Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và hiệu quả điều trị bằng corticoid tại chỗ trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi tăng eosinophil ưu thế và không tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.25 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG CORTICOID
TẠI CHỖ TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP
MŨI TĂNG EOSINOPHIL ƯU THẾ VÀ KHÔNG TĂNG EOSINOPHIL ƯU THẾ
Lê Văn Vĩnh Quyền*, Trần Ngọc Tường Linh*, Lê Quang Hưng*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả phối hợp giữa phẫu thuật nội soi mũi xoang và corticoid xịt tại chỗ
trong điều trị viêm mũi xoang mạn có tăng eosinophil ưu thế và không tăng eosinophil ưu thế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành trên
78 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi có chỉ định phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y
Dược TPHCM từ 01/2017 đến 12/2018.
Kết quả: có tổng cộng 31 /78 (39,74%) bệnh nhân được tìm thấy có sự hiện diện ưu thế eosinophil trong
niêm mạc mũi xoang. Đối với những bệnh nhân này có thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi, thang điểm
CT scan mũi xoang trước mổ nặng hơn và cải thiện triệu chứng sau mổ chậm hơn so với những bệnh nhân
không tăng eosinophil.
Kết luận: Với bệnh viêm mũi xoang mạn kèm polyp mũi dai dẳng kéo dài, không đáp ứng với điều trị nội
khoa thường có sự hiện diện ưu thế tế bào eosinophil trong niêm mạc xoang. Việc phẫu thuật nội soi xoang là cần
thiết và sử dụng corticoid kéo dài sau mổ để giảm tối đa các triệu chứng.
Từ khóa: tăng eosinophil ưu thế, viêm mũi xoang mạn có polyp, corticosteroid

ABSTRACT
COMPARISON OF CLINICAL, PARACLINICAL, PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND
TREATMENT EFFICIENCY OF TOPICAL CORTICOSTEROIDS ON EOSINOPHILIC CHRONIC
RHINOSINUSITIS AND NON-EOSINOPHILIC CHRONIC SINUSITIS
Le Van Vinh Quyen, Tran Ngoc Tuong Linh, Le Quang Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 64-69


Objective: Compare the efficiency of combining functional endoscopic sinus surgery (FESS) and topical
intranasal corticosteroid in the treatment of eosinophilic chronic rhinosinusitis (ECRS) and non-ECRS.
Materials and Methods: a case series report of 78 chronic rhinosinusitis patients who underwent
functional endoscopic sinus surgery at University Medical Center HCMC from 01/2017 to 12/2018.
Results: Eosinophilia in rhinosinonasal mucosa was found in 31 patients (39.74%). In these ECRS patients,
the symptom scores, the endoscopic scores, the CT Scan scores and the time for improving symtoms after FESS
are all higher than the non- ECRS.
Conclusion: Eosinophilia in rhinosinonasal mucosa is usually found in persistent chronic rhinosinusitis
who failed medical management. For these cases, FESS and long-term use of topical intranasal corticosteroid after
surgery are recommended.
Keywords: eosinophilic chronic rhinosinusitis, chronic rhinosinusitis with polyps, corticosteroid

* Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Quang Hưng
ĐT: 0943333359
Email:

64


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ

Karl-Storz.

Viêm mũi xoang mạn là một trong những
bệnh lý thường gặp nhất tại các phòng khám Tai

Mũi Họng. Hiện nay, việc điều trị đã có những
bước tiến bộ rõ rệt, tuy niên vẫn còn những bệnh
nhân tái đi tái lại và thất bại với điều trị nội
khoa. Một trong những nguyên nhân được tìm
thấy đối với bệnh viêm xoang dai dẳng là có sự
hiện diện eosinophil trong máu(6) và trong niêm
mạc mũi xoang, đặc biệt với viêm mũi xoang
mạn có polyp(2,4,5). Trên thế giới có nhiều công
trình nghiên cứu cho vấn đề này(1,3), tại Việt
Nam chỉ mới bước đầu khảo sát.

Dàn máy phẫu thuật nội soi và bộ dụng cụ
phẫu thuật Karl-Storz.

Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu
bệnh và hiệu quả điều trị bằng corticoid tại chỗ trên
bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi
tăng eosinophil ưu thế và không tăng eosinophil ưu
thế“ nhằm mục tiêu:
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
giải phẫu bệnh của hai nhóm viêm xoang polyp
mũi có và không có tăng eosinophil ưu thế.
So sánh kết quả điều trị sau xịt corticoid tại
chỗ giữa hai nhóm viêm xoang polyp mũi có và
không có tăng eosinophil ưu thế.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 78 bệnh nhân được chẩn đoán xác định

viêm mũi xoang polyp mũi có chỉ định phẫu
thuật lần đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh từ tháng 01/2017 - tháng 12/1018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: tuổi ≥16, tuân thủ tái
khám theo lịch hẹn của bác sỹ đầy đủ, có chụp
CT scan mũi xoang trước phẫu thuật, có nội soi
trước và sau mổ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Không đủ các tiêu chuẩn trên sẽ loại trừ.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ khám tai mũi họng thông thường.
Dàn máy nội soi chẩn đoán tai mũi họng

Các chỉ tiêu nghiên cứu và đánh giá
Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, tiền sử hút
thuốc lá, viêm mũi dị ứng và suyễn.
Thời gian mắc bệnh, lý do vào viện.
Triệu chứng cơ năng: nghẹt mũi, chảy mũi
trước-sau, giảm khứu-mất khứu, nặng mặt-nhức
đầu theo thang điểm VAS (visual analog scale).
Triệu chứng thực thể qua nội soi: dịch nhầy
khe giữa, sẹo dính, polyp mũi theo phân loại của
Đại học Munich 2007.
Loại và liều lượng corticoids xịt sau phẫu thuật.
Cận lâm sàng:
Đánh giá điểm Ctscan mũi xoang theo thang
điểm Lund-Mackay.

Ghi nhận chỉ số định lượng IgE huyết thanh
toàn phần trước mổ, tỷ lệ phần trăm tế bào
eosinophil trong máu trước mổ và sau mổ.
Đọc kết quả giải phẫu bệnh theo Nakayama.
Dữ liệu thu thập được ghi vào phiếu nghiên
cứu, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 78 bệnh nhân được chẩn
đoán xác định viêm mũi xoang mạn tính polyp
mũi (VMXMPL) có chỉ định phẫu thuật và được
điều trị bằng corticoid xịt tại chỗ tại Bệnh viện
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi có
một số kết quả bước đầu như sau:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Đặc điểm chung
Có tổng cộng 31 bệnh nhân có VMXMPL
tăng eosinophil ưu thế (39,7%) được phân vào
nhóm 1 và 47 bệnh nhân có VMXMPL không
tăng eosinophil ưu thế (60,3%) được phân vào
nhóm 2.
Tuổi và giới
Tuổi trung bình của nhóm VMXMPL tăng
eosinophil ưu thế và không tăng eosinophil ưu
thế lần lượt là: 41,68 ± 12,17 và 40,74 ± 16,73

65



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

(T= -0,267, p>0,05).
Tỷ lệ bệnh nhân nam:nữ trong nhóm
VMXMPL tăng eosinophil ưu thế lần lượt là:
64,5% và 35,5%. Nam dễ bị VMXMPL tăng
eosinophil hơn nữ (X2 =6,019, p<0,05).
Nghề nghiệp, địa dư, tiền sử hút thuốc lá và các bệnh
lý kèm theo
Đối với những người hút thuốc lá và làm các
công việc ngoài công sở (công nhân, nông dân,
tự do) dễ có nguy cơ tăng eosinophil hơn là
người làm công sở và không hút thuốc (X2,
p<0,05). Trong khi đó, nơi cư ngụ không có sự
liên quan đến tăng eosinophil (Bảng 1).
Thời gian (TG) mắc bệnh và lí do nhập viện
Thời gian mắc bệnh giữa 2 nhóm khác biệt
không có ý nghĩa (p>0,05).
Nghẹt mũi và giảm khứu là hai triệu
chứng thường thấy ở bệnh nhân VMXMPL
tăng eosinophil (T test, p<0,05), ngược lại đối
với những bệnh nhân VXMPL không tăng
eosinophil có tất cả triệu chứng trên và không
khác biệt có ý nghĩa (Bảng 2).

Điểm triệu chứng trước mổ theo thang điểm VAS
Khi so sánh giữa 2 nhóm về triệu chứng cơ
năng trước mổ nhận thấy có sự khác biệt về tổng

điểm triệu chứng (Z= -3,148, p<0,01) và các triệu
chứng riêng lẻ như: nghẹt mũi và giảm khứu
cũng khác biệt có ý nghĩa (z, p<0,01) (Bảng 3).
Điểm nội soi và CT scan mũi xoang
Nhóm tăng eosinophil thường thấy có polyp
độ II, III kèm theo và hình ảnh mờ cả xoang sàng
trước, sau trong khi đó nhóm không tăng
eosinophil thường polyp chỉ độ I, II và ảnh
hưởng xoang hàm với phức hợp lỗ ngách trên
CT Scan (p< 0,01) (Bảng 4).
Xét nghiệm máu
Khác biệt về IgE huyết thanh toàn phần, tỷ lệ
phần trăm tế bào eosinophil trong máu ngoại
biên trước mổ giữa 2 nhóm có ý nghĩa (Z,
p<0,01). Tỷ lệ phần trăm tế bào eosinophil trong
máu ngoại biên trước mổ và sau mổ ở nhóm
VMXMPL tăng eosinophil cũng khác biệt
(p<0,01) (Bảng 5).

Bảng 1: So sánh các yếu tố liên quan giữa 2 nhóm

Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Nghề nhiệp
Công sở
Khác
12,9%
87,1%
27,7%

72,3%

Địa dư
Hút thuốc
Thành thị Nông thôn

Không
48,4%
51,6%
45,2%
54,8%
48,9%
51,1%
17%
83%

Viêm mũi dị
Suyễn
ứng
54,8%
19,1%

19,4%
2,1%

Bảng 2: So sánh sự khác biệt về thời gian mắc bệnh và lí do vào viện
Tăng eosinophil
Không tăng
eosinophil


TG mắc bệnh
3,12±2,08

Nghẹt mũi
67,7%

4,36±2,57

25,5%

Chảy mũi trước Chảy mũi sau
9,7%
0%
19,1%

17%

Giảm khứu
16,1%

Nhức đầu
6,5%

19,1%

19,1%

Giảm khứu

Nhức đầu


Bảng 3: So sánh điểm triệu chứng trước mổ theo thang điểm VAS giữa 2 nhóm
Tổng điểm triệu
chứng
Tăng eosinophil
29,81± 10,15
Không tăng eosinophil 22,4± 11,39

Nghẹt mũi
6,61± 2,39
4,62± 2,90

Bảng 4: So sánh điểm về hình ảnh nội soi, CT-scan
mũi xoang trước mổ giữa hai nhóm

Tổng điểm nội soi
Polyp độ 1
Polyp độ 2
Polyp độ 3
Polyp độ 4

66

Tăng eosinophil
Không tăng
(n=37)
eosinophil (n=41)
6,25±2,36
3,85±2,07
9,7%

23,4%
49,2%
63,8%
25,8%
8,5%
19,4%
4,3%

Chảy mũi
trước
4,99± 2,99
3,64± 2,53

Chảy mũi sau
4,81± 2,40
3,74± 2,70

6,61± 3,26
2,19± 2,96
3,74± 3,.27
2,98± 2,78
Tăng eosinophil
Không tăng
(n=37)
eosinophil (n=41)
Tổng điểm CT scan
15,65±4,56
10,28±5,53
Xoang trán
1,95±1,16

0,72±0,85
Xoang bướm
1,57±1,29
0,61±0,85
Sàng trước
3,18±0,93
2,05±0,96
Sàng sau
3,65±1,58
1,73±0,87
Xoang hàm
2,28±0,56
2,83±0,78
Phức hợp lỗ ngách
2,97±1,15
2,03±1,08


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Bảng 5: So sánh nồng độ IgE huyết thanh toàn phần,
eosinophil trong máu ngoại biên
Eosinophil/ Eosinophil/
IgE huyết
máu ngoại
máu ngoại
thanh toàn
biên trước mổ biên sau mổ
phần (UI/mL)
(%)
(%)

Tăng
eosinophil
Không tăng
eosinophil

1026±938,7

6,33±3,99

3,82±2,01

180±231,4

3,72±2,98

3,61±2,16

Hình ảnh giải phẫu bệnh
Bảng 6: So sánh hình ảnh giải phẫu bệnh giữa 2 nhóm
Lớp biểu mô bề mặt
Lớp màng đáy
Chuyển
Trụ giả Dày màng Không dày
Lát
tiếp
tầng
đáy
màng đáy
Tăng
3,2%

eosinophil
Không tăng
4,3%
eosinophil

6,5% 90,3%
0%

95,7%

71%

29%

46,8%

53,2%

Việc thay đổi lớp bề mặt biểu mô không có
sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tuy nhiên, có sự khác
biệt có ý nghĩa của lớp màng đáy (dày lên) giữa
2 nhóm (X2, p<0,05) (Bảng 6).

Nghiên cứu Y học
Kết quả điều trị sau phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật (100%) đều
được rửa mũi bằng bình rửa mũi chứa nước
muối đẳng trương 03 lần/ngày và sử dụng
mometasone furoat 100mcg x 02 lần/ngày.


Về điểm triệu chứng
Sau mổ tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và
6 tháng đều có thay đổi giảm điểm triệu chứng,
tuy nhiên giảm rõ rệt nhất là ở 3 tháng sau mổ.
Hai triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu cải thiện
nhiều ở nhóm tăng eosinophil, ngược lại các
triệu chứng chảy mũi trước và sau cải thiện ở
nhóm không tăng eosinophil. (Z, p<0,01) (Bảng 7).
Về tổng điểm triệu chứng sau mổ so với
trước mổ ở 2 nhóm có giảm rõ rệt, đặc biệt nhóm
không tăng eosinophil (Z, p<0,01) (Bảng 8).
Về hình ảnh nội soi
Điểm nội soi sau mổ giảm dần ở các thời
điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (Bảng 9).

Bảng 7: So sánh về điểm triệu chứng tại thời điểm 1, 3, 6 tháng sau mổ

Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Nghẹt mũi
4,61± 11,86
2,35± 2,01

Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Nghẹt mũi
1,38± 1,08
0,4± 0,77


Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Nghẹt mũi
0,87± 0,65
0,32± 0,21

Thời điểm 1 tháng sau mổ
Chảy mũi trước
Chảy mũi sau
2,58± 1,98
2,65± 1,31
1,92± 1,56
1,86± 1,38
Thời điểm 3 tháng sau mổ
Chảy mũi trước
Chảy mũi sau
0,87± 0,99
1,16± 1,91
0,4± 0,71
0,59± 1,06
Thời điểm 6 tháng sau mổ
Chảy mũi trước
Chảy mũi sau
0,56± 0,46
1,02± 1,16
0,38± 0,36
0,45± 0,86


Giảm khứu
3,28± 2,63
1,12± 1,05

Nhức đầu
1,29± 1,32
0,92± 1,07

Giảm khứu
2,55± 1,50
0,51± 0,93

Nhức đầu
0,48± 1,54
0,25± 0,67

Giảm khứu
2,12± 1,06
0,39± 0,68

Nhức đầu
0,36± 1,22
0,21± 0,38

Bảng 8: So sánh về tổng điểm triệu chứng tại thời điểm 1, 3, 6 tháng sau mổ
Tổng điểm triệu
chứng
Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil


Trước mổ

Sau mổ 1 tháng

Sau mổ 3 tháng

Sau mổ 6 tháng

29,8±10,15
22,4±11,39

20,37±6,32
5,82±3,65

7,26±3,36
2,34±2,70

5,12±2,28
2,16±1,87

Bảng 9: So sánh về tổng điểm nội soi tại thời điểm 1, 3, 6 tháng sau mổ với trước mổ
Điểm nội soi
Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Trước mổ
6,25±2,36
3,85±2,07

Sau mổ 1 tháng

3,16±2,35
1,87±1,51

Sau mổ 3 tháng
2,16±1,48
0,36±0,81

Sau mổ 6 tháng
1,15±1,12
0,26±0,75

BÀNLUẬN

Tsuguhisa Nakayama (Bảng 10).

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Điểm triệu chứng

Qua so sánh cho thấy số liệu của chúng tôi
gần như tương đồng với tác giả Wang ET và

Về tổng điểm triệu chứng, kết quả của chúng
tôi có cao hơn 2 tác giả Wang ET và Tsuguhisa

67


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nakayama có thể do ngưỡng đau hay khó chịu
khác nhau của những mẫu nghiên cứu (Bảng 11).
Hiệu quả điều trị

eosinophil cải thiện tốt hơn nhóm tăng
eosinophil. Việc phẫu thuật nội soi xoang phần
nào giúp loại bỏ mô thấm nhập tế bào eosinophil
và làm giảm tỷ lệ phần trăm eosinophil trong
máu ở nhóm tăng eosinophil ưu thế.

Cả 2 nhóm đều cải thiện triệu chứng lâm
sàng sau mổ, tuy nhiên nhóm không tăng
Bảng 10: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu khi so sánh với các tác giả khác(3,5)
Wang ET et al
Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil
Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil
Tăng eosinophil
Không tăng eosinophil

Cỡ mẫu

Tuổi trung bình

27(45%)
46,93± 12,35
33(55%)

40,27± 13,47
Tsuguhisa Nakayama et al
68(59,6%)
48,2± 13,3
46(40,4%)
51,1± 16,8
Chúng tôi
31(39,7%)
41,68± 12,17
47(60,3%)
40,74± 16,73

Giới
Nam / nữ
20/7
24/9

Thời gian mắc Viêm mũi dị
ứng
bệnh

Suyễn

5,50± 3,92
8,55± 6,93

74,1%
48,5%

18,5%

12,1%

51/17
35/11

-

63,24%
36,96%

23,53%
4,35%

20/11
17/30

3,12± 2,08
4,36± 2,57

54,8%
19,1%

19,4%
2,1%

Bảng 11: Điểm triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu khi so sánh với các tác giả khác(3,5)
Wang ET et al
Điểm triệu
Điểm nội soi Điểm CTscan IgE huyết thanh
chứng (VAS)

(p<0,01)
Tăng eosinophil
4,04±1/01
3,59±1,11
14,42±3,84
236,72±157,77
Không tăng eosinophil
3,99±1,09
2,06±0,82
9,64±3,37
167,97±176,77
Tsuguhisa Nakayama et al
Tăng eosinophil
15,22±5,12
4,00±1,58
14,09±5,97
277,6±364,6
Không tăng eosinophil 14,57±7,11
3,59±1,47
13,09±5,49
178,9±358,8
Chúng tôi
Tăng eosinophil
29,81±10,15
6,25±2,36
15,65±4,56
1026±938,7
Không tăng eosinophil 22,4±11,39
3,85±2,07
10,28±5,53

180±231,4

% eosinophil
trong máu

% eosinophil
trong mô

6,49±3,27
3,42±1,87

31,56±21,37
0,91±0,8

-

-

6,33±3,99
3,72±2,98

-

KẾT LUẬN

tăng eosinophil.

Qua nghiên cứu 78 trường hợp viêm mũi
xoang mạn có polyp mũi được phẫu thuật nội
soi mũi xoang tại Bệnh viện Đại học Y Dược

TPHCM từ tháng 01-2017 đến tháng 12-2018,
bước đầu chúng tôi có một số kết quả như sau:

Phẫu thuật nội soi mũi xoang là cần thiết để
giảm thiểu polyp và giảm tỷ lệ phần trăm
eosinophil trong máu sau mổ. Các trường hợp
VMXMPL tăng eosinophil ưu thế có thể cần phải
sử dụng corticoid xịt tại chỗ đến 6 tháng sau mổ,
trong khi đó nhóm VMXMPL không tăng
eosinophil đã có thể ngưng sử dụng ở thời điểm
3 tháng sau mổ khi các triệu chứng đã cải thiện
rõ rệt. Từ đó cũng cho thấy việc cần thiết nghiên
cứu thêm các phương pháp điều trị tiến bộ hơn,
kiểm soát bệnh tích tốt hơn ở nhóm VMXMPL
tăng eosinophil.

Có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng ở
hai nhóm VMXMPL tăng eosinophil và nhóm
VMXMPL không tăng eosinophil. Về điểm triệu
chứng lâm sàng, điểm nội soi hay điểm trên CT
scan ở nhóm VMXMPL tăng eosinophil luôn cao
hơn nhóm còn lại. Hình ảnh tổn thương trên
CtScan của nhóm tăng eosinophil chủ yếu sàng
trước và sau, trong khi đó nhóm còn lại thì chủ
yếu ở xoang hàm và phức hợp lỗ ngách. Vì vậy,
việc cải thiện triệu chứng cơ năng và hình ảnh
nội soi sau mổ của nhóm VMXMPL có tăng
eosinophil chậm hơn nhóm VMXMPL không

68


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

Ishitoya J (2010). Eosinophilic Chronic Rhinosinusitis inJapan.
Allergology International, 59:pp.239-245.
Kim YS, Kim NH, Seong SY, Kim KR, Lee GB, Kim KS (2011).
Prevalence and risk factors of chronic rhinosinusitis in Korea. Am J
Rhinol Allergy, 25:pp.117-121.
Nakayama T et al (2011). Mucosal eosinophilia and recurrence


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

4.

5.

of nasal polyps-new classification of chronic rhinosinusitis.
Rhinology, 49:pp.392-396.
Szucs E, Ravandi S, Goossens A, Beel M, Clement PA (2002).
Eosinophilia in the ethmoid mucosa and its relationship to the
severity of inflammation in chronic rhinosinusitis. Am J Rhinol,
16:pp.131-134.
Wang ET, Zheng Y, Liu PF, Guo LJ (2014). Eosinophilic
chronic rhinosinusitis in East Asians. World Journal of Clinical
Cases, 2(12):pp.873-882.


Nghiên cứu Y học
6.

Wang MJ, Zhou B, Li YC, Huang Q (2013). The role of
peripheral blood eosinophil percentage in classification of
chronic rhinosinusitis with nasal polyps. Zhonghua Erbiyan
Houtoujing Waike Zazhi, 48(8):pp.650-653.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018
10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

69



×