Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đề tài: Thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở xã Ia Bang, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.81 KB, 42 trang )

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP
I. KHÁI QUÁT VỀ  ĐẶC ĐIỂM TỰ  NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XàHỘI  
CỦA XÃ.
1. Đặc điểm tự nhiên:

Huyện Chư  Prông nằm  ở  phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, là một trong 
ba huyện biên giới của tỉnh. Địa giới hành chính của huyện:  
­ Phía Bắc giáp: các huyện Đức Cơ, Ia Grai, thành phố Pleiku, Đăk Đoa.
­ Phía Nam giáp: huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk.
­ Phía Đông giáp: các huyện Chư Sê, Chư Pưh.
­ Phía Tây giáp: tỉnh Ratanakiri (nước Cam Pu Chia).
Toàn huyện có 19 xã và 1 thị trấn gồm: Thị trấn Chư Prông, các xã: Ia 
Băng, Ia Boòng, Ia Lâu, Ia Me, Ia Mơr, Ia O, Ia Pia, Ia Púch, Ia Phìn, Ia Tôr, Ia 
Vêr, Bàu   Cạn, Bình   Giáo,Thăng   Hưng, Ia   Bang, Ia   Kly, Ia   Drăng, Ia   Ga, Ia 
Piơr. Tổng diện tích đất tự  nhiên của huyện là 1694,52 km 2, tổng dân số  là 
96.694 người. Trong giai đoạn 2010 ­ 2015 toàn huyện phấn đấu đạt các chỉ 
tiêu cơ bản sau: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 4.884,216 tỷ  đồng; cơ 
cấu giá trị  sản xuất ngành nông ­ lâm nghiệp đạt 36,1%, công nghiệp ­ xây 
dựng đạt 35,5%, dịch vụ  đạt 28,4%; tổng vốn đầu tư  toàn xã hội 2.665.116 
triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người 15 triệu đồng/năm; tổng thu ngân 
sách trên địa bàn 266 tỷ  đồng, trong đó huyện thu 145 tỷ  đồng, đáp  ứng 80­
85% nhu cầu chi thường xuyên, giảm tỷ  lệ  hộ  nghèo xuống dưới 5%; giải 
quyết việc làm cho 5.000 lao động; có từ  75% đến 80% thôn, làng văn hóa; 
100% thôn, làng, hộ gia đình được sử dụng điện.
Ia Bang là xã vùng sâu, vùng xa cách trung tâm huyện khoảng 23 km  
về phía Đông Nam; Địa giới hành chính của xã: 
+ Phía đông giáp IaH’lốp, IaGlai thuộc huyện Chư Sê;
+ Phía Tây giáp IaPia;
+ Phía Nam giáp IaVê;
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh



1


+ phía Bắc giáp IaBăng, IaTôr.
Xã có tổng diện tích đất tự  nhiên là 4106,14 ha ha, trong đó đất Nông 
nghiệp 3241,69 ha. Là xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn 
I và II của Chính phủ. Ia Bang được tự nhiên ưu ái, ban tặng nhiều tiềm năng 
để phát triển kinh tế, khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt:  mùa khô: Khô hanh, 
không có mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa:  
Nóng   ẩm,   mưa   nhiều   bắt   đầu   từ   tháng   5   đến   tháng   10,   nhiệt   độ   trung 
bình/năm khoảng 250C. Ngoài cây cà phê,hồ  tiêu,cao su thì người dân còn 
trồng thêm một số  cây ngắn ngày như  lúa, dưa hấu, sắn… không chỉ  giúp 
người dân vươn lên xóa đói giảm nghèo mà còn vươn lên làm giàu trong thời  
gian qua, xã còn có diện tich trên 959 ha cây cao su của ‘NÔNG TRƯỜNG 
CAO SU HÒA BÌNH thuộc Công ty TNHH MTV CAO SU CHƯ  PRÔNG’ 
trồng từ  năm 1998 hứa hẹn đem lại cho người dân Ia Bang một nguồn lợi  
không nhỏ  nữa, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời  
sống, hướng đến đảm bảo an ninh chính trị.
Dân số dân số toàn xã 1058 hộ với 4798 khẩu, trong đó người DTTS có 
605 hộ, 3312 khẩu chiếm tỷ lệ 65% dân số toàn xã. Số hộ nghèo theo tiêu chí 
mới là 152 hộ.Số hộ cận nghèo theo tiêu chí mới là 63 hộ, 271 khẩu chiếm tỷ 
lệ  6,8%, trong đó có 61 hộ, 254 khẩu là người DTTS chiếm tỷ  lệ  5,38% so 
với tổng số hộ cận nghèo toàn xã.

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

2



2. Đặc điểm kinh tế ­ xã hội:

Nông nghiệp:  xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo 
hướng sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao. Trồng trọt là ngành chiếm 
tỷ  trọng lớn trong nông nghiệp; chuyển dịch cơ  cấu cây trồng, đa dạng hóa 
cây trồng tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chăn nuôi: đẩy mạnh triển khai xây dựng sự  đa dạng hóa ngành chăn 
nuôi trở  để  thành ngành kinh tế  hàng hóa  góp phần cho việc đảm bảo cân 
bằng an ninh lương  thực cho  địa phương cũng như  cung cấp nguồn thực 
phẩm cho các vùng khác.
Công tác tài chính: đẩy mạnh công tác thu ngân sách địa phương nhất 
là công tác thu các nguồn thuế trên địa bàn.
3. Đặc điểm văn hóa – xã hội:

Công tác giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt học tốt,  
cuộc vận động “Hai không”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích 
cực, vận động nhân dân tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường  
đúng độ  tuổi, duy trì sĩ số  học sinh cao hơn năm trước. Củng cố  vững chắc 
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và phát huy  
chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tăng cường công tác xã hội 
hóa giáo dục  đảm bảo cơ  sở  vật chất cho việc dạy và học, xây dựng Quỹ 

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

3


Khuyến học ở các thôn, làng, đồng thời động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên 
an tâm giảng dạy. 
Công tác Y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: đẩy mạnh công 

tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra đảm  
bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm được chú trọng triển khai thường xuyên trên 
địa bàn xã không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm. 
Công tác  Văn hoá, Thể  dục thể  thao:  Tổ  chức các hoạt động văn 
nghệ  quần chúng, thể  dục thể  thao nhân dịp kỷ  niệm các ngày lễ  lớn. Tiếp 
tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn  
hoá ở khu dân cư”.
Công tác dân tộc tôn giáo:  Thường xuyên chỉ  đạo việc tăng cường 
mối đại đoàn kết các dân tộc như  tổ  chức tốt các chương trình giao lưu kết  
nghĩa giữa các dân tộc bằng các hoạt động văn hoá văn nghệ, giúp nhau làm 
kinh tế, đặc biệt là nội dung chương trình kết nghĩa giúp đỡ phụ trách của các 
thôn kinh tế mới với đồng bào dân tộc tại chỗ nhằm tăng cường mối đại đoàn 
kết giữa các dân tộc giữ vững ANCT­TTATXH. Công tác tôn giáo, tín ngưỡng 
được quan tâm chỉ đạo đúng quy định của pháp luật. 

Công tác An ninh chính trị ­ trật tự an toàn xã hội:

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

4


Với sự  lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, sự  điều hành của UBND xã  
trong thời gian qua tình hình ANCT trên địa bàn xã luôn được  ổn định và giữ 
vững.
Công an xã luôn chú trọng tổ  chức kiểm tra tạm trú, tạm vắng để phát 
hiện các trường hợp vi phạm nhất là dân di cư tự  do vào địa bàn nhằm đảm  
bảo an ninh nông thôn, duy chi tổ an ninh nhân dân hoạt động có hiệu quả. 
Công tác ATGT: năm 2014 xã đã tập trung triển khai nhiều giải pháp để 
kiềm chế  giảm dần tai nạn giao thông trên địa bàn, tuy vậy tình hình tai nạn  

giao thông vẫn phức tạp, xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông bị thương 06 người, 
chuyển huyện 02 vụ, tự thoả thuận ở địa phương 02 vụ. 
Những năm qua tình hình ANCT­TTATXH trên địa bàn luôn được giữ 
vững, tương đối ổn định song còn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường do có hoạt 
động của các nhóm đạo tin lành, Đêga. Ban công an và Ban chỉ huy quân xã đã 
phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như tuần tra  canh gác, 
bảo vệ các mục tiêu trọng điểm. Trực bảo vệ tốt các ngày lễ, Tết không để 
xảy ra điểm nóng. Duy trì và phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh 
Tổ  quốc, tuyên truyền toàn dân  tham gia  phòng chống tội phạm có kết quả 
tốt. Duy trì tốt cơ chế phối hợp 107.
II. CƠ CẤU BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO XàIA BANG

+ 01 Trưởng BCĐ: do PCT UBND xã phụ  trách Văn hoá­Xã hội kiêm  
nhiệm.
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

5


+ 01 Phó BCĐ: do Cán bộ phụ trách công tác LĐ­TB&XH kiêm nhiệm.
+ 24 thành viên BCĐ: gồm Chủ  tịch MTTQ, Chủ  tịch Hội CCB, Chủ 
tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội phụ nữ, Bí thư Đoàn TN, Chủ tịch Hội Chữ 
thập đỏ, cán bộ Văn hoá­Thông tin, cán bộ Địa chính Nông nghiệp­Giao thông 
thủy lợi, cán bộ  Tư  pháp­Hộ  tịch, cán bộ  Tài chính­Kế  toán, cán bộ  Văn 
phòng HĐND&UBND, 08 trưởng thôn/làng.
Sơ đồ Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Ia Bang:

PHÓ CHỦ TỊCH UBND Xà(PHỤ TRÁCH VĂN HOÁ­XàHỘI) 
KIÊM TRƯỞNG BAN 


CB LĐ­TB&XH KIÊM PHÓ BAN 

Các thành viên BCĐ

Chủ tịch 
UBMTTQ 

Cán bộ 
Văn hóa 
Thông tin

Chủ tịch 
Hội CCB 

Chủ tịch 
Hội ND

Chủ tịch 
Hội Phụ 
nữ

Cán bộ Địa 
chính Nông 
nghiệp 

Cán bộ 
Tư pháp­
Hộ tịch

Cán bộ 

Tài chính­
Kế toán

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

Bí thư 
Đoàn TN

Cán bộ VP 
HĐND&UBND

Chủ tịch 
Hội CTĐ

08 
Trưởng 
thôn,làng

6


PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ “ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 
TẠI XàIA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015”
A.MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế  kỷ  XXI, với sự  phát triển mạnh mẽ  của cách mạng 
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhân loại đã tiến dài trong lịch sử phát triển 
của mình. Trong thời đại mới này, con người dường như không còn cảm giác 

chính xác về  khoảng cách không gian và thời gian nhờ có hệ  thống thông tin 
nối mạng toàn cầu. Con người không chỉ  đi du lịch khắp năm châu bốn biển 
bằng các phương tiện vận tải bình thường mà có thể  đi thăm các hành tinh  
khác nhờ  tàu vũ trụ. Đặc biệt hơn con người không thể  tin được rằng chính 
mình lại có thể sinh sản bằng một phương pháp mới ­ sinh sản vô tính.Trong  
rất nhiều sự thật mới mẻ ấy, thế giới vẫn phải đón chịu một sự thật cố hữu,  
một bất công, một nghịch lý trong cuộc sống, đó là đói nghèo.
Đói nghèo vẫn đang tồn tại, bao vây cuộc sống của mỗi gia đình, đe 
dọa con đường phát triển của mọi quốc gia, thách thức cả nhân loại.
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

7


Thực tế hiện nay gần 1/3 dân số thế giới sống trong nghèo khổ, ở các 
nước đang phát triển, trong đó khoảng 800 triệu người không đủ ăn và khoảng  
500 triệu người thiếu ăn thường xuyên.  Ở  các nước phát triển cũng có hơn  
100 triệu người đang sống dưới mức nghèo khổ  và 5 triệu người không có 
nhà ở. Ngày nay giải quyết tình trạng đói nghèo luôn là một vấn đề hàng đầu 
của mỗi quốc gia, bởi họ  luôn hiểu được rằng: Một quốc gia nghèo đói là 
một quốc gia yếu kém, đói nghèo làm cho bất ổn trong nước và lệ  thuộc vào  
nước ngoài, nguy hại hơn nữa đói nghèo có thể dẫn đến bờ vực thẳm của sự 
diệt vong một dân tộc.
Ở Việt Nam sau 26 năm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng 
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn, số dân cư 
giàu có và trung lưu ngày một gia tăng nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ 
dân cư nghèo đói.
Gia Lai là môt tỉnh miền núi nằm  ở  phía Bắc Tây Nguyên, nằm trên 
Quốc lộ 14, có diện tích 1.553.693,31 hecta, địa hình phức tạp, hiểm trở: theo  
kết quả  Tổng điều tra dân số  năm 01/04/2009 dân số  toàn tỉnh là 1.272.792 

người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số  có 610.940 người ( chiếm 47,99  
%), chủ yếu là người Jrai và Bahnar; hiện có 17 đơn vị hành chính cấp huyện 
(01 thành phố, 02 thị  xã và 14 huyện), 222 đơn vị  hành chính cấp xã (24  
phường, 12 thị  trấn và 186 xã) với 2.149 thôn, làng, tổ  dân phố  (1.781 thôn, 
làng; 368 tổ  dân phố). Huyện Chư  Prông có 17 xã, thị  trấn trong đó có xã Ia 
Bang.
(Nguồn tại website: www.gialai.gov.vn)
Thực hiện chương trình giảm nghèo, tỷ  lệ  hộ  nghèo giai đoạn 2011 – 
2015 của xã Ia Bang giảm từ  22,86% đầu năm 2011 xuống còn 10,37% cuối  
năm 2015, tuy nhiên khi thực hiện tổng điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo 
theo Chỉ thị 1752/CT­TTg ngày 21/09/2010 và Quyết định số 09/2011/QĐ­TTg  
ngày 30/01/2011 của Thủ  tướng Chính phủ  “ Ban hành chuẩn hộ  nghèo áp 
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

8


dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” thì tỷ  lệ  hộ  nghèo sau tổng điều tra chiếm 
15,61% dân số toàn xã.
  Dựa trên những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập tại  
trường  kết   hợp  với  tình hình  thực  tế   tại  địa phương,  em  đã  chọn  đề   tài 
“Thực trạng và giải pháp giảm nghèo  ở  xã Ia Bang, huyện Chư  Prông,  
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 ­ 2015”.  Phạm vi đề  tài là đề  cập sơ  lược về 
thực trạng, nguyên nhân của công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang,  
huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 ­ 2015 và đề xuất các giải pháp 
thực hiện công tác giảm nghèo trong thời gian tới. 
Trong quá trình thu thập và xử  lý dự  liệu để  viết đề  tài không tránh  
khỏi những sai sót, thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự  quan  
tâm giúp đỡ đóng góp những ý kiến quý báo của cô Vũ Thị Vân Anh, quý thầy 
cô Khoa Khoa học cơ bản,Trường Cao Đẳng Nghề Gia Lai, sự quan tâm giúp 

đỡ nhiệt tình, quý báu của cán bộ, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Ia Bang để em 
hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp. 
Cuối cùng em xin gửi lời cảm  ơn, kính chúc quý thầy cô Khoa Khoa 
học cơ  bản, Trường Cao Đẳng Nghề  Gia Lai, cô Vũ Thị  Vân Anh, lãnh đạo 
Ủy ban nhân dân xã Ia Bang sức khỏe dồi dào và thành đạt./.
II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA:
1. Mục đích:
Đề  tài nghiên cứu để  làm rõ thực trạng của việc tổ  chức thực hiện  
chính sách giảm nghèo ở xã Ia Bang, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và 
giải pháp chủ yếu về mặt quản lý để nâng cao hiệu quả của chính sách giảm  
nghèo, góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo trên địa bàn  
xã.
Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang hiện 
nay và chỉ  ra những nguyên nhân cơ  bản trong việc thực hiện công tác giảm 
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

9


nghèo, có những đề  xuất các giải pháp chủ  yếu cho việc thực hiện công tác 
giảm nghèo trong thời gian tới.
2. Ý nghĩa:
Giảm nghèo có tính toàn diện, được tập trung chỉ  đạo tổ  chức thực  
hiện quyết liệt, trở  thành nhiệm vụ, chỉ  tiêu  ưu tiên trong quá trình chỉ  đạo 
điều hành của các cấp  ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể, qua đó giúp  
người nghèo nhận thức rõ hơn trách nhiệm của chính bản thân và chủ  động 
tích cực tham gia lao động sản xuất với nguồn tài lực của gia đình, dòng họ, 
tiếp cận các nguồn lực hỗ  trợ từ nhà nước, cộng đồng để  tự  vươn lên thoát  
nghèo. Góp phần làm rõ cơ  sở, nội dung, nhiệm vụ và vai trò lãnh đạo trong  
chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.

III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phương pháp sưu tầm tài liệu:
Đây là phương pháp rất quan trọng để  đạt được mục đích nghiên cứu 
xây dựng và hoàn thành đề  tài báo cáo thực tập, em sử  dụng phương pháp 
nghiên cứu, sưu tầm tài liệu thông qua các số  liệu của Nghị  quyết, báo cáo, 
chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã  
trong năm 2014 và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội  
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã trong năm 2015.
Tham khảo các tài liệu về quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm;  
tổ chức kiểm tra, giám sát và trực tiếp thực hiện các chính sách, chương trình, 
dự án theo sự chỉ đạo của Đảng ủy HĐND và UBND xã.
Dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về công tác 
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước; phân tích, đánh giá và rút ra những kết  
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

10


luận cơ  bản về  thực trạng công tác giảm nghèo tại địa phương và đưa ra  
những giải pháp, cơ  sở  lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách 
giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu vấn đề hoạch  
định chính sách giảm nghèo ở các địa bàn có đặc thù tương tự như xã Ia Bang.
2. Phương pháp thống kê, so sánh:
Từ  những dữ  liệu, số  liệu đã thu thập được tiến hành phân tích, so 
sánh, thống kê lại để đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, 
dự  án giảm nghèo trong năm của xã. Qua đó lọc ra những nội dung chủ yếu, 
bổ  sung thêm những nội dung cơ  bản để  đưa vào nội dung của đề  tài thực  
tập.
IV. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ 

1.Khái niệm công tác xã hội:
Công tác xã hội là ngành học thuật và hoạt động chuyên môn nhằm trợ 
giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội  
góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội.
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp 
khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người 
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già...). Sứ mạng của 
ngành công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu:
Những rào cản trong xã hội
Sự bất công.
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

11


Và sự bất bình đẳng xã hội và bất bình đẳng kinh tế
2. Quan niệm về nghèo đói:
2.1. Quan niệm trước đây:
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi 
thu nhập là tiêu chí chủ  yếu để  đánh giá sự  nghèo đói của con người. Quan 
niệm này có  ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số  người nghèo dựa  
theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định 
đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp  
không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta 
biết được mức khốn khổ  và cơ  cực của những người nghèo. Do đó, quan  
niệm này còn rất nhiều hạn chế.
2.2.Quan niệm hiện nay:
Hiện nay do sự  phát triển của nền kinh tế  thế  giới, quan  điểm đói 
nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể  được hiểu theo các 
cách tiếp cận khác nhau:

­ Hội nghị  bàn về  giảm nghèo đói  ở  khu vực châu á Thái Bình Dương 
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc ­ Thái Lan đã đưa ra khái 
niệm về  định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo  
tương đối.
+   Nghèo   tuyệt   đối:   là   tình   trạng   một   bộ   phận   dân   cư   không   được 
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu  

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

12


này đã được xã hội thừa nhận tuỳ  theo trình độ  phát triển kinh tế  và phong  
tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ  phận dân cư  sống dưới mức 
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng 
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ 
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế 
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,  
một vùng.
­ Năm 1998 UNĐP công bố  một bản báo cáo nhan đề  “khắc phục sự 
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự  nghèo khổ  của con người: thiếu những quyền cơ  bản của con  
người như  biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng  
và được nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng 
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự  nghèo khổ  cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả 

năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác 
định như  sự  không có khả  năng thoả  mãn những nhu cầu lương thực và phí 
lương thực chủ  yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau  ở 
nước này hoặc nước khác.
2.3. Quan niệm ở nước ta:

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

13


­ Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn 
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống 
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
­ Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức 
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc 
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, 
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong 
nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg 
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: 
“Đói nghèo là tình trạng một bộ  phận dân cư  không có những điều kiện về 
cuộc sống như  ăn, mặc,  ở, vệ  sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham 
gia vào các quyết định của cộng đồng”.

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

14



B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA 
BÀN XàIA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
1. Thực trạng về công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang giai 
đoạn 2011 – 2015.
1.1 Thực trạng chung:
Toàn xã có 08 thôn/làng với tổng số  1058 hộ, 4798 khẩu với tỷ  lệ 
người DTTS chiếm 65%, thành phần dân tộc của xã gồm 06 dân tộc anh em, 
chủ yếu là dân tộc Jarai và một số dân tộc từ các tỉnh phía Bắc như: Sán Dìu, 
Nùng, Thái, Mường vào xã để xây dựng kinh tế mới, xã có 07 làng người dân 
tộc tại chỗ (Jrai) gồm 605 hộ, 3251 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao so  
với toàn huyện. 
Năm 2015 đây là năm cuối cùng của việc thực hiện rà soát bình xét hộ 
nghèo theo tiêu chí của Quyết định 09/2011/QĐ­TTg ban hành chuẩn nghèo 
giai đoạn 2011 – 2025, kết quả giảm nghèo của xã rất đáng khích lệ hộ nghèo  
giảm từ  98 hộ  chiếm tỷ  lệ  11,85% năm 2013 xuống còn 96 hộ  chiếm tỷ  lệ 

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

15


10,37% cuối năm 2014. Tuy nhiên sau cuộc Tổng điều tra xác định hộ  nghèo, 
hộ  cận nghèo theo Chỉ chị  số  1752/CT­TTg ngày 21/9/2010 theo tiêu chí mới  
thì số hộ nghèo sau tổng điều tra là 152 hộ, chiếm 15,61% dân số toàn xã, cụ 
thể theo bảng số liệu sau:

Bảng số liệu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn 2011 – 2015
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Ia Bang, tháng 11/2014)

Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT Thôn/làng

5

Làng Dơ 
Thoong
Làng Dơ 
Mút
Làng Dơ 
Ngol
Làng Dơ 
Bang
Làng Nét

6

Làng Anh

1
2
3
4

Làng Tơr 
Bang
Thôn Cát 
8

Tân
Tổng cộng
7

Số 
Dân 
hộ 
số
nghèo
122

12

55

11

121

18

87

14

50

Tỷ lệ




số

Số
 hộ 
nghèo

Tỷ lệ

Số
Dân 
 hộ 
số
nghèo

Tỷ lệ

9,83%

124

10

8,06%

123

14

11,38%


67

11

16,41%

61

17

27,87%

113

29

25,6%

135

36

26,67%

16,1%

97

11


11,34%

102

31

30,39%

11

22%

68

08

11,76%

67

21

31,34%

129

12

9,3%


157

13

8,28%

155

14

9,03%

130

18

13,8%

163

13

7,97%

190

19

10%


133

2

1,50%

137

01

0,72%

141

00

00%

827

98

11,85%

926

96

10,37%


974

152

15,61%

20%
14,9%

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

16

Ghi 
chú


Qua đánh giá thực trạng chung cho thấy kết quả  chương trình giảm  
nghèo của xã trong giai đoạn 2011­2015 có sự chuyển biến và thay đổi rõ rệt. 
Tuy nhiên qua kết quả  Tổng điều tra xác định hộ  nghèo, hộ  cận nghèo theo  
tiêu chí mới thì tỷ  lệ  hộ nghèo lại tăng lên, sự  tăng lên này không phải là do 
tình trạng đói nghèo ngày càng tăng mà chủ  yếu từ  việc điều chỉnh chuẩn 
nghèo. Qua đó cho ta thấy được mức thu nhập giữa hộ  có mức sống trung  
bình và hộ  nghèo có sự  chênh lệch không lớn, nên khi có sự  thay đổi cơ  chế 
chính sách thì khả năng rơi vào nghèo sẽ rất cao.

          1.2 Đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến nghèo:
* Những đặc điểm cơ bản dẫn đến nghèo: 
­ Tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, đây là hình thức nghèo đói cơ 

bản nhất ở nước ta, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
­ Người nghèo chủ yếu là người nông dân với trình độ học vấn thấp và 
khả năng tiếp cận khoa học công nghệ vào lao động sản xuất bị hạn chế.
­ Nhà ở tạm, siêu vẹo, dột nát, không đảm bảo an toàn trong mùa mưa  
bão, bản thân gia đình không có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa.
­ Các hộ  có nhiều con hoặc có ít lao động, nợ  nần không có khả  năng  
chi trả.
­ Thiếu đất hoặc không có đất canh tác; thiếu vốn, kiến thức sản  xuất.
* Những nguyên nhân dẫn đến nghèo:
­  Do thiếu kinh nghiệm sản xuất: người dân thiếu kinh nghiệm sản 
xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, không có phương pháp sản xuất kinh 
doanh, chỉ  biết làm mà không tính toán được lỗ  lãi là đặc trưng của trình độ 
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

17


sản xuất lạc hậu, chưa thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp là nguyên nhân  
chính, quan trọng nhất dẫn đến nghèo đói.
­ Thiếu các nguồn lực để sản xuất bao gồm: đất đai, lao động, vốn sản  
xuất
Thiếu đất:  đất đai được coi như  nguồn lực quan trọng nhất đối với  
người nông dân, nhất là các hộ nghèo. 
Thiếu lao động: được thể hiện ở những gia đình đông con nhỏ, hoặc ở 
những gia đình neo đơn thường là các gia đình trong diện chính sách; gia đình 
gặp những rủi ro; gia đình có người tàn tật và cả  những nguyên nhân lười  
biếng không chịu lao động. 
Thiếu vốn sản xuất:  vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng để đầu 
tư  sản xuất tạo thu nhập. Vốn chính là điều kiện quan trọng để  giúp người  
nghèo thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn. Nhưng nếu sử dụng không hiệu quả, thì 

chính nó lại là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. 
Không đủ  trình độ  để tiếp cận khoa học kỹ thuật: địa bàn xã hiện nay  
có 05 dân tộc với trình độ  nhận thức, học vấn không đồng đều chính vì vậy  
khả  năng tiếp cận thông tin thị  trường, khoa học kỹ  thuật không thể  thực 
hiện được. 
­ Còn tồn tại một số  phong tục tập quán lạc hậu: mỗi dân tộc đều có 
những phong tục tập quán riêng của mình, nhưng không phải phong tục tập 
quán nào cũng tốt. Những phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sự 
phát triển kinh tế  thì cần phải loại bỏ. Tất nhiên việc từ  bỏ  các phong tục  
xấu, không phải chỉ  trong ngày một ngày hai đặc biệt đối với những người  
dân tộc tại chỗ (Jrai) vẫn còn tồn tại một số phong tục lạc hậu như: du canh  
du cư, còn quá tin vào sức mạnh của các thần linh, còn quá nhiều các tục lệ lễ 
hội, cúng bái, kiêng kỵ, làm thiệt hại nhiều đến thời gian, tiền bạc, của cải và 
tâm lý của người dân, vẫn còn duy trì chế độ mẫu hệ, chế độ này đã tỏ ra quá 
bất lợi trong nền kinh tế thị trường.
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

18


­ Do môi trường tự nhiên không thuận lợi: Xã Ia Bang mang đặc trưng 
khí hậu của tiểu vùng Tây nguyên, đó là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có  
sự  phân hóa và tương phản giữa 2 mùa rõ rệt, Mùa khô: khô hanh, không có 
mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau; Mùa mưa: nóng ẩm,  
mưa nhiều bắt đầu từ  tháng 5 đến tháng 10. Do môi trường tự  nhiên không 
thuận lợi gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân cũng như  làm giảm sự  tăng  
trưởng, năng xuất cây trồng.
­ Nguyên nhân về  dân số:  Nguyên nhân của đói nghèo là do hộ  nghèo 
thường đông con, sinh đẻ  nhiều, sức khoẻ  yếu, bố  mẹ  không đủ  khả  năng 
làm kinh tế vì vậy họ  không có điều kiện cho con cái học tập, tiếp cận tiến 

bộ xã hội. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Tỷ lệ 
sinh trong các hộ  gia đình nghèo còn rất cao vì họ  không có kiến thức cũng  
như  điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khỏe sinh sản, biện pháp kế 
hoạch hoá gia đình. Do đông con nên thiếu nguồn lực về lao động, số con còn 
nhỏ  nên tình trạng người làm thì ít, người ăn thì nhiều. Thiếu lao động nên  
nguồn thu nhập không đáp  ứng được những nhu cầu hàng ngày của số  nhân 
khẩu trong gia đình nên họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói.
­ Rủi ro  ốm đau, tai nạn: Gặp những bất thường trong cuộc sống:  Ốm 
đau bệnh tật, hỏa hoạn… cần một khoản kinh phí lớn. Bị rủi ro có thể xảy ra  
trong  làm kinh tế, trong đời sống xã hội, gánh nặng chi phí. Họ phải chịu hai 
gánh nặng, một là mất đi nguồn thu nhập, hai là chi phí thuốc thang chữa  
bệnh cho người  ốm. Đối với những hộ  nghèo, vấn đề  bệnh tật, tai nạn luôn 
là những vấn đề lớn bởi chi phí chữa bệnh rất cao có những gia đình phải bán 
tài sản, vay mượn để  chữa trị. Sau khi qua khỏi tai nạn bệnh tật… thì sức  
khoẻ yếu hơn ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo do mất đi 
nguồn lao động và chi trả chi phí cho việc chữa chạy. Các đột biến về chi phí 
chữa bệnh dẫn đến người nghèo rơi vào tình trạng túng quẫn.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo:
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

19


Giảm nghèo là một mục tiêu chung mang tính chất lâu dài. Bất kể đâu, 
khu vực nào đều tồn tại đói nghèo nhưng ở mức độ khác nhau. Tác động đến 
công tác giảm nghèo gồm một số nhân tố cơ bản sau: 
­ Về cơ chế, chính sách và sự lãnh đạo của Chính phủ, địa phương:
Việc ban hành một số chính sách, cơ chế của Nhà nước và địa phương tác  
động khá lớn đến công tác giảm nghèo. Thiết lập cơ chế quản lý đúng đắn tạo 
điều kiện cho công tác giảm nghèo có hiệu quả cao nhất. Chính sách phù hợp và 

tiến hành đồng bộ thì khuyến khích mạnh sự chủ động, tự vươn lên của người  
nghèo, hộ nghèo,…Việc quản lý chương trình được tổ chức từ trung ương đến 
địa phương đến các xã, thôn,  làng nhằm tạo sự quan tâm sát sao đối với người  
nghèo. Mở rộng và tạo điều kiện thông thoáng trong việc vay vốn tín dụng để có 
vốn làm ăn sản xuất kinh doanh, cần tăng nguồn vốn bằng việc kêu gọi sự hỗ trợ 
của các tổ chức, cá nhân.      
­ Trách nhiệm của cán bộ làm công tác giảm nghèo: Đảng và Nhà nước  
đưa ra những chủ trương chính sách là ở  tầm vĩ mô còn việc tiến hành, thực 
hiện lại phụ thuộc vào các địa phương, mà việc đó phụ thuộc lớn vào các cán 
bộ làm công tác giảm nghèo ở địa phương. Các cán bộ nếu được đào tạo đầy 
đủ, có khả  năng chuyên môn giỏi và kinh nghiệm thực tiễn sẽ  dễ  dàng tiếp  
xúc với người dân để tuyên truyền, đưa các chủ trương chính sách của Đảng 
và Nhà nước đến từng gia đình giúp họ  nắm bắt kịp thời. Thực tế hiện nay  
cho thấy, số  cán bộ  được đào tạo làm việc chuyên môn về  công tác giảm  
nghèo còn ít, chủ  yếu là đảm nhiệm thêm. Do vậy những chính sách chủ 
trương của Nhà nước vẫn chưa được phổ  biến cụ  thể  sâu sát đến người  
nghèo.
­ Bản thân người nghèo: sự  cố  gắng vươn lên của chính người nghèo,  
hộ nghèo là nhân tố tạo nên sự  thành công hay thất bại của chương trình xóa 
đói giảm nghèo. Nhưng bản thân họ lại là những cản trở việc thoát nghèo vì:

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

20


+ Bản thân họ  không tự  nâng cao trình độ  dân trí, không  ứng dụng các 
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, không năng động giải quyết việc làm, 
lười lao động, một số cờ bạc rượu chè. Tư tưởng ỷ  lại trông chờ  vào sự  trợ 
giúp, hỗ trợ của Nhà nước.

+ Do chưa nhận thức được vai trò của các dự  án, chương trình xoá đói  
giảm nghèo nên nhiều người nghèo, hộ nghèo còn từ chối sự giúp đỡ, đầu tư 
của chương trình.
+ Tư  tưởng lạc hậu trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Sinh nhiều  
con, trọng nam khinh nữ. Các hộ  nghèo thường dễ bị tổn thương, bởi những  
khó khăn hàng ngày và những biến động thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay  
cộng đồng.
2. Những kết quả  đạt được trong công tác giảm nghèo tại xã Ia 
Bang giai đoạn 2011 – 2015.
2.1 Kết quả  công tác giảm nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo  
tại xã Ia Bang giai đoạn 2011 – 2015: 
Sau một năm đầy biến động với tình hình kinh tế bất ổn do ảnh hưởng  
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả  hàng hoá tiêu dùng tăng cao  
đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến đời sống của người dân. Tuy nhiên, dưới sự 
lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xã 
và sự  đồng lòng quyết tâm của nhân dân toàn xã trong việc thực hiện thắng 
lợi kế hoạch kinh tế­xã hội năm 2015, kết quả cụ thể như sau:
* Về kinh tế 
Sản xuất nông nghiệp: Ngay từ  đầu năm UBND xã đã chủ  động chỉ 
đạo phân khai giao chỉ tiêu sản xuất cụ thể đến từng thôn, làng, củng cố BCĐ  
sản xuất, quyết liệt triển khai các biện pháp khắc phục thiên tai thực hiện  
sản xuất đồng thời phối hợp công tác chuyển giao tiến bộ KHKT, đưa giống 
mới có năng xuất, giá trị  cao vào địa bàn, hướng dẫn chăm sóc bảo vệ  cây  
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

21


trồng hiệu quả: Tổng diện tích gieo trồng cả  năm là  3153,64 ha, đạt 106% 
NQ, trong đó: Cà phê là 1257,14 ha đạt 100% NQ (do hạn hán đã thiếu nước 

làm mất trắng 100% diện tích). Hồ tiêu là trên 844 ha, đạt 108% NQ. Cây cao 
su tiểu điền 20 ha đạt 100 % NQ, Cao su doanh nghiệp 959 ha 100% NQ, Cây  
điều 3 ha đạt 100% NQ, cây ăn quả 4 ha, Sắn 1,5 ha
Chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò trên địa bàn xã 1.520 con; đàn heo 1.812 
con.  Tổng đàn gia cầm 9.100 con.  Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia  
súc, gia cầm luôn được quan tâm. Tập trung chỉ đạo các ban ngành phối hợp 
với cán bộ thú y, BQL các thôn, làng khoanh dịch lở mồm long móng trên trâu, 
bò tại thôn làng Dơ Ngol,làng Dơ Bang nhanh hiệu quả không để lây lan sang 
các thôn, làng khác vào đầu năm. Tổ  chức  kiểm tra, kiểm dịch các đàn thuỷ 
cầm chăn thả trên nương rẫy. Cán bộ thú y xã đã tổ chức phun thuốc tiêu độc  
khử  trùng chuồng trại, hướng dẫn nhân dân dọn vệ  sinh chuồng trại cho 08 
thôn, làng trên địa bàn xã, kết hợp với đoàn công tác của huyện tiêm vác xin 
cho đàn lợn được 651 liều, tiêm vắc xin tụ huyết trùng trên trâu, bò được 962 
liều, 
Công tác giao thông  đường bộ  :  Với sự  chủ  động tích cực ngay từ 
đầu năm đã triển khai cho các thôn, làng tiến hành  dọn rác, sạc cỏ, dọn vệ 
sinh làn đường sạch sẽ. 
Công tác  Địa chính – Xây dựng: Tập trung chỉ  đạo ban địa chính xã 
thống kê rà soát lại tình trạng mua bán đất trái phép, dựng nhà trên đất quy 
hoạch. Tổng số hồ sơ chuyển nhượng 21 trường hợp. Về giao đất trong năm 
2015 có 77 hồ  sơ  trong đó đã có thông báo là 56 hồ  sơ, còn 21 hồ  sơ  đang  
trong quá trình xem xét giải quyết. Cấp QSDĐ được 115 trường hợp trong đó 
68 trường hợp cấp đồng loạt. Hòa giải chanh chấp đất đai trên địa bàn được  
04 vụ, xử  lý trả  lại mặt bằng như  ban đầu được 02 vụ  với tổng diện tích  
khoảng 02.

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

22



Công   tác   tài   chính:  Tổng   thu   ngân   sách   trên   địa   bàn  xã  là 
2.353.216.992đ  đạt  107% kế  hoạch; trong đó thu địa phương  369.723.922đ 
đạt 176%, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1.983.493.000đ đạt 100%. Tổng 
chi ngân sách  đến nay  là  1.823.000đ  đạt 83%. Thực hiện Nghị  quyết số  11  
của Chính phủ về tiết kiệm chi ngân sách đã tiết kiệm được 20.000.000đ.
UBND xã thường xuyên chỉ đạo, và có nhiều giải pháp tăng thu, tận thu  
các nguồn thu trên địa bàn, chủ  động bàn bạc thảo luận dân chủ, công khai 
phân bổ  ngân sách ngay từ  đầu  năm cho các ngành, đoàn thể  chủ  động chi 
theo kế  hoạch và thanh quyết toán đảm bảo minh bạch công khai trong quản 
lý ngân sách xã.
* Về văn hóa – xã hội:
Công tác giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt học tốt,  
cuộc vận động 02 không, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,  
vận động nhân dân tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường đúng  
độ tuổi, duy trì sỷ số học sinh cao hơn năm trước. Tăng cường công tác xã hội 
hóa giáo dục, Đảm bảo cơ  sở  vật chất cho việc dậy và học, xây dựng quỹ 
khuyến học ở các thôn, làng, đồng thời động viên giáo viên an tâm giảng dạy. 
­ Trường mầm non 19/5: Tổng số giáo viên hiện có là 04 (trong đó biên 
chế  3, hợp đồng 1, hiện còn thiếu 3 giáo viên đứng lớp), tổng số  học sinh 
toàn trường 192 cháu (nữ 89, dân tộc 178). Đóng mới và đưa vào sử dụng hơn 
40   bộ   bàn   ghế   các   loại   bằng   hình   thức   xã   hội   hoá,   ước   thành   tiền   hơn 
5.000.000đ.
­  Trường Tiểu học  Nguyễn Thái Học: Đội ngũ cán bộ  giáo viên toàn 
trường là 31. Tổng số lớp đầu năm học là 34 lớp. Tổng số học sinh  1.015 em.
­  Trường THCS  Phan Bội Châu: Đội ngũ giáo viên nhân viên có  25 
người. Tổng số lớp đầu năm là 14 lớp, tổng số học sinh 570 học sinh (nữ 287, 
dân tộc 522). Các chỉ tiêu giáo dục cơ  bản hoàn thành và đảm bảo kế  hoạch  
đề ra.
HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh


23


Công tác Y  Tế  ­  Dân số  KHHGĐ:  Công tác chăm sóc sức khỏe cho 
nhân dân, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra đảm bảo vệ  sinh an toàn thực 
phẩm được chú trọng triển khai thường xuyên trên địa bàn xã không xảy ra 
dịch bệnh nguy hiểm. Tổ chức ra quân phát động toàn dân phòng chống bệnh 
sốt rét, phun thuốc diệt trừ muỗi, tẩm màn trên toàn xã đạt 100%. Triển khai 
thực hiện khá tốt các chương trình y tế quốc gia tiêm chủng mở rộng 100 trẻ 
em dưới 06 tuổi, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 14% , đã khám chữa 
bệnh cho 600 lượt bệnh nhân, đạt 75% KH, trong đó khám BHYT 700  lượt 
người, trẻ em dưới 06 tuổi 230 lượt em. 
Công tác dân số: Trình độ  nhận thức của nhân dân còn hạn chế  nên 
việc tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên xã  
đã tập trung chỉ  đạo tạo sự  đồng thuận của nhân dân tích cực tham gia thực  
hiện các biện pháp đảm bảo có hiệu quả  công tác DSKHHGĐ, kết hợp với  
tỉnh, huyện, tổ  chức thành công chiến dịch truyền thông dân số  đợi 1 năm 
2015. Có 359 trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai. Tổng số 
trẻ em sinh trong năm 198 em. Tỷ lệ tăng dân số  tự nhiên từ 1,5% xuống còn  
1,2%. Xuất quỹ bảo trợ trẻ em tặng quà cho trẻ em vượt khó là 27 với số tiền  
là 1.350.000đ
Văn hoá – Thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động văn nghệ  quần 
chúng, thể  dục thể  thao nhân dịp kỷ  niệm các ngày lễ  lớn . Tập trung vận 
động nhân dân dọn vệ  sinh sạch sẽ  đường làng ngõ xóm, nhà cửa cũng như 
chuồng trại, phòng chống cháy nổ, sử  dụng an toàn điện nước. Đồng thời 
phân công công các cán bộ  phụ  trách thôn làng xuống các thôn, làng hướng 
dẫn nhân dân tổ  chức tết an toàn tiết kiệm. Vận động toàn dân treo cờ  tổ 
quốc vào các ngày lễ lớn đạt 95%. Các thôn, làng đều có ít nhất một đội bóng 
chuyền, 02 tiết mục văn nghệ để tham gia Hội thi thể dục thể thao, văn nghệ 

giữa các thôn, nhân dịp tết nguyên đán đã có 07 đội bòng truyền, 21 tiết mục  

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

24


văn nghệ  dự  thi. Tổ  chức giải bóng đá truyền thống ngày 26/3 đã có 08 đội/ 
08 thôn, làng tham dự. 
Tổ chức phát động xây dựng Nông Thôn Mới trên địa bàn toàn xã đã có 
1.200 lượt người tham gia làm vệ  sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông rãnh 
thoát nước 2 bên đường, làm hàng rào, làm nhà vệ sinh được 60% số  hộ trên 
toàn xã và tiếp tục triển khai vận động các hộ  còn lại làm nhà vệ  sinh, hàng  
rào, mắc bóng điện trước nhà trước nhà hoàn thành trước tết nguyên đán.  
Hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới đã được huyện phê duyệt
Công tác chữ  thập đỏ: Hội cũng đã tích cực xây dựng kế  hoạch chủ 
động trong vận động xây dựng quỹ, đồng thời tích cực tham gia công tác  
phòng chống 

lụt bão giảm nhẹ  thiên tai và các vấn đề  khác, Do  ảnh hưởng 

của hạn hán trong năm 2015 đã khiến không ít người dân tại 08 thôn/làng mất  
mùa, UBND xã đã vận động nhân dân với tinh thần “lá lành đùm lá rách” cùng 
với nguồn ngân sách địa phương đã tổ chức đoàn cứu chợ cho các hộ bị thiệt  
hại do mất mùa được 2.000kg gạo, 600 gói mỳ  tôm và các vật dụng khác,  
đoàn cũng đã khám chữa bệnh, cấp thuốc cho hơn 100 người chủ yếu người  
già và trẻ em. Phối hợp với đoàn công tác huyện hỗ trợ 500.000đ cho hộ  dân 
bị thiệt hại do không có nước tưới hồ tiêu,cà phê.
Công tác Thương binh và xã hội: 
Tổng số đối tượng chính sách trong toàn xã là 103 đối tượng trong đó: 

thương binh 8 đối tượng, bệnh binh 41 đối tượng, có công cách mạng 17 đối 

HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh

25


×