PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI
CỦA XÃ.
1. Đặc điểm tự nhiên:
Huyện Chư Prông nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, là một trong
ba huyện biên giới của tỉnh. Địa giới hành chính của huyện:
Phía Bắc giáp: các huyện Đức Cơ, Ia Grai, thành phố Pleiku, Đăk Đoa.
Phía Nam giáp: huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk.
Phía Đông giáp: các huyện Chư Sê, Chư Pưh.
Phía Tây giáp: tỉnh Ratanakiri (nước Cam Pu Chia).
Toàn huyện có 19 xã và 1 thị trấn gồm: Thị trấn Chư Prông, các xã: Ia
Băng, Ia Boòng, Ia Lâu, Ia Me, Ia Mơr, Ia O, Ia Pia, Ia Púch, Ia Phìn, Ia Tôr, Ia
Vêr, Bàu Cạn, Bình Giáo,Thăng Hưng, Ia Bang, Ia Kly, Ia Drăng, Ia Ga, Ia
Piơr. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 1694,52 km 2, tổng dân số là
96.694 người. Trong giai đoạn 2010 2015 toàn huyện phấn đấu đạt các chỉ
tiêu cơ bản sau: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 4.884,216 tỷ đồng; cơ
cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp đạt 36,1%, công nghiệp xây
dựng đạt 35,5%, dịch vụ đạt 28,4%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 2.665.116
triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người 15 triệu đồng/năm; tổng thu ngân
sách trên địa bàn 266 tỷ đồng, trong đó huyện thu 145 tỷ đồng, đáp ứng 80
85% nhu cầu chi thường xuyên, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%; giải
quyết việc làm cho 5.000 lao động; có từ 75% đến 80% thôn, làng văn hóa;
100% thôn, làng, hộ gia đình được sử dụng điện.
Ia Bang là xã vùng sâu, vùng xa cách trung tâm huyện khoảng 23 km
về phía Đông Nam; Địa giới hành chính của xã:
+ Phía đông giáp IaH’lốp, IaGlai thuộc huyện Chư Sê;
+ Phía Tây giáp IaPia;
+ Phía Nam giáp IaVê;
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
1
+ phía Bắc giáp IaBăng, IaTôr.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 4106,14 ha ha, trong đó đất Nông
nghiệp 3241,69 ha. Là xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn
I và II của Chính phủ. Ia Bang được tự nhiên ưu ái, ban tặng nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế, khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô: Khô hanh,
không có mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa:
Nóng ẩm, mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung
bình/năm khoảng 250C. Ngoài cây cà phê,hồ tiêu,cao su thì người dân còn
trồng thêm một số cây ngắn ngày như lúa, dưa hấu, sắn… không chỉ giúp
người dân vươn lên xóa đói giảm nghèo mà còn vươn lên làm giàu trong thời
gian qua, xã còn có diện tich trên 959 ha cây cao su của ‘NÔNG TRƯỜNG
CAO SU HÒA BÌNH thuộc Công ty TNHH MTV CAO SU CHƯ PRÔNG’
trồng từ năm 1998 hứa hẹn đem lại cho người dân Ia Bang một nguồn lợi
không nhỏ nữa, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống, hướng đến đảm bảo an ninh chính trị.
Dân số dân số toàn xã 1058 hộ với 4798 khẩu, trong đó người DTTS có
605 hộ, 3312 khẩu chiếm tỷ lệ 65% dân số toàn xã. Số hộ nghèo theo tiêu chí
mới là 152 hộ.Số hộ cận nghèo theo tiêu chí mới là 63 hộ, 271 khẩu chiếm tỷ
lệ 6,8%, trong đó có 61 hộ, 254 khẩu là người DTTS chiếm tỷ lệ 5,38% so
với tổng số hộ cận nghèo toàn xã.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
2
2. Đặc điểm kinh tế xã hội:
Nông nghiệp: xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao. Trồng trọt là ngành chiếm
tỷ trọng lớn trong nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa
cây trồng tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chăn nuôi: đẩy mạnh triển khai xây dựng sự đa dạng hóa ngành chăn
nuôi trở để thành ngành kinh tế hàng hóa góp phần cho việc đảm bảo cân
bằng an ninh lương thực cho địa phương cũng như cung cấp nguồn thực
phẩm cho các vùng khác.
Công tác tài chính: đẩy mạnh công tác thu ngân sách địa phương nhất
là công tác thu các nguồn thuế trên địa bàn.
3. Đặc điểm văn hóa – xã hội:
Công tác giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt học tốt,
cuộc vận động “Hai không”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, vận động nhân dân tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường
đúng độ tuổi, duy trì sĩ số học sinh cao hơn năm trước. Củng cố vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và phát huy
chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tăng cường công tác xã hội
hóa giáo dục đảm bảo cơ sở vật chất cho việc dạy và học, xây dựng Quỹ
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
3
Khuyến học ở các thôn, làng, đồng thời động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên
an tâm giảng dạy.
Công tác Y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: đẩy mạnh công
tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng triển khai thường xuyên trên
địa bàn xã không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm.
Công tác Văn hoá, Thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động văn
nghệ quần chúng, thể dục thể thao nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tiếp
tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”.
Công tác dân tộc tôn giáo: Thường xuyên chỉ đạo việc tăng cường
mối đại đoàn kết các dân tộc như tổ chức tốt các chương trình giao lưu kết
nghĩa giữa các dân tộc bằng các hoạt động văn hoá văn nghệ, giúp nhau làm
kinh tế, đặc biệt là nội dung chương trình kết nghĩa giúp đỡ phụ trách của các
thôn kinh tế mới với đồng bào dân tộc tại chỗ nhằm tăng cường mối đại đoàn
kết giữa các dân tộc giữ vững ANCTTTATXH. Công tác tôn giáo, tín ngưỡng
được quan tâm chỉ đạo đúng quy định của pháp luật.
Công tác An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội:
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
4
Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, sự điều hành của UBND xã
trong thời gian qua tình hình ANCT trên địa bàn xã luôn được ổn định và giữ
vững.
Công an xã luôn chú trọng tổ chức kiểm tra tạm trú, tạm vắng để phát
hiện các trường hợp vi phạm nhất là dân di cư tự do vào địa bàn nhằm đảm
bảo an ninh nông thôn, duy chi tổ an ninh nhân dân hoạt động có hiệu quả.
Công tác ATGT: năm 2014 xã đã tập trung triển khai nhiều giải pháp để
kiềm chế giảm dần tai nạn giao thông trên địa bàn, tuy vậy tình hình tai nạn
giao thông vẫn phức tạp, xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông bị thương 06 người,
chuyển huyện 02 vụ, tự thoả thuận ở địa phương 02 vụ.
Những năm qua tình hình ANCTTTATXH trên địa bàn luôn được giữ
vững, tương đối ổn định song còn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường do có hoạt
động của các nhóm đạo tin lành, Đêga. Ban công an và Ban chỉ huy quân xã đã
phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như tuần tra canh gác,
bảo vệ các mục tiêu trọng điểm. Trực bảo vệ tốt các ngày lễ, Tết không để
xảy ra điểm nóng. Duy trì và phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc, tuyên truyền toàn dân tham gia phòng chống tội phạm có kết quả
tốt. Duy trì tốt cơ chế phối hợp 107.
II. CƠ CẤU BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO XÃ IA BANG
+ 01 Trưởng BCĐ: do PCT UBND xã phụ trách Văn hoáXã hội kiêm
nhiệm.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
5
+ 01 Phó BCĐ: do Cán bộ phụ trách công tác LĐTB&XH kiêm nhiệm.
+ 24 thành viên BCĐ: gồm Chủ tịch MTTQ, Chủ tịch Hội CCB, Chủ
tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội phụ nữ, Bí thư Đoàn TN, Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ, cán bộ Văn hoáThông tin, cán bộ Địa chính Nông nghiệpGiao thông
thủy lợi, cán bộ Tư phápHộ tịch, cán bộ Tài chínhKế toán, cán bộ Văn
phòng HĐND&UBND, 08 trưởng thôn/làng.
Sơ đồ Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Ia Bang:
PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ (PHỤ TRÁCH VĂN HOÁXÃ HỘI)
KIÊM TRƯỞNG BAN
CB LĐTB&XH KIÊM PHÓ BAN
Các thành viên BCĐ
Chủ tịch
UBMTTQ
Cán bộ
Văn hóa
Thông tin
Chủ tịch
Hội CCB
Chủ tịch
Hội ND
Chủ tịch
Hội Phụ
nữ
Cán bộ Địa
chính Nông
nghiệp
Cán bộ
Tư pháp
Hộ tịch
Cán bộ
Tài chính
Kế toán
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
Bí thư
Đoàn TN
Cán bộ VP
HĐND&UBND
Chủ tịch
Hội CTĐ
08
Trưởng
thôn,làng
6
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ “ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ IA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015”
A.MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhân loại đã tiến dài trong lịch sử phát triển
của mình. Trong thời đại mới này, con người dường như không còn cảm giác
chính xác về khoảng cách không gian và thời gian nhờ có hệ thống thông tin
nối mạng toàn cầu. Con người không chỉ đi du lịch khắp năm châu bốn biển
bằng các phương tiện vận tải bình thường mà có thể đi thăm các hành tinh
khác nhờ tàu vũ trụ. Đặc biệt hơn con người không thể tin được rằng chính
mình lại có thể sinh sản bằng một phương pháp mới sinh sản vô tính.Trong
rất nhiều sự thật mới mẻ ấy, thế giới vẫn phải đón chịu một sự thật cố hữu,
một bất công, một nghịch lý trong cuộc sống, đó là đói nghèo.
Đói nghèo vẫn đang tồn tại, bao vây cuộc sống của mỗi gia đình, đe
dọa con đường phát triển của mọi quốc gia, thách thức cả nhân loại.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
7
Thực tế hiện nay gần 1/3 dân số thế giới sống trong nghèo khổ, ở các
nước đang phát triển, trong đó khoảng 800 triệu người không đủ ăn và khoảng
500 triệu người thiếu ăn thường xuyên. Ở các nước phát triển cũng có hơn
100 triệu người đang sống dưới mức nghèo khổ và 5 triệu người không có
nhà ở. Ngày nay giải quyết tình trạng đói nghèo luôn là một vấn đề hàng đầu
của mỗi quốc gia, bởi họ luôn hiểu được rằng: Một quốc gia nghèo đói là
một quốc gia yếu kém, đói nghèo làm cho bất ổn trong nước và lệ thuộc vào
nước ngoài, nguy hại hơn nữa đói nghèo có thể dẫn đến bờ vực thẳm của sự
diệt vong một dân tộc.
Ở Việt Nam sau 26 năm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn, số dân cư
giàu có và trung lưu ngày một gia tăng nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ
dân cư nghèo đói.
Gia Lai là môt tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, nằm trên
Quốc lộ 14, có diện tích 1.553.693,31 hecta, địa hình phức tạp, hiểm trở: theo
kết quả Tổng điều tra dân số năm 01/04/2009 dân số toàn tỉnh là 1.272.792
người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 610.940 người ( chiếm 47,99
%), chủ yếu là người Jrai và Bahnar; hiện có 17 đơn vị hành chính cấp huyện
(01 thành phố, 02 thị xã và 14 huyện), 222 đơn vị hành chính cấp xã (24
phường, 12 thị trấn và 186 xã) với 2.149 thôn, làng, tổ dân phố (1.781 thôn,
làng; 368 tổ dân phố). Huyện Chư Prông có 17 xã, thị trấn trong đó có xã Ia
Bang.
(Nguồn tại website: www.gialai.gov.vn)
Thực hiện chương trình giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 –
2015 của xã Ia Bang giảm từ 22,86% đầu năm 2011 xuống còn 10,37% cuối
năm 2015, tuy nhiên khi thực hiện tổng điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo
theo Chỉ thị 1752/CTTTg ngày 21/09/2010 và Quyết định số 09/2011/QĐTTg
ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ “ Ban hành chuẩn hộ nghèo áp
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
8
dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” thì tỷ lệ hộ nghèo sau tổng điều tra chiếm
15,61% dân số toàn xã.
Dựa trên những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập tại
trường kết hợp với tình hình thực tế tại địa phương, em đã chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở xã Ia Bang, huyện Chư Prông,
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 2015”. Phạm vi đề tài là đề cập sơ lược về
thực trạng, nguyên nhân của công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang,
huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 2015 và đề xuất các giải pháp
thực hiện công tác giảm nghèo trong thời gian tới.
Trong quá trình thu thập và xử lý dự liệu để viết đề tài không tránh
khỏi những sai sót, thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự quan
tâm giúp đỡ đóng góp những ý kiến quý báo của cô Vũ Thị Vân Anh, quý thầy
cô Khoa Khoa học cơ bản,Trường Cao Đẳng Nghề Gia Lai, sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, quý báu của cán bộ, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Ia Bang để em
hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn, kính chúc quý thầy cô Khoa Khoa
học cơ bản, Trường Cao Đẳng Nghề Gia Lai, cô Vũ Thị Vân Anh, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân xã Ia Bang sức khỏe dồi dào và thành đạt./.
II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA:
1. Mục đích:
Đề tài nghiên cứu để làm rõ thực trạng của việc tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo ở xã Ia Bang, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và
giải pháp chủ yếu về mặt quản lý để nâng cao hiệu quả của chính sách giảm
nghèo, góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo trên địa bàn
xã.
Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang hiện
nay và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản trong việc thực hiện công tác giảm
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
9
nghèo, có những đề xuất các giải pháp chủ yếu cho việc thực hiện công tác
giảm nghèo trong thời gian tới.
2. Ý nghĩa:
Giảm nghèo có tính toàn diện, được tập trung chỉ đạo tổ chức thực
hiện quyết liệt, trở thành nhiệm vụ, chỉ tiêu ưu tiên trong quá trình chỉ đạo
điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể, qua đó giúp
người nghèo nhận thức rõ hơn trách nhiệm của chính bản thân và chủ động
tích cực tham gia lao động sản xuất với nguồn tài lực của gia đình, dòng họ,
tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ từ nhà nước, cộng đồng để tự vươn lên thoát
nghèo. Góp phần làm rõ cơ sở, nội dung, nhiệm vụ và vai trò lãnh đạo trong
chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phương pháp sưu tầm tài liệu:
Đây là phương pháp rất quan trọng để đạt được mục đích nghiên cứu
xây dựng và hoàn thành đề tài báo cáo thực tập, em sử dụng phương pháp
nghiên cứu, sưu tầm tài liệu thông qua các số liệu của Nghị quyết, báo cáo,
chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
trong năm 2014 và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã trong năm 2015.
Tham khảo các tài liệu về quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm;
tổ chức kiểm tra, giám sát và trực tiếp thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án theo sự chỉ đạo của Đảng ủy HĐND và UBND xã.
Dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về công tác
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước; phân tích, đánh giá và rút ra những kết
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
10
luận cơ bản về thực trạng công tác giảm nghèo tại địa phương và đưa ra
những giải pháp, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu vấn đề hoạch
định chính sách giảm nghèo ở các địa bàn có đặc thù tương tự như xã Ia Bang.
2. Phương pháp thống kê, so sánh:
Từ những dữ liệu, số liệu đã thu thập được tiến hành phân tích, so
sánh, thống kê lại để đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án giảm nghèo trong năm của xã. Qua đó lọc ra những nội dung chủ yếu,
bổ sung thêm những nội dung cơ bản để đưa vào nội dung của đề tài thực
tập.
IV. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
1.Khái niệm công tác xã hội:
Công tác xã hội là ngành học thuật và hoạt động chuyên môn nhằm trợ
giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội
góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội.
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp
khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già...). Sứ mạng của
ngành công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu:
Những rào cản trong xã hội
Sự bất công.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
11
Và sự bất bình đẳng xã hội và bất bình đẳng kinh tế
2. Quan niệm về nghèo đói:
2.1. Quan niệm trước đây:
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi
thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan
niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa
theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định
đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp
không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta
biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan
niệm này còn rất nhiều hạn chế.
2.2.Quan niệm hiện nay:
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói
nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các
cách tiếp cận khác nhau:
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc Thái Lan đã đưa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
12
này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng
và được nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.
2.3. Quan niệm ở nước ta:
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
13
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
14
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ IA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
1. Thực trạng về công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang giai
đoạn 2011 – 2015.
1.1 Thực trạng chung:
Toàn xã có 08 thôn/làng với tổng số 1058 hộ, 4798 khẩu với tỷ lệ
người DTTS chiếm 65%, thành phần dân tộc của xã gồm 06 dân tộc anh em,
chủ yếu là dân tộc Jarai và một số dân tộc từ các tỉnh phía Bắc như: Sán Dìu,
Nùng, Thái, Mường vào xã để xây dựng kinh tế mới, xã có 07 làng người dân
tộc tại chỗ (Jrai) gồm 605 hộ, 3251 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao so
với toàn huyện.
Năm 2015 đây là năm cuối cùng của việc thực hiện rà soát bình xét hộ
nghèo theo tiêu chí của Quyết định 09/2011/QĐTTg ban hành chuẩn nghèo
giai đoạn 2011 – 2025, kết quả giảm nghèo của xã rất đáng khích lệ hộ nghèo
giảm từ 98 hộ chiếm tỷ lệ 11,85% năm 2013 xuống còn 96 hộ chiếm tỷ lệ
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
15
10,37% cuối năm 2014. Tuy nhiên sau cuộc Tổng điều tra xác định hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo Chỉ chị số 1752/CTTTg ngày 21/9/2010 theo tiêu chí mới
thì số hộ nghèo sau tổng điều tra là 152 hộ, chiếm 15,61% dân số toàn xã, cụ
thể theo bảng số liệu sau:
Bảng số liệu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn 2011 – 2015
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Ia Bang, tháng 11/2014)
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT Thôn/làng
5
Làng Dơ
Thoong
Làng Dơ
Mút
Làng Dơ
Ngol
Làng Dơ
Bang
Làng Nét
6
Làng Anh
1
2
3
4
Làng Tơr
Bang
Thôn Cát
8
Tân
Tổng cộng
7
Số
Dân
hộ
số
nghèo
122
12
55
11
121
18
87
14
50
Tỷ lệ
Dâ
n
số
Số
hộ
nghèo
Tỷ lệ
Số
Dân
hộ
số
nghèo
Tỷ lệ
9,83%
124
10
8,06%
123
14
11,38%
67
11
16,41%
61
17
27,87%
113
29
25,6%
135
36
26,67%
16,1%
97
11
11,34%
102
31
30,39%
11
22%
68
08
11,76%
67
21
31,34%
129
12
9,3%
157
13
8,28%
155
14
9,03%
130
18
13,8%
163
13
7,97%
190
19
10%
133
2
1,50%
137
01
0,72%
141
00
00%
827
98
11,85%
926
96
10,37%
974
152
15,61%
20%
14,9%
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
16
Ghi
chú
Qua đánh giá thực trạng chung cho thấy kết quả chương trình giảm
nghèo của xã trong giai đoạn 20112015 có sự chuyển biến và thay đổi rõ rệt.
Tuy nhiên qua kết quả Tổng điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
tiêu chí mới thì tỷ lệ hộ nghèo lại tăng lên, sự tăng lên này không phải là do
tình trạng đói nghèo ngày càng tăng mà chủ yếu từ việc điều chỉnh chuẩn
nghèo. Qua đó cho ta thấy được mức thu nhập giữa hộ có mức sống trung
bình và hộ nghèo có sự chênh lệch không lớn, nên khi có sự thay đổi cơ chế
chính sách thì khả năng rơi vào nghèo sẽ rất cao.
1.2 Đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến nghèo:
* Những đặc điểm cơ bản dẫn đến nghèo:
Tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, đây là hình thức nghèo đói cơ
bản nhất ở nước ta, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
Người nghèo chủ yếu là người nông dân với trình độ học vấn thấp và
khả năng tiếp cận khoa học công nghệ vào lao động sản xuất bị hạn chế.
Nhà ở tạm, siêu vẹo, dột nát, không đảm bảo an toàn trong mùa mưa
bão, bản thân gia đình không có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa.
Các hộ có nhiều con hoặc có ít lao động, nợ nần không có khả năng
chi trả.
Thiếu đất hoặc không có đất canh tác; thiếu vốn, kiến thức sản xuất.
* Những nguyên nhân dẫn đến nghèo:
Do thiếu kinh nghiệm sản xuất: người dân thiếu kinh nghiệm sản
xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, không có phương pháp sản xuất kinh
doanh, chỉ biết làm mà không tính toán được lỗ lãi là đặc trưng của trình độ
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
17
sản xuất lạc hậu, chưa thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp là nguyên nhân
chính, quan trọng nhất dẫn đến nghèo đói.
Thiếu các nguồn lực để sản xuất bao gồm: đất đai, lao động, vốn sản
xuất
Thiếu đất: đất đai được coi như nguồn lực quan trọng nhất đối với
người nông dân, nhất là các hộ nghèo.
Thiếu lao động: được thể hiện ở những gia đình đông con nhỏ, hoặc ở
những gia đình neo đơn thường là các gia đình trong diện chính sách; gia đình
gặp những rủi ro; gia đình có người tàn tật và cả những nguyên nhân lười
biếng không chịu lao động.
Thiếu vốn sản xuất: vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng để đầu
tư sản xuất tạo thu nhập. Vốn chính là điều kiện quan trọng để giúp người
nghèo thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn. Nhưng nếu sử dụng không hiệu quả, thì
chính nó lại là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Không đủ trình độ để tiếp cận khoa học kỹ thuật: địa bàn xã hiện nay
có 05 dân tộc với trình độ nhận thức, học vấn không đồng đều chính vì vậy
khả năng tiếp cận thông tin thị trường, khoa học kỹ thuật không thể thực
hiện được.
Còn tồn tại một số phong tục tập quán lạc hậu: mỗi dân tộc đều có
những phong tục tập quán riêng của mình, nhưng không phải phong tục tập
quán nào cũng tốt. Những phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển kinh tế thì cần phải loại bỏ. Tất nhiên việc từ bỏ các phong tục
xấu, không phải chỉ trong ngày một ngày hai đặc biệt đối với những người
dân tộc tại chỗ (Jrai) vẫn còn tồn tại một số phong tục lạc hậu như: du canh
du cư, còn quá tin vào sức mạnh của các thần linh, còn quá nhiều các tục lệ lễ
hội, cúng bái, kiêng kỵ, làm thiệt hại nhiều đến thời gian, tiền bạc, của cải và
tâm lý của người dân, vẫn còn duy trì chế độ mẫu hệ, chế độ này đã tỏ ra quá
bất lợi trong nền kinh tế thị trường.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
18
Do môi trường tự nhiên không thuận lợi: Xã Ia Bang mang đặc trưng
khí hậu của tiểu vùng Tây nguyên, đó là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
sự phân hóa và tương phản giữa 2 mùa rõ rệt, Mùa khô: khô hanh, không có
mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau; Mùa mưa: nóng ẩm,
mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Do môi trường tự nhiên không
thuận lợi gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân cũng như làm giảm sự tăng
trưởng, năng xuất cây trồng.
Nguyên nhân về dân số: Nguyên nhân của đói nghèo là do hộ nghèo
thường đông con, sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu, bố mẹ không đủ khả năng
làm kinh tế vì vậy họ không có điều kiện cho con cái học tập, tiếp cận tiến
bộ xã hội. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Tỷ lệ
sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao vì họ không có kiến thức cũng
như điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khỏe sinh sản, biện pháp kế
hoạch hoá gia đình. Do đông con nên thiếu nguồn lực về lao động, số con còn
nhỏ nên tình trạng người làm thì ít, người ăn thì nhiều. Thiếu lao động nên
nguồn thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu hàng ngày của số nhân
khẩu trong gia đình nên họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói.
Rủi ro ốm đau, tai nạn: Gặp những bất thường trong cuộc sống: Ốm
đau bệnh tật, hỏa hoạn… cần một khoản kinh phí lớn. Bị rủi ro có thể xảy ra
trong làm kinh tế, trong đời sống xã hội, gánh nặng chi phí. Họ phải chịu hai
gánh nặng, một là mất đi nguồn thu nhập, hai là chi phí thuốc thang chữa
bệnh cho người ốm. Đối với những hộ nghèo, vấn đề bệnh tật, tai nạn luôn
là những vấn đề lớn bởi chi phí chữa bệnh rất cao có những gia đình phải bán
tài sản, vay mượn để chữa trị. Sau khi qua khỏi tai nạn bệnh tật… thì sức
khoẻ yếu hơn ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo do mất đi
nguồn lao động và chi trả chi phí cho việc chữa chạy. Các đột biến về chi phí
chữa bệnh dẫn đến người nghèo rơi vào tình trạng túng quẫn.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo:
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
19
Giảm nghèo là một mục tiêu chung mang tính chất lâu dài. Bất kể đâu,
khu vực nào đều tồn tại đói nghèo nhưng ở mức độ khác nhau. Tác động đến
công tác giảm nghèo gồm một số nhân tố cơ bản sau:
Về cơ chế, chính sách và sự lãnh đạo của Chính phủ, địa phương:
Việc ban hành một số chính sách, cơ chế của Nhà nước và địa phương tác
động khá lớn đến công tác giảm nghèo. Thiết lập cơ chế quản lý đúng đắn tạo
điều kiện cho công tác giảm nghèo có hiệu quả cao nhất. Chính sách phù hợp và
tiến hành đồng bộ thì khuyến khích mạnh sự chủ động, tự vươn lên của người
nghèo, hộ nghèo,…Việc quản lý chương trình được tổ chức từ trung ương đến
địa phương đến các xã, thôn, làng nhằm tạo sự quan tâm sát sao đối với người
nghèo. Mở rộng và tạo điều kiện thông thoáng trong việc vay vốn tín dụng để có
vốn làm ăn sản xuất kinh doanh, cần tăng nguồn vốn bằng việc kêu gọi sự hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân.
Trách nhiệm của cán bộ làm công tác giảm nghèo: Đảng và Nhà nước
đưa ra những chủ trương chính sách là ở tầm vĩ mô còn việc tiến hành, thực
hiện lại phụ thuộc vào các địa phương, mà việc đó phụ thuộc lớn vào các cán
bộ làm công tác giảm nghèo ở địa phương. Các cán bộ nếu được đào tạo đầy
đủ, có khả năng chuyên môn giỏi và kinh nghiệm thực tiễn sẽ dễ dàng tiếp
xúc với người dân để tuyên truyền, đưa các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước đến từng gia đình giúp họ nắm bắt kịp thời. Thực tế hiện nay
cho thấy, số cán bộ được đào tạo làm việc chuyên môn về công tác giảm
nghèo còn ít, chủ yếu là đảm nhiệm thêm. Do vậy những chính sách chủ
trương của Nhà nước vẫn chưa được phổ biến cụ thể sâu sát đến người
nghèo.
Bản thân người nghèo: sự cố gắng vươn lên của chính người nghèo,
hộ nghèo là nhân tố tạo nên sự thành công hay thất bại của chương trình xóa
đói giảm nghèo. Nhưng bản thân họ lại là những cản trở việc thoát nghèo vì:
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
20
+ Bản thân họ không tự nâng cao trình độ dân trí, không ứng dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, không năng động giải quyết việc làm,
lười lao động, một số cờ bạc rượu chè. Tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự trợ
giúp, hỗ trợ của Nhà nước.
+ Do chưa nhận thức được vai trò của các dự án, chương trình xoá đói
giảm nghèo nên nhiều người nghèo, hộ nghèo còn từ chối sự giúp đỡ, đầu tư
của chương trình.
+ Tư tưởng lạc hậu trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Sinh nhiều
con, trọng nam khinh nữ. Các hộ nghèo thường dễ bị tổn thương, bởi những
khó khăn hàng ngày và những biến động thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng.
2. Những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo tại xã Ia
Bang giai đoạn 2011 – 2015.
2.1 Kết quả công tác giảm nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo
tại xã Ia Bang giai đoạn 2011 – 2015:
Sau một năm đầy biến động với tình hình kinh tế bất ổn do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao
đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân. Tuy nhiên, dưới sự
lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể xã
và sự đồng lòng quyết tâm của nhân dân toàn xã trong việc thực hiện thắng
lợi kế hoạch kinh tếxã hội năm 2015, kết quả cụ thể như sau:
* Về kinh tế
Sản xuất nông nghiệp: Ngay từ đầu năm UBND xã đã chủ động chỉ
đạo phân khai giao chỉ tiêu sản xuất cụ thể đến từng thôn, làng, củng cố BCĐ
sản xuất, quyết liệt triển khai các biện pháp khắc phục thiên tai thực hiện
sản xuất đồng thời phối hợp công tác chuyển giao tiến bộ KHKT, đưa giống
mới có năng xuất, giá trị cao vào địa bàn, hướng dẫn chăm sóc bảo vệ cây
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
21
trồng hiệu quả: Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 3153,64 ha, đạt 106%
NQ, trong đó: Cà phê là 1257,14 ha đạt 100% NQ (do hạn hán đã thiếu nước
làm mất trắng 100% diện tích). Hồ tiêu là trên 844 ha, đạt 108% NQ. Cây cao
su tiểu điền 20 ha đạt 100 % NQ, Cao su doanh nghiệp 959 ha 100% NQ, Cây
điều 3 ha đạt 100% NQ, cây ăn quả 4 ha, Sắn 1,5 ha
Chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò trên địa bàn xã 1.520 con; đàn heo 1.812
con. Tổng đàn gia cầm 9.100 con. Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm luôn được quan tâm. Tập trung chỉ đạo các ban ngành phối hợp
với cán bộ thú y, BQL các thôn, làng khoanh dịch lở mồm long móng trên trâu,
bò tại thôn làng Dơ Ngol,làng Dơ Bang nhanh hiệu quả không để lây lan sang
các thôn, làng khác vào đầu năm. Tổ chức kiểm tra, kiểm dịch các đàn thuỷ
cầm chăn thả trên nương rẫy. Cán bộ thú y xã đã tổ chức phun thuốc tiêu độc
khử trùng chuồng trại, hướng dẫn nhân dân dọn vệ sinh chuồng trại cho 08
thôn, làng trên địa bàn xã, kết hợp với đoàn công tác của huyện tiêm vác xin
cho đàn lợn được 651 liều, tiêm vắc xin tụ huyết trùng trên trâu, bò được 962
liều,
Công tác giao thông đường bộ : Với sự chủ động tích cực ngay từ
đầu năm đã triển khai cho các thôn, làng tiến hành dọn rác, sạc cỏ, dọn vệ
sinh làn đường sạch sẽ.
Công tác Địa chính – Xây dựng: Tập trung chỉ đạo ban địa chính xã
thống kê rà soát lại tình trạng mua bán đất trái phép, dựng nhà trên đất quy
hoạch. Tổng số hồ sơ chuyển nhượng 21 trường hợp. Về giao đất trong năm
2015 có 77 hồ sơ trong đó đã có thông báo là 56 hồ sơ, còn 21 hồ sơ đang
trong quá trình xem xét giải quyết. Cấp QSDĐ được 115 trường hợp trong đó
68 trường hợp cấp đồng loạt. Hòa giải chanh chấp đất đai trên địa bàn được
04 vụ, xử lý trả lại mặt bằng như ban đầu được 02 vụ với tổng diện tích
khoảng 02.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
22
Công tác tài chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã là
2.353.216.992đ đạt 107% kế hoạch; trong đó thu địa phương 369.723.922đ
đạt 176%, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1.983.493.000đ đạt 100%. Tổng
chi ngân sách đến nay là 1.823.000đ đạt 83%. Thực hiện Nghị quyết số 11
của Chính phủ về tiết kiệm chi ngân sách đã tiết kiệm được 20.000.000đ.
UBND xã thường xuyên chỉ đạo, và có nhiều giải pháp tăng thu, tận thu
các nguồn thu trên địa bàn, chủ động bàn bạc thảo luận dân chủ, công khai
phân bổ ngân sách ngay từ đầu năm cho các ngành, đoàn thể chủ động chi
theo kế hoạch và thanh quyết toán đảm bảo minh bạch công khai trong quản
lý ngân sách xã.
* Về văn hóa – xã hội:
Công tác giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt học tốt,
cuộc vận động 02 không, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,
vận động nhân dân tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường đúng
độ tuổi, duy trì sỷ số học sinh cao hơn năm trước. Tăng cường công tác xã hội
hóa giáo dục, Đảm bảo cơ sở vật chất cho việc dậy và học, xây dựng quỹ
khuyến học ở các thôn, làng, đồng thời động viên giáo viên an tâm giảng dạy.
Trường mầm non 19/5: Tổng số giáo viên hiện có là 04 (trong đó biên
chế 3, hợp đồng 1, hiện còn thiếu 3 giáo viên đứng lớp), tổng số học sinh
toàn trường 192 cháu (nữ 89, dân tộc 178). Đóng mới và đưa vào sử dụng hơn
40 bộ bàn ghế các loại bằng hình thức xã hội hoá, ước thành tiền hơn
5.000.000đ.
Trường Tiểu học Nguyễn Thái Học: Đội ngũ cán bộ giáo viên toàn
trường là 31. Tổng số lớp đầu năm học là 34 lớp. Tổng số học sinh 1.015 em.
Trường THCS Phan Bội Châu: Đội ngũ giáo viên nhân viên có 25
người. Tổng số lớp đầu năm là 14 lớp, tổng số học sinh 570 học sinh (nữ 287,
dân tộc 522). Các chỉ tiêu giáo dục cơ bản hoàn thành và đảm bảo kế hoạch
đề ra.
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
23
Công tác Y Tế Dân số KHHGĐ: Công tác chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm được chú trọng triển khai thường xuyên trên địa bàn xã không xảy ra
dịch bệnh nguy hiểm. Tổ chức ra quân phát động toàn dân phòng chống bệnh
sốt rét, phun thuốc diệt trừ muỗi, tẩm màn trên toàn xã đạt 100%. Triển khai
thực hiện khá tốt các chương trình y tế quốc gia tiêm chủng mở rộng 100 trẻ
em dưới 06 tuổi, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 14% , đã khám chữa
bệnh cho 600 lượt bệnh nhân, đạt 75% KH, trong đó khám BHYT 700 lượt
người, trẻ em dưới 06 tuổi 230 lượt em.
Công tác dân số: Trình độ nhận thức của nhân dân còn hạn chế nên
việc tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên xã
đã tập trung chỉ đạo tạo sự đồng thuận của nhân dân tích cực tham gia thực
hiện các biện pháp đảm bảo có hiệu quả công tác DSKHHGĐ, kết hợp với
tỉnh, huyện, tổ chức thành công chiến dịch truyền thông dân số đợi 1 năm
2015. Có 359 trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai. Tổng số
trẻ em sinh trong năm 198 em. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,5% xuống còn
1,2%. Xuất quỹ bảo trợ trẻ em tặng quà cho trẻ em vượt khó là 27 với số tiền
là 1.350.000đ
Văn hoá – Thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động văn nghệ quần
chúng, thể dục thể thao nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn . Tập trung vận
động nhân dân dọn vệ sinh sạch sẽ đường làng ngõ xóm, nhà cửa cũng như
chuồng trại, phòng chống cháy nổ, sử dụng an toàn điện nước. Đồng thời
phân công công các cán bộ phụ trách thôn làng xuống các thôn, làng hướng
dẫn nhân dân tổ chức tết an toàn tiết kiệm. Vận động toàn dân treo cờ tổ
quốc vào các ngày lễ lớn đạt 95%. Các thôn, làng đều có ít nhất một đội bóng
chuyền, 02 tiết mục văn nghệ để tham gia Hội thi thể dục thể thao, văn nghệ
giữa các thôn, nhân dịp tết nguyên đán đã có 07 đội bòng truyền, 21 tiết mục
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
24
văn nghệ dự thi. Tổ chức giải bóng đá truyền thống ngày 26/3 đã có 08 đội/
08 thôn, làng tham dự.
Tổ chức phát động xây dựng Nông Thôn Mới trên địa bàn toàn xã đã có
1.200 lượt người tham gia làm vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông rãnh
thoát nước 2 bên đường, làm hàng rào, làm nhà vệ sinh được 60% số hộ trên
toàn xã và tiếp tục triển khai vận động các hộ còn lại làm nhà vệ sinh, hàng
rào, mắc bóng điện trước nhà trước nhà hoàn thành trước tết nguyên đán.
Hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới đã được huyện phê duyệt
Công tác chữ thập đỏ: Hội cũng đã tích cực xây dựng kế hoạch chủ
động trong vận động xây dựng quỹ, đồng thời tích cực tham gia công tác
phòng chống
lụt bão giảm nhẹ thiên tai và các vấn đề khác, Do ảnh hưởng
của hạn hán trong năm 2015 đã khiến không ít người dân tại 08 thôn/làng mất
mùa, UBND xã đã vận động nhân dân với tinh thần “lá lành đùm lá rách” cùng
với nguồn ngân sách địa phương đã tổ chức đoàn cứu chợ cho các hộ bị thiệt
hại do mất mùa được 2.000kg gạo, 600 gói mỳ tôm và các vật dụng khác,
đoàn cũng đã khám chữa bệnh, cấp thuốc cho hơn 100 người chủ yếu người
già và trẻ em. Phối hợp với đoàn công tác huyện hỗ trợ 500.000đ cho hộ dân
bị thiệt hại do không có nước tưới hồ tiêu,cà phê.
Công tác Thương binh và xã hội:
Tổng số đối tượng chính sách trong toàn xã là 103 đối tượng trong đó:
thương binh 8 đối tượng, bệnh binh 41 đối tượng, có công cách mạng 17 đối
HSTT: Siu Nách GVHD:Vũ Thị Vân Anh
25