm hoá mô miễn dịch âm tính với tế
bào CD3 và dương tính với CD20.
Kết quả hóa mô miễn dịch: Mô sinh thiết dài
0,8 cm. Có 06 cầu thận. Không thấy bất thường
về mặt cấu trúc của ống thận và cầu thận. Mô kẽ
thận tăng sản nhiều lympho bào nhỏ, đồng
dạng, bào tương ít, nhân tròn, không khía, ít

phân bào. Nhuộm hóa mô miễn dịch tế bào u:
CD3 âm tính, CD20 dương tính. Kết luận: phù

hợp với Lymphôm lan tỏa loại lymphô bào ở
thận (Lymphocytic lymphoma).

Hình 1. Thâm nhiễm tế bào lymphoma trên mô thận
được sinh thiết. Nhuộm HE x 400. MS 36 BV/01.
Y13-09.

Bảng 2. Diễn biến chức năng thận trước và trong quá trình điều trị bằng Rituximab
Thời gian Urê mmol/L
9/2013
12/2013
3/2014
6/2014
9/2014
12/2014
3/2015
1/2016
2/2016
3/2016

8,8
8,7
8,1
7,8
9,0
10,6
12,8

6,2
7,8
6,9

Creatinin µmol/L
147
199
161
153
152
137
123
151
142
126

Protein Albumin Protein niệu
g/dL
g/dL
66,2
16,4
3+
75,5
35,2
(-)
77,3
39,9
(-)
69,7
35,5

(-)
70,4
33,8
(+) 1,0g-l
67,2
32,0
(-)
56,6
23,7
(+++) 3g/l
68,5
34,4
(-)
(-)
70,9
34,0
(-)

BÀN LUẬN
Lymphôm nguyên phát thận (primary renal
lymphoma) là bệnh lý hiếm gặp. Hiện tại y văn
có báo cáo 50 ca lâm sàng lymphôm nguyên
phát tại thận(5). Lymphôm nguyên phát tại thận
chỉ chiếm < 1% các tổn thương mô bệnh học. Tần
suất thấp của bệnh lý làm cho các nhà thận học
dễ bỏ sót chẩn đoán. Ở BN này, trước khi có kết
quả sinh thiết thận chúng tôi cũng không nghĩ
đến bệnh lý lymphôm. Vì vậy, chúng tôi minh
họa ca lâm sàng này còn với mục đích giúp các
nhà lâm sàng chú ý và nghĩ đến bệnh lý

lymphôm ở bệnh nhân có hội chứng thận hư

190

Protein niệu g/24h

Thuốc điều trị

9,775
0,02
0,07
0,09
0,097
0,16
6,12
0,16
0,22
0,9

Chưa điều trị
Mabthera 500mg
Mabthera 500mg
Mabthera 500mg
Reditux 500mg
Reditux 500mg
Mabthera 500mg
Mabthera 500mg
Mabthera 500mg
Mabthera 500mg


(HCTH) mà lâm sàng chúng ta thường xếp vào
nhóm không rõ căn nguyên và chẩn đoán
thường được dừng lại ở đó.
Nguyên nhân và sinh bệnh của lymphôm
không Hodgkin đến nay vẫn chưa được hiểu
biết một cách đầy đủ. Có thể liên quan đến một
số yếu tố như nhiễm khuẩn, miễn dịch, bệnh lý
tự miễn và yếu tố môi trường như tiếp xúc với
thuốc trừ sâu, Dioxin, phóng xạ…Các tế bào
lymphô được cho là xuất phát từ hạch lymphô
tại xoang thận, mạng lưới bạch huyết của vỏ
thận. Các tế bào này lại thường xuất hiện khu trú
(local) hơn là lan tỏa, có thể thâm nhiễm toàn bộ

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
thận làm thận lớn hơn bình thường. Dạng khu
trú khó chẩn đoán kể cả khi có sinh thiết thận.
Hầu hết bệnh nhân có hạch sau phúc mạc ở
vùng kế cận thận(5). Cơ chế về sự kết hợp giữa
tổn thương cầu thận và bệnh lý ác tính được cho
là qua trung gian đáp ứng miễn dịch với kháng
nguyên u. Các bệnh lý như ung thư đại tràng,
phổi, thận, vú, dạ dày thường kết hợp với bệnh
thận màng. Lymphôm Hodgkin (LH) và không
Hodgkin thường gặp đi kèm với thể tổn thương
cầu thận tối thiểu(4,8). Tìm hiểu kỹ lại bệnh nhân
này chúng tôi có ghi nhận thêm BN có sống

trong vùng có nhiễm Dioxin thời kỳ chiến tranh.
Tuy nhiên, chúng tôi chưa có điều kiện kiểm
chứng mối liên hệ này.
HCTH thể sang thương tối thiểu đặc trưng
bởi xuất hiện đạm niệu chọn lọc và giảm
albumin máu, không có thâm nhiễm tế bào ở cầu
thận hoặc lắng đọng phức hợp miễn dịch. Có sự
giãn rộng khoảng cách giữa các tế bào có chân.
Mặc dù sinh bệnh học của HCTH sang thương
tối thiểu chưa được hiểu biết một cách đầy đủ,
người ta giả thiết rằng có thể do rối loạn chức
năng của tế bào miễn dịch làm giải phóng yếu tố
gây tăng tính thấm màng đáy cầu thận. Có mối
liên hệ giữa bệnh sinh của lymphôm và HCTH
thể sang thương tối thiểu, đặc biệt HCTH cải
thiện sau điều trị bệnh LH, điều này gợi ý có thể
HCTH thể sang thương tối thiểu là một hội
chứng cận u trong bệnh LH. Có sự biến đổi chức
năng tế bào lymphô T trong bệnh LH(2).
Biểu hiện lâm sàng của LKH : 60% -100%
người bệnh có hạch to, khoảng 40% bệnh nhân
có tổn thương ngoài hạch tiên phát, thậm chí là
duy nhất ở ngoài hạch lympho như dạ dày,
amygdale, hốc mắt. Ngoài ra có thể gặp gan, lách
to, thiếu máu (giai đoạn muộn). Khoảng 25%
trường hợp có triệu chứng sốt, sụt cân. Tuy
nhiên, đối với lymphôm nguyên phát thận
không có biểu hiện toàn thân nên làm cho việc
chẩn đoán trở nên khó khăn hơn nhiều. Ở BN
này, bảng 1 cho thấy bệnh nhân này có biểu hiện

lâm sàng chủ yếu là HCTH và có suy giảm chức
năng thận. Không có biểu hiện lâm sàng nào gợi

Chuyên Đề Niệu - Thận

Nghiên cứu Y học

ý đây là HCTH thứ phát. Vì vậy, chỉ định sinh
thiết thận là phù hợp và có ý nghĩa quyết định
chẩn đoán. Điểm đặc biệt và thú vị ở BN này là
không tìm thấy được biểu hiện của bệnh
lymphôm toàn thân cho dù đã được tầm soát
bằng PET- CT.
Theo y văn, có 3 tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
Lymphôm thận nguyên phát bao gồm (1) thâm
nhiễm Lymphôm tại thận, (2) thận không to
hoặc không có biểu hiện tắt nghẽn đường niệu
và (3) không có tổn thương ngoài thận nào khác
tại thời điểm chẩn đoán(5). Về mặt lâm sàng, chẩn
đoán Lymphôm nguyên phát tại thận thường là
một chẩn đoán loại suy. Một số biểu hiện lâm
sàng có thể gặp là đau lưng, đái máu. Siêu âm
thận có thể phát hiện thận to hơn bình thường và
có các thâm nhiễm từng ổ (focal lesion). Chẩn
đoán xác định dựa vào sinh thiết thận. Trong
trường hợp không sinh thiết thận được cần dựa
vào 3 tiêu chuẩn lâm sàng sau (1) thận to hơn
bình thường nhưng không có bế tắt đường tiểu,
(2) không có các nguyên nhân suy thận khác, (3)
suy thận cải thiện sau điều trị bệnh lý

Lymphôm(4).
Vai trò của sinh thiết thận trong chẩn đoán
LKH thể nguyên phát tại thận: Hunter et al
nhấn mạnh tầm quan trọng của sinh thiết thận
trong chẩn đoán. Theo tác giả, độ nhạy và độ đặc
hiệu của sinh thiết thận trong chẩn đoán
Lymphôm theo thứ tự là 70-92% và 100%(5). Vì
vậy ở các BN có biểu hiện tổn thương thận như
HCTH, đạm niệu, tiểu máu, suy thận chưa rõ
căn nguyên chúng ta cần cân nhắc chỉ định sinh
thiết thận để giúp xác định nguyên nhân kể cả
BN cao tuổi nếu không có chống chỉ định tuyệt
đối. Tại Việt Nam, sinh thiết thận mới chỉ thực
hiện được ở các bệnh viện lớn và chỉ áp dụng
cho một số ca khó. Sinh thiết thận ở người cao
tuổi (NCT) lại càng ít được thực hiện hơn do
những lo ngại về biến chứng kỷ thuật và lợi ích
về mặt điều trị mang lại cho bệnh nhân cao tuổi
từ kết quả giải phẫu bệnh. Trường hợp này kết
quả sinh thiết thận cho thấy đây là sang thương
tối thiểu, không có lắng đọng phức hợp miễn

191


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

dịch. Chúng tôi không có điều kiện quan sát

dưới kính hiển vi điện tử. Thâm nhiễm tế bào ở
vùng vỏ thận. Hóa mô miễn dịch xác nhận tế bào
lympho dương tính với CD20 và âm tính với
CD3. Tổn thương thận ở bệnh nhân này phù hợp
với y văn là dạng sang thương tối thiểu. Đây là
dạng tổn thương thường gặp trong bệnh lý
LKH. Một số dạng bệnh lý cầu thận khác cũng
có thể gặp trong Hodgkin lymphoma là bệnh
thận IgA, xơ hóa ổ đoạn, viêm mạch có ANCA
dương tính, viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao
mạch, viêm cầu thận màng, viêm cầu thận tăng
sinh màng(3).
Về điều trị: Hóa trị là phương pháp điều trị
chủ yếu LKH. Rituximab được xem là phương
pháp điều trị đúng mục tiêu, ít gây tác dụng
phụ nhưng chi phí rất cao. Theo y văn, điều trị
kinh điển LKH là công thức kết hợp
cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine and
prednisone (CHOP). Thử nghiệm ngẫu nhiên so
sánh đáp ứng lâm sàng giữa các phác đồ CHOP,
rituximab 375 mg/m2, truyền tĩnh mạch hằng
tuần trong 4 tuần và 8 chu kỳ CHOP cộng với
rituximab 375 mg/ m2 tĩnh mạch (1 liều mỗi chu
kỳ). Kết quả tỷ lệ sống còn cao hơn ở nhóm
rituximab cộng với CHOP và không tăng thêm
tác dụng phụ so với CHOP đơn thuần.
Rituximab là kháng thể đơn dòng chống CD20,
đã được chứng minh có hiệu quả đối với nhiều
loại bệnh lý ác tính lympho, gồm indolent and
aggressive forms of B-cell non-Hodgkin's

lymphoma
(NHL)
and
B-cell
chronic
lymphocytic leukaemia (CLL). Thuốc được chấp
thuận sử dụng đơn trị trong LKH tại Mỹ, Châu
Âu và Nhật(6). Điều trị bằng rituximab nói chung
là dung nạp tốt về măt huyết học. Nhiễm trùng
cơ hội có thể xảy ra. Phản ứng liên quan đến
truyền xảy ra ở một số bệnh nhân và thường là
nhẹ như hội chứng giả cúm đến trung bình và
giảm tần suất xảy ra sau đó. Khoảng 10% có thể
xảy ra phản ứng truyền mức độ nặng (hạ huyết
áp, co thắt phế quản). Các phản ứng này có thể
xử trí ổn bằng điều trị nâng đỡ. Hiệu quả của
rituximab (375 mg/m2) đã được chứng minh

192

bằng nghiên cứu so sánh có kiểm chứng. Tác
dụng phụ thường gặp nhất là nhiễm trùng(7).
Với kết quả sinh thiết này, BN được hội chẩn
với chuyên khoa Ung bướu và phác đồ điều trị
HCTH bằng Rituximab 500mg (PIV)/tháng x 6
tháng. Giảm liều 500 mg/ 3 tháng x 18 tháng.
Điều chỉnh 500 mg/ 2 tháng x 8 tháng. Đánh giá
kết quả điều trị bằng Rituximab dựa theo thang
điểm
Deauville

(NCCN
National
Comprehensive Cancer Network, 2013), kết quả
ở bảng 2 cho thấy ure, creatinin giảm dần, đạm
niệu giảm rõ rệt và albumin máu tăng sau điều
trị 3 tháng và duy trì ổn định trong hơn 2 năm.
Không ghi nhận các biến chứng nhiễm khuẩn
hoặc phản ứng phụ của thuốc.

KẾT LUẬN
Qua ca lâm sàng được báo cáo ở trên, chúng
tôi mong muốn các nhà thận học lưu ý đến một
nguyên nhân hiếm gặp của hội chứng thận hư là
bệnh lý lymphôm chỉ có biểu hiện duy nhất ở
thận. Nhấn mạnh đến vai trò quyết định chẩn
đoán của sinh thiết thận đối với thể bệnh hiếm
gặp và nghèo nàn về lâm sàng. Hội chứng thận
hư đáp ứng tốt và an toàn với hóa trị hướng đích
bằng Rituximab, chức năng thận được bảo tồn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-

2-

34-

5-

6-


Appel GB, Radhakrishnan J, and D’Agati VD. (2010).
Secondary glomerular disease. In: Barry M Brenner. The
Kidney,9th edition, Elsevier Sauders, pp 1193-1256
Audard V, Larousserie F, Grimbert P, Abtahi M, Sotto J-J,
Delmer A, Boue F, Nochy D, Brousse N, Delarue R, Remy P,
Ronco P, Sahali D, Lang P and Hermine O (200). Minimal
change nephrotic syndrome and classical Hodgkin’s
lymphoma: Report of 21 cases and review of the literature.
Kidney International 69, 2251–2260.
Davision AM (2002). Malignancy associated glomerular
disease. In Nephrology. 245- 249.
Finkel KW, Lahoti A, and Foringer JR (2010). Renal disease in
Cancer Patients. In: Barry M Brenner. The Kidney, 9th edition,
Elsevier Sauders, pp 1547-1548
Hagihara M, Hua J, Iwaki Y, M Inoue and Sato T. Primary
Renal Lymphoma: A Case Report and Literature Review.
Intern
Med
54:
2655-2659,
2015)
(DOI:
10.2169/internalmedicine.54.3368)
Li SJ, Chen HP, Chen YH, Zhang LH, Tu YM, Liu ZH (2014).
Renal Involvement in Non-Hodgkin Lymphoma: Proven by
Renal Biopsy.PLOS ONE | www.plosone.org. April 2014 |
Volume 9 | Issue 4 | e95190

Chuyên Đề Niệu - Thận



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
7-

8-

Plosker GL, Figgitt DP . Rituximab: a review of its use in nonHodgkin's lymphoma and chronic lymphocytic leukaemia.
Drugs. 2003;63(8):803-43
Ribrag V, Koscielny S, Bosq J et al.(2016). Rituximab and dosedense chemotherapy for adults with Burkitt's lymphoma: a
randomised, controlled, open-label, phase 3 trial. Lancet. 2016
Apr 11. pii: S0140-6736(15)01317-3. doi: 10.1016/S01406736(15)01317-3. (Epub ahead of print.

Chuyên Đề Niệu - Thận

9-

Nghiên cứu Y học

Stallone G et al (2000) Primary renal lymphoma does exist:
case report and review of the literature J Nephrol 13 367–72
PMID: 11063141.

Ngày nhận bài báo:

17/5/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

24/5/2016


Ngày bài báo được đăng:

30/06/2016

193



×