Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài tiểu luận: Tranh chấp quốc tế và giải quyết tranh chấp tại ICJ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.78 KB, 50 trang )

DANH SÁCH NHÓM 10

1

1. Nguyễn Hoàng Trà My

K11502 1507

2. Nguyễn Thị Hồng Cẩm

K12502 1766

3. Nguyễn Thị Thu Hiền

K12502 1787

4. Nguyễn Thị Ngọc Huyền

K12502 1791

5. Phan Hoàng Phi Loan

K12502 1808

6. Nguyễn Thúy Mai

K12502 1811

7. Bùi Thị Thảo Ngọc

K12502 1818



8. Văn Thảo Nguyên

K12502 1820


MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế giữa các quốc gia và các chủ  thể khác của luật  
quốc tế, có rất nhiều các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc 
phòng, môi trường… Tất cả đều phản ánh lợi ích đa dạng và phong phú của các chủ 
thể  luật quốc tế  khi tham gia quan hệ quốc tế. Chính vì vậy khi thiết lập và thực  
hiện các quan hệ diễn ra giữa các chủ thể của luật quốc tế thì tranh chấp, bất đồng 
giữa các chủ  thể  là điều không thể  tránh khỏi. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất  
của tranh chấp, các tranh chấp quốc tế luôn tiềm ẩn nguy cơ làm bất ổn và gây ảnh 
hưởng tiêu cực tới sự  phát triển quan hệ  giữa các quốc gia trong khu vực, liên khu  
vực và trên toàn thế giới. 
Vì vậy, khi các tranh chấp không may xảy ra thì yêu cầu cấp thiết là phải giải  
quyết xung đột đồng thời giảm thiểu sự  tổn hại đến các quan hệ  quốc tế  giữa các 
chủ  thể  đặc biệt là các quốc gia xuất phát từ  nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh 
chấp quốc tế. Việc giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình có thể  được thực 
hiện bởi nhiều cách thức khác nhau và ngày càng trở  nên hiệu quả. Và một trong  
những cách thức đó là giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án công lý quốc tế (ICJ). 
Thông qua bài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn tìm hiểu sâu hơn về các tranh 
chấp quốc tế và giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể của luật quốc tế, đặc biệt là  
các quốc gia, đồng thời tìm hiểu về Tòa án công lý quốc tế  (ICJ) và cách thức giải  
quyết tranh chấp tại Tòa.
 Chú thích từ ngữ:

Trong bài có sử dụng một số từ ngữ rút gọn:


2

­

Tòa: Tòa án Công lý quốc tế, gọi tắt là ICJ 

­

Pháp viện: Pháp viện thường trực quốc tế

­

Nội quy: Nội quy của Tòa án Công lý quốc tế

­

Quy chế: Quy chế Tòa án Công lý quốc tế


­

Hiến chương: Hiến chương của Liên Hợp Quốc

­

Bị vong lục: Văn bản ngoại giao trình bày một vấn đề và khẳng định lập trường của 
quốc gia

MỤC LỤC


3


1.

Tranh chấp quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế.
1.1.

Tranh chấp quốc tế

1.1.1.

Khái niệm.

Hiện nay chưa có định nghĩa thống nhất về tranh chấp quốc tế trong các văn bản 
pháp lý. Tuy nhiên căn cứ  vào thực tiễn của pháp luật quốc tế  hiện nay. Ta có thể 
hiểu một cách chung nhất về  tranh chấp quốc tế  như  sau: “Tranh chấp quốc tế là 
hoàn cảnh thực tế mà trong đó các chủ thể tham gia có những quan điểm trái ngược 
nhau hoặc mâu thuẫn với nhau, và có những yêu cầu, hay đòi hỏi cụ thể trái ngược  
nhau. Đó là sự không thỏa thuận được với nhau về quyền hoặc sự kiện, đưa đến sự 
mâu thuẫn, đối lập nhau về quan điểm pháp lí hoặc quyền giữa các bên chủ thể luật 
quốc tế với nhau”.
1.1.2.

Đặc điểm
Chủ thể của tranh chấp quốc tế

Các chủ  thể  của tranh chấp quốc tế  là chủ  thể  của luật quốc tế  bao gồm các  
quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, các tổ  chức quốc tế  liên chính  
phủ   (tổ   chức   ASEAN,   EU,   WTO…),   và   các   chủ   thể   đặc   biệt   khác   (Tòa   thánh  

Vatican, Công quốc Monaco…). Trong đó các quốc gia là chủ  thể cơ  bản của tranh  
chấp quốc tế.
Xung đột giữa các chủ  thể  không phải chủ  thể  của luật quốc tế  không thể  là 
tranh chấp quốc tế. Do đó, cần tránh nhầm lẫn tranh chấp quốc tế  với các tranh 
chấp khác. Ví dụ, tranh chấp giữa các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cá basa và 
hiệp hội chống bán phá giá của Mỹ không phải là tranh chấp quốc tế.

Đối tượng của tranh chấp quốc tế.
Đối tượng của tranh chấp quốc tế rất đa dạng, có thể là lãnh thổ, biên giới quốc  
gia; các vùng lãnh thổ  quốc gia có quyền chủ  quyền trên biển như  vùng tiếp giáp 
lãnh hải, đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. Đối tượng tranh chấp quốc tế cũng có thể 
4


là một điều ước quốc tế hay tập quán quốc tế; các sự  kiện pháp lý quốc tế  diễn ra 
trong quan hệ quốc tế nhưng chúng tạo ra tranh chấp, bất đồng về quan điểm chính 
trị  giữa các quốc gia trong việc giải thích hoặc  ủng hộ  hoặc phản đối các sự  kiện  
đó; hoặc có thể là tư cách thành viên của quốc gia tại các tổ chức quốc tế liên chính 
phủ.

Nội dung của tranh chấp quốc tế
Nội dung tranh chấp quốc tế chính là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên 
quan đến chủ  quyền quốc gia đối với lãnh thổ, dân cư, quyền tài phán quốc gia, 
quyền và nghĩa vụ của quốc gia trong các quan hệ kinh tế thương mại, an ninh quốc  
phòng… Nội dung của tranh chấp quốc tế cũng có thể là cách giải thích và thực hiện  
luật quốc tế (điều ước quốc tế, tập quán quốc tế), hoặc quan điểm của các chủ thể 
luật quốc tế khi đánh giá, giải thích các sự kiện pháp lý quốc tế…

Khách thể của tranh chấp quốc tế.
Khách thể  tranh chấp quốc tế  chính là các quyền và lợi ích vật chất hoặc tinh 

thần mà các bên tranh chấp hoặc cộng đồng quốc tế  muốn hướng tới và đạt được. 
Ví dụ, vụ việc tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa giữa Việt Nam với các  
bên liên quan như  Trung Quốc, Malaixia, Philippin, Brunay, và vùng lãnh thổ  Đài  
Loan chính là sự  mong muốn và khẳng định chủ  quyền quốc gia đối với hai quần  
đảo này của các bên tranh chấp. Hoặc là việc các quốc gia lên án, phản đối những 
quốc gia có hành vi phá hoại môi trường, vi phạm nghiêm trọng quyền con người  
như  diệt chủng, phân biệt chủng tộc… là nhằm bảo vệ  môi trường sống của nhân 
loại, bảo vệ con người.

Cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp quốc tế.
Dựa vào nội dung mà các điều  ước quốc tế  được áp dụng để  giải quyết tranh  
chấp quốc tế có thể chia làm hai loại.
­

Một là, các điều  ước quy định quyền và nghĩa vụ  của các chủ  thể  luật quốc 
tế  như  Hiến chương Liên hợp quốc, Hiệp  ước thân thiện và hợp tác Đông  
Nam Á, Hiệp  ước Bali (1976), Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính  

5


trị, quyền kinh tế, văn hóa xã hội của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 1966, 
các hiệp định, hiệp  ước… được kí kết nhằm điều chỉnh quan hệ  chính trị, 
kinh tế, thương mại, hàng hải, hàng không… giữa các quốc gia với nhau.
­

Hai là, các điều ước quốc tế quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết 
tranh chấp quốc tế như Công ước La Haye về hòa bình giải quyết tranh chấp  
quốc tế 1899; Quy chế tòa án công lý quốc tế 1945… Các điều ước này được 
coi là “luật tố tụng” để các bên tranh chấp và các cơ quan tài phán quốc tế có  

thẩm quyền giải quyết tranh chấp áp dụng để  thực hiện các hành vi pháp lý 
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
1.1.3.

Phân loại tranh chấp quốc tế.

Ta có thể phân loại tranh chấp quốc tế như sau và mỗi cách phân loại được dựa 
trên những tiêu chí nhất định.
Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia
­

Tranh chấp song phương: tranh chấp giữa hai bên (tranh chấp quần đảo Kurin  
giữa Nga với Nhật Bản).

­

Tranh chấp đa phương: tranh chấp giữa nhiều bên bao gồm tranh chấp có tính  
khu vực và tranh chấp có tính toàn cầu (tranh chấp về  quần đảo Trường Sa 
giữa Việt Nam với Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Brunay, Đài Loan).
Căn cứ vào tính chất của tranh chấp

­

Tranh chấp có tính chính trị: Thường là tranh chấp về chủ quyền quốc gia đối 
với dân cư, lãnh thổ, về lợi ích giữa các bên… liên quan dến các đòi hỏi phải 
thay đổi các quy định hiện hành, gắn liền với quyền và nghĩa vụ của các bên.  
Tranh chấp thuộc loại này thường rất nguy hiểm, do tính chất phức tạp và có 
thể tiềm  ẩn khả năng bùng phát các cuộc xung đột, đe dọa hòa bình, ổn định  
khu vực cũng như của thế giới.
    Ví dụ: Căng thẳng giữa Nicaragua và Costa Rica bùng nổ xung quanh việc  

Nicaragua đang xúc tiến việc đào một con kênh và đốn hạ  cây trên hòn đảo 

6


Calero trên sông San Juan. Nicaragua bác bỏ  việc binh lính của họ  xâm nhập 
lãnh thổ  Costa Rica trong khi nước này khẳng định lãnh thổ  của họ  bị  xâm 
phạm.
­

Tranh chấp có tính pháp lý: là những tranh chấp giữa các bên liên quan đến sự 
bất đồng trong viêc giải thích hoặc  áp dụng các quy định hiện hành, như 
những tranh chấp về  giải thích điều  ước quốc tế, về  các sự  kiện vi phạm  
nghĩa vụ  quốc tế; hoặc các tranh chấp về  kinh tế  ­ thương mại hoặc tranh  
chấp về thẩm quyền tài phán giữa các quốc gia trong các vụ việc cụ thể…
Căn cứ vào đối tượng tranh chấp

­

Tranh chấp lãnh thổ biên giới quốc gia;

­

Tranh chấp các vùng quốc gia có quyền chủ  quyền trên biển như  tiếp giáp 
lãnh hải, đặc quyền kinh tế hoặc thềm lục địa;

­

Tranh chấp tư  cách thành viên của quốc gia tại tổ  chức quốc tế; tranh chấp  
thẩm quyền tài phán đối với các vụ việc cụ thể giữa các quốc gia;


­

Tranh chấp thẩm quyền bảo hộ ngoại giao giữa các quốc gia;

­

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế.
Căn cứ vào chủ thể của tranh chấp

­

Tranh chấp giữa các quốc gia với nhau;

­

Tranh chấp giữa quốc gia với với các tổ chức quốc tế liên chính phủ hoặc với  
các chủ thể khác của luật quốc tế (tranh chấp quần đảo Trường Sa giữa Việt 
Nam và Đài Loan)… 
Căn cứ  vào sự   ảnh hưởng của tranh chấp đối với hòa bình và an  
ninh quốc tế

­

Tranh chấp nghiêm trọng: là những tranh chấp có khả  năng đe dọa đến hòa 
bình và an ninh quốc tế như tranh chấp hạt nhân giữa Cộng hòa dân chủ nhân 
dân Triều Tiên với Mỹ và các bên liên quan như Nhật Bản, Hàn Quốc…

7



­

Tranh chấp quốc tế thông thường: là những tranh chấp không có nguy cơ phá 
hoại hòa bình và an ninh quốc tế như tranh chấp về kinh tế, thương mại, y tế,  
môi trường… nhưng có tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên cách phân loại này chỉ  mang tính tương đối, vì trên thực tế  khi có 

tranh chấp muốn phân biệt chúng không dễ  dàng. Ví dụ  tranh chấp giữa Thái Lan  
và Campuchia liên quan đến ngôi đền Preah Vihear nếu xét về  tiêu chí chủ  thể là 
tranh chấp song phương, nhưng xét về  mặt tính chất thì lại là tranh chấp có tính  
chính trị.
1.2.

Giai quyêt tranh châp quôc tê
̉
́
́
́ ́

1.2.1.

Thâm quyên gi
̉
̀ ải quyết tranh chấp quốc tế

Vê ph
̀ ương diên lý lu
̣
ận, tranh châp quôc tê la tranh châp phat sinh gi

́
́ ́ ̀
́
́
ưa cac chu thê
̃ ́
̉ ̉ 
cua luât quôc tê, chu la gi
̉
̣
́ ́
̉ ̀ ưa cac quôc gia đôc lâp co chu quyên. Xuât phat t
̃ ́
́
̣ ̣
́ ̉
̀
́
́ ừ những  
đăc tr
̣ ưng cơ ban cua luât quôc tê nh
̉
̉
̣
́ ́ ư  chu thê, đôi t
̉
̉
́ ượng điêu chinh,...thi thâm quyên
̀
̉

̀ ̉
̀ 
giai quyêt tranh châp trong luât quôc tê cung co nh
̉
́
́
̣
́ ́ ̃
́ ưng điêm rât khac biêt so v
̃
̉
́
́
̣
ới luâṭ  
quôc gia. Thâm quyên giai quyêt trong luât quôc tê suy cho cung, đêu do chinh cac chu
́
̉
̀
̉
́
̣
́ ́
̀
̀
́
́
̉ 
thê quyêt đinh.
̉

́ ̣
Vi du:
́ ̣  Điêu 22 Công 
̀
ươc vê quyên tre em năm 1989 quy đinh: “
́ ̀
̀
̉
̣
Bât c
́ ứ tranh châp nao,
́
̀  
giưa hai hay nhiêu n
̃
̀ ước thanh viên co liên quan đên viêc hiêu va ap dung Công 
̀
́
́
̣
̉
̀ ́ ̣
ước nay ma
̀
̀ 
không được giai quyêt băng con đ
̉
́ ̀
ường đam phan hoăc băng cac thu tuc đ
̀

́
̣
̀
́
̉ ̣ ược quy đinh tai
̣
̣ 
Công ước nay se đ
̀ ̃ ược chuyên đên Toa an quôc tê đê giai quyêt theo yêu câu cua bât c
̉
́
̀ ́
́ ́ ̉
̉
́
̀ ̉
́ ứ bên  
tranh châp nao, tr
́ ̀ ừ khi cac bên đông y ph
́
̀ ́ ương thưc giai quyêt khac.
́
̉
́
́ ” Từ vi du nêu trên thi
́ ̣
̀ 
thâm quyên giai quyêt tranh châp quôc tê co thê do:
̉
̀

̉
́
́
́ ́ ́ ̉
­

Thư nhât
́ ́, cac bên tranh châp tr
́
́ ực tiêp t
́ ự giai quyêt băng con đ
̉
́ ̀
ường đàm phan. 
́

­

Thư hai
́ , cac c
́ ơ quan tai phan quôc tê ma cu thê la Toa an quôc tê. 
̀
́
́ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ̀́
́ ́

­

Thứ ba, cac biên phap khac đ
́

̣
́
́ ược quy đinh trong Công 
̣
ước vê quyên tre em năm 1989
̀
̀ ̉
 
hoăc do cac bên thoa thuân.
̣
́
̉
̣

Như vây, d
̣
ựa trên cơ sở binh đăng, thoa thuân ma cac bên thông nhât v
̀
̉
̉
̣
̀ ́
́
́ ới nhau về 
viêc l
̣ ựa chon c
̣ ơ chê, biên phap, ph
́ ̣
́
ương thưc hay c

́
ơ quan co thâm quyên giai quyêt
́ ̉
̀
̉
́ 
tranh châp.
́
8


Cac nguyên tăc gi
́
́ ải quyết tranh chấp

1.2.2.

Khi giai quyêt cac tranh châp quôc tê, cac bên liên quan hoăc cac c
̉
́ ́
́
́ ́ ́
̣
́ ơ quan tai phan
̀
́ 
quôc tê phai tuân thu cac nguyên tăc c
́ ́ ̉
̉ ́
́ ơ ban cua luât quôc tê:

̉
̉
̣
́ ́
Nguyên tăc hoa binh giai quyêt tranh châp quôc tê (v
́
̀ ̀
̉
́
́
́ ́ ới moi chu thê phai giai
̣
̉
̉
̉
̉ 

­

quyêt tranh châp băng biên phap hoa binh) 
́
́ ̀
̣
́
̀ ̀
Nguyên tăc câm s
́ ́ ử dung va đe doa s
̣
̀
̣ ử dung vu l

̣
̃ ực trong quan hê quôc tê. 
̣
́ ́

­

Đông th
̀
ơi cac bên tranh châp cung phai tuân thu cac nguyên tăc đăc thu khi giai
̀ ́
́ ̃
̉
̉ ́
́ ̣
̀
̉ 
quyêt tranh châp nh
́
́
ư  nguyên tăc thoa thuân, nguyên tăc tôn trong va tuân thu phan
́
̉
̣
́
̣
̀
̉
́ 
quyêt cua c

́ ̉ ơ quan tai phan quôc tê…
̀
́
́ ́
1.2.3.

Y nghia vi
́
̃ ệc giải quyết tranh chấp
Thứ nhât́, đam bao quyên va l
̉
̉
̀ ̀ ợi ich h
́ ợp phap cho
́
 

­

cac bên tranh châp, đăc biêt la bên co vi thê yêu h
́
́
̣
̣ ̀
́ ̣ ́ ́ ơn.
Thứ hai, gop phân thuc đây viêc th
́
̀
́ ̉
̣

ực thi tuân thủ 

­

luât quôc tê, lam cho cac bên nhân th
̣
́ ́ ̀
́
̣
ưc đ
́ ược răng viêc tuân thu phap luât la chinh
̀
̣
̉
́
̣ ̀ ́  
vi l
̀ ợi ich cua minh. 
́
̉
̀
­ Thứ ba, gop phân duy trì hoa binh va an ninh quôc tê, thuc đây h
́
̀
̀ ̀
̀
́ ́ ́ ̉ ợp tac quôc tê.
́
́ ́
1.2.4.


Cac biên phap giai quyêt tranh châp quôc tê
́
̣
́
̉
́
́
́ ́

Dựa trên cơ  sở  phap ly la điêu 33 cua Hiên ch
́ ́ ̀ ̀
̉
́ ương Liên Hợp Quôc thi đê giai
́
̀ ̉
̉ 
quyêt tranh châp quôc tê, cac bên co thê l
́
́
́ ́ ́
́ ̉ ựa chon cac biên phap sau:
̣
́
̣
́
­

Nhom 1: Giai quyêt tr
́

̉
́ ực tiêp tranh châp;
́
́

­

Nhom 2: Giai quyêt tranh châp thông qua bên th
́
̉
́
́
ứ ba;

­

Nhom 3: Giai quyêt tranh châp thông qua cac c
́
̉
́
́
́ ơ quan tai phan.
̀
́

Giai quyêt tr
̉
́ ực tiêp tranh châp
́
́

­

Khai quat
́
́

Phương thưc giai quyêt tranh châp nay đ
́
̉
́
́
̀ ược thực hiên thông qua viêc đam
̣
̣
̀  
phan tr
́ ực tiêp gi
́ ưa cac bên tranh châp. Khi xay ra tranh châp thi cac bên tiên hanh
̃ ́
́
̉
́
̀ ́
́ ̀  
9


thoa thuân, đâu tranh, th
̉
̣

́
ương lượng, nhượng bô đê đi đên thông nhât giai quyêt
̣ ̉
́
́
́
̉
́ 
xung đôt. 
̣
Thực tiên giai quyêt tranh châp quôc tê đa ch
̃
̉
́
́
́ ́ ̃ ứng minh răng, đai đa sô cac tranh
̀
̣
́ ́
 
châp quôc tê đ
́
́ ́ ược giai quyêt băng biên phap đam phan tr
̉
́ ̀
̣
́ ̀
́ ực tiêp (th
́
ương lượng  

ngoai giao) vi đam phan đong vai tro rât quan trong va đ
̣
̀ ̀
́ ́
̀ ́
̣
̀ ược ap dung phô biên, rông
́ ̣
̉ ́
̣  
rai t
̃ ừ rât s
́ ớm trong lich s
̣
ử. Do đo đây la biên phap phô biên va hiêu qua nhât, luôn
́
̀ ̣
́
̉ ́ ̀ ̣
̉
́
 
chiêm vi tri hang đâu trong sô danh muc cac biên phap ma cac chu thê luât quôc tê
́
̣ ́ ̀
̀
́
̣
́
̣

́
̀ ́
̉
̉
̣
́ ́ 
ap dung. 
́ ̣
Trên thực tê, đam phan tr
́ ̀
́ ực tiêp không chi s
́
̉ ử  dung đê giai quyêt tranh châp
̣
̉
̉
́
́ 
giưa cac chu thê cua luât quôc tê ma con la ph
̃ ́
̉
̉ ̉
̣
́ ́ ̀ ̀ ̀ ương tiên đ
̣ ược sử dung đê trao đôi
̣
̉
̉ 
thông tin, y kiên vê cac vân đê khac nhau, thông nhât quan điêm, đ
́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́

́
́
̉
ường lôi, ky kêt
́ ́ ́ 
cac điêu 
́
̀ ước quôc tê. 
́ ́
Đam phan co môi quan hê mât thiêt v
̀
́
́ ́
̣
̣
́ ới cac biên phap giai quyêt tranh châp
́
̣
́
̉
́
́ 
khac, chăng han, đam phan co thê chi la giai đoan kh
́
̉
̣
̀
́ ́ ̉
̉ ̀
̣

ởi đâu cua môt ph
̀ ̉
̣
ương thức  
giai quyêt tranh châp khac hoăc co thê la hê qua cua viêc ap dung cac ph
̉
́
́
́
̣
́ ̉ ̀ ̣
̉ ̉
̣ ́ ̣
́ ương thưć  
giai quyêt tranh châp khac. Nh
̉
́
́
́
ư  vi du nêu trên vê điêu 22 Công 
́ ̣
̀ ̀
ươc vê quyên tre
́ ̀
̀
̉ 
em năm 1989 thi nêu tranh châp không đ
̀ ́
́
ược giai quyêt băng đam phan tr

̉
́ ̀
̀
́ ực tiêp thi
́ ̀ 
se đ
̃ ược chuyên đên Toa an quôc tê đê giai quyêt. 
̉
́
̀́
́ ́ ̉ ̉
́
­

Ưu điêm
̉

So vơi cac biên phap giai quyêt tranh châp khac thi đam phan tr
́ ́
̣
́
̉
́
́
́
̀ ̀
́ ực tiêp co rât
́ ́ ́ 
nhiêu 
̀ ưu thê.́

Thứ nhât́, các bên co thê dê dang thê hiên t
́ ̉ ̃ ̀
̉
̣ ự  do ý 
chi, không bi không chê hay bi gây ap l
́
̣
́
́
̣
́ ực từ bên thứ ba. Va co thê do tinh
̀ ́ ̉
́  
chât nay nên đam phan tr
́ ̀
̀
́ ực tiêp th
́ ường được cac bên l
́
ựa chon đê giai quyêt
̣
̉
̉
́ 
hâu hêt cac tranh châp.
̀ ́ ́
́
Thứ hai, cac bên co thê chu đông vê th
́
́ ̉

̉ ̣
̀ ời gian và 
đia điêm giai quyêt tranh châp
̣
̉
̉
́
́

10


Thứ ba, do không co s
́ ự  can thiêp cua bên th
̣
̉
ứ ba 
nên vơi nh
́ ưng tranh châp co tinh bi mât đ
̃
́ ́ ́
́ ̣ ược giữ kin va uy tin cua cac bên
́ ̀
́ ̉
́
 
không bi anh h
̣ ̉
ưởng trên trương quôc tê.
̀

́ ́
Thứ tư, cac bên tiêt kiêm đ
́
́ ̣
ược chi phi giai quyêt vi cac bên không phai
́ ̉
́ ̀ ́
̉ 
tôn lê phi ma vân giai quyêt đ
́ ̣
́ ̀ ̃
̉
́ ược tranh châp.
́
­

Nhược điêm
̉

Ti lê thanh công thâp vi phai phu thuôc rât l
̉ ̣
̀
́ ̀ ̉
̣
̣
́ ớn vao thiên chi gi
̀
̣
́ ưa cac bên nên
̃ ́

 
không đam bao tranh châp đ
̉
̉
́ ược giai quyêt môt cach hoan toan.
̉
́ ̣ ́
̀
̀

Giai quyêt tranh châp thông qua bên th
̉
́
́
ư ba
́
Biện pháp trung gian
­

Khai quat:
́
́

Giai phap trung gian đ
̉
́
ược quy đinh trong cac Công 
̣
́
ươc La Haye 1899 va 1907

́
̀
 
như la môt trong cac biên phap hoa binh giai quyêt cac tranh châp quôc tê. 
̀ ̣
́
̣
́
̀ ̀
̉
́ ́
́
́ ́
Nhiêm vu cua cac bên trung gian la khuyên khich, đông viên cac quôc gia co liên
̣
̣ ̉
́
̀
́
́
̣
́
́
́  
quan đên tranh châp giai quyêt vu tranh châp băng biên phap hoa binh nao đo, cu
́
́
̉
́ ̣
́ ̀

́
̀ ̀
̀
́ ̣ 
thê la viêc tac đông đê cac bên tiêp xuc ngoai giao va tiên hanh cac cuôc đam phan
̉ ̀ ̣ ́ ̣
̉ ́
́ ́
̣
̀ ́ ̀
́
̣
̀
́ 
chinh th
́
ưc. Bên trung gian không tham gia vao đàm phan va không đ
́
̀
́ ̀
ưa ra cac điêu
́
̀ 
kiên giai quyêt tranh châp. Biên phap nay th
̣
̉
́
́
̣
́ ̀ ực chât la cac bên châp nhân s

́ ̀ ́
́
̣ ự  tham 
gia cua bên th
̉
ư ba. Bên th
́
ứ ba co thê la môt hoăc môt sô quôc gia; môt hoăc môt sô
́ ̉ ̀ ̣
̣
̣ ́ ́
̣
̣
̣ ́ 
ca nhân co uy tin va cung co thê la thông qua c
́
́
́ ̀ ̃
́ ̉ ̀
ơ quan cua tô ch
̉ ̉ ưc quôc tê.
́
́ ́
Viêc đê nghi trung gian du không co tinh chât băt buôc mà ch
̣
̀
̣
̀
́ ́
́ ́

̣
ỉ  có thể  là cơ  sở 
cho các cuộc đàm phán và thỏa thuận giữa các bên tranh chấp va ho co thê t
̀ ̣ ́ ̉ ừ chôí 
sử dung biên phap trung gian qua bên th
̣
̣
́
ư ba. 
́
Giai quyêt tranh châp thông qua trung gian th
̉
́
́
ương đ
̀
ược kêt thuc khi cac bên
́
́
́
 
tranh châp ky đ
́
́ ược điêu 
̀ ươc quôc tê vê giai quyêt tranh châp. Bên đong vai tro
́
́ ́ ̀ ̉
́
́
́

̀ 
trung gian cung co thê tham gia ky kêt điêu 
̃
́ ̉
́ ́ ̀ ước quôc tê loai nay.
́ ́ ̣ ̀
­

11

Ưu điêm
̉


Thứ nhât́, nhờ sự tac đông cua bên th
́ ̣
̉
ứ ba ma cac
̀ ́ 
bên dê dang tiên đên đam phan va cung nô l
̃ ̀
́ ́ ̀
́ ̀ ̀
̃ ực giai quyêt tranh châp nên biên
̉
́
́
̣  
phap nay co ti lê thanh công cao.
́ ̀ ́ ̉ ̣ ̀

Thứ hai, do bên thứ ba la trung gian nên nh
̀
ững 
kiên nghi co tinh tham khao co thê giup cac bên trung hoa l
́
̣ ́ ́
̉
́ ̉
́ ́
̀ ợi ich v
́ ới nhau.
Thứ ba, cac bên chu đông vê th
́
̉ ̣
̀ ơi gian, đia điêm
̀
̣
̉  
giai quyêt tranh châp.
̉
́
́
Thứ tư, do bên thứ ba chi khuyên khich cac bên
̉
́
́
́
 
ngôi lai đam phan ma không tham gia vao cuôc đam phan nên cac bên vân gi
̀ ̣ ̀

́
̀
̀
̣
̀
́
́
̃ ư ̃
được bi mât.
́ ̣
Nhược điêm
̉

­

Thứ nhât́, trong thực tê, c
́ ơ quan trung gian, nhât la khi cac c
́ ̀
́ ương quôc
̀
́ 
giữ vai tro nay, không chi tao c
̀ ̀
̉ ̣ ơ hôi cho cac bên tranh châp tiêp xuc găp g
̣
́
́ ́ ́ ̣ ỡ,  
khuyên nghi môt sô vân đê ma con dung anh h
́
̣

̣ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̉
ưởng cua minh đê gây tac đông
̉
̀
̉
́ ̣  
manh me v
̣
̃ ơi cac bên nhăm muc đich đê ho châp nhân giai phap nao đo. Vi thê
́ ́
̀
̣ ́
̉ ̣
́
̣
̉
́ ̀ ́ ̀ ́ 
cac bên bi chi phôi b
́
̣
́ ởi bên thư ba.
́
Thứ hai, co thê bi sut giam uy tin (do s
́ ̉ ̣ ̣
̉
́
ợ  bên thư ́
ba gây anh h
̉
ưởng lơn)

́
Thứ ba, cac bên phai tôn nh
́
̉ ́ ững chi phi kem theo.
́ ̀

Biện pháp hoa giai
̀ ̉
­

Khai quat:
́
́

Biên phap hoa giai cung đ
̣
́
̀ ̉
̃
ược tiên hanh b
́ ̀
ởi sự  tham gia cua bên th
̉
ứ ba. Tuy 
nhiên, trong thực tê, khac v
́
́ ơi bên trung gian, vai tro cua bên hoa giai thê hiên qua
́
̀ ̉
̀ ̉

̉
̣
 
viêc tham gia tich c
̣
́ ực trong cac cuôc đam phan gi
́
̣
̀
́ ưa cac bên tranh châp. Ng
̃ ́
́
ười 
hoa giai co thê đ
̀ ̉
́ ̉ ưa ra cac kiên nghi cung cach giai quyêt cua minh va soan cac d
́
́
̣ ̀
́
̉
́ ̉
̀
̀ ̣
́ ự  
thao đê cac bên thao luân.
̉
̉ ́
̉
̣

Vơi t
́ ư  cach tham gia tich c
́
́ ực vao đam phan gi
̀ ́
́ ưa cac bên tranh châp, bên hoa
̃ ́
́
̀ 
giai co pham vi quyên han va nghia vu rông l
̉
́ ̣
̀ ̣
̀
̃ ̣ ̣
ớn hơn, thê hiên 
̉
̣ ở  viêc tham gia vao
̣
̀ 
12


đàm phan t
́ ư đâu cho đên khi kêt thuc, thâm chi co thê điêu khiên ca cuôc đam phan,
̀ ̀
́
́ ́
̣
́ ́ ̉ ̀

̉
̉
̣
̀
́  
đưa ra kiên nghi hoăc đ
́
̣
̣ ưa ra đê nghi thay đôi yêu sach cua cac bên tranh châp nhăm
̀
̣
̉
́
̉
́
́
̀  
lam cho cac bên xich lai gân nhau h
̀
́
́
̣ ̀
ơn.
Kiên nghi cua bên th
́
̣ ̉
ứ  ba không co tinh chât băt buôc đôi v
́ ́
́ ́
̣

́ ới cac bên. Hoat
́
̣ 
đông hoa giai đ
̣
̀ ̉ ược tiên hanh theo đê nghi cua cac bên tranh châp hoăc theo sang
́ ̀
̀
̣ ̉
́
́
̣
́  
kiên cua bên th
́ ̉
ư ba. Bên th
́
ứ ba co thê la môt hoăc môt sô quôc gia, ca nhân hoăc tô
́ ̉ ̀ ̣
̣
̣ ́ ́
́
̣ ̉ 
chưc quôc tê, không tham gia vao vu tranh châp.
́
́ ́
̀ ̣
́
Nhiêu điêu 
̀

̀ ươc quôc tê song ho
́
́ ́
ặc đa phương cung quy đinh hoa giai la môt
̃
̣
̀ ̉ ̀ ̣ 
trong cac biên phap ma cac thanh viên kêt 
́
̣
́
̀ ́
̀
́ ước co thê s
́ ̉ ử dung khi co tranh châp liên
̣
́
́
 
quan đến điêu 
̀ ươc quôc tê đo. Vi du nh
́
́ ́ ́ ́ ̣ ư  Công ươc Viên năm 1969 vê Luât điêu
́
̀
̣
̀ 
ước quôc tê đ
́ ́ ược ky kêt gi
́ ́ ữa cac quôc gia, Công 

́
́
ước Luât biên năm 1982,…
̣
̉
Hoa giai đ
̀ ̉ ược coi la kêt thuc trong ba tr
̀ ́ ́
ương h
̀ ợp sau:
Vu tranh châp đa kêt thuc;
̣
́ ̃ ́ ́
Cac bên tranh châp châp nhân cac kêt luân, khuyên
́
́
́
̣
́ ́ ̣
́ 
nghi,…cua bên hoa giai;
̣
̉
̀ ̉
Ít nhất môt bên tranh châp bac bo cac kêt luân hoăc
̣
́ ́ ̉ ́ ́ ̣
̣  
khuyên nghi đo.
́

̣ ́
­

Ưu điêm
̉
Thứ nhât́, cac bên nô l
́
̃ ực giai quyêt thông qua bên
̉
́
 

thứ ba co uy tin trên tr
́
́
ường quôc tê khuyên khich cac bên ngôi vao ban đam
́ ́
́
́
́
̀ ̀ ̀ ̀  
phan.
́
Thứ hai, co ti lê thanh công cao do bên th
́ ̉ ̣
̀
ứ ba trực 
tiêp tham gia vao cuôc đam phan băng đ
́
̀

̣
̀
́ ̀
ưa đưa ra dự  thao giai quyêt đê cac
̉
̉
́ ̉ ́ 
bên tham khao va co tinh chât dung hoa cac yêu sach cua cac bên.
̉
̀ ́ ́
́
̀ ́
́
̉
́
­

Nhược điêm:
̉
Thứ nhât́  la s
̀ ự  can thiêp sâu cua bên th
̣
̉
ứ ba nên 

không đam bao l
̉
̉ ợi ich môt cach tuyêt đôi cua cac bên va không bao đam đ
́
̣ ́

̣
́ ̉
́
̀
̉
̉
ược  
bi mât va uy tin dê bi sut giam trên tr
́ ̣ ̀
́ ̃ ̣ ̣
̉
ường quôc tê.
́ ́
13


Thứ hai, cac bên không chu đông đ
́
̉ ̣
ược vê th
̀ ời gian va đia điêm giai
̀ ̣
̉
̉ 
quyêt tranh châp vi co s
́
́ ̀ ́ ự tham gia trực tiêp cua bên th
́ ̉
ứ ba.
Thứ ba, cac bên tôn kem nhiêu chi phi cho viêc hoa giai.

́
́ ́
̀
́
̣
̀ ̉

Giai quyêt tranh châp thông qua tô ch
̉
́
́
̉ ức quôc tê:
́ ́
­

Khai quat:
́
́

Theo biên phap nay, cac quôc gia la thanh viên cua t
̣
́ ̀
́
́
̀ ̀
̉ ổ chưc quôc tê Liên Chinh
́
́ ́
́  
phu khi co tranh châp xay ra se tuân thu theo quy trinh giai quyêt tranh châp cua t

̉
́
́ ̉
̃
̉
̀
̉
́
́ ̉ ổ 
chưc quôc tê Liên Chinh phu đ
́
́ ́
́
̉ ược quy đinh trong cac Điêu 
̣
́
̀ ước quôc tê ma cac
́ ́ ̀ ́ 
chu thê trong tranh châp đa ky kêt.
̉ ̉
́ ̃ ́ ́
Viêc nâng cao vai tro cua tô ch
̣
̀ ̉ ̉ ưc quôc tê trong quan hê quôc tê va viêc gia tăng
́
́ ́
̣
́ ́ ̀ ̣
 
sô l

́ ượng cac tô ch
́ ̉ ưc quôc tê đa mang lai s
́
́ ́ ̃
̣ ự thay đôi nhât đinh trong hê thông cac
̉
́ ̣
̣
́
́ 
biên phap hoa binh giai quyêt cac tranh châp quôc tê gi
̣
́
̀ ̀
̉
́ ́
́
́ ́ ữa cac quôc gia. Môi tô ch
́
́
̃ ̉ ức  
quôc tê đêu co đăc tr
́ ́ ̀ ́ ̣ ưng riêng trong cơ chê giai quyêt tranh châp thuôc thâm quyên
́ ̉
́
́
̣
̉
̀ 
cua minh.

̉
̀
Vi du 1
́ ̣ : Theo Hiên ch
́ ương cua Tô ch
̉
̉ ưc thông nhât châu Phi (nay la Liên minh châu Phi
́
́
́
̀
 
­ AU) đa quy đinh viêc giai quyêt hoa binh cac tranh châp cân phai đ
̃
̣
̣
̉
́
̀ ̀
́
́ ̀
̉ ược thực hiên băng
̣
̀  
biên phap đam phan, trung gian, hoa giai va trong tai (điêu 3).
̣
́ ̀
́
̀ ̉ ̀ ̣
̀

̀
Vi du 2
́ ̣ : Theo Hiên ch
́ ương cua Liên đoan cac n
̉
̀ ́ ước A Râp, Hôi đông Liên đoan co thê
̉ ̣
̣
̀
̀ ́ ̉ 
đong vai tro hoa giai, trung gian, thâm chi co thê th
́
̀ ̀ ̉
̣
́ ́ ̉ ực hiên ca ch
̣
̉ ức năng trong tai
̣
̀
­

Ưu điêm:
̉  
Co ti lê thanh công cao vi cac bên tranh châp nô
́ ̉ ̣
̀
̀ ́
́
̃ 


lực thực hiên do nh
̣
ưng rang buôc phap ly v
̃
̀
̣
́ ́ ơi cung môt tô ch
́ ̀
̣ ̉ ưc quôc tê Liên
́
́ ́
 
Chinh phu.
́
̉
Biên phap nay co quy trinh, trinh t
̣
́ ̀ ́
̀
̀ ự, thu tuc đ
̉ ̣ ược 
quy đinh cu thê, ro rang trong cac điêu 
̣
̣ ̉ ̃ ̀
́
̀ ước quôc tê ma cac chu thê trong tranh
́ ́ ̀ ́
̉ ̉
 
châp đa ky kêt.

́ ̃ ́ ́
­

14

Nhược điêm:
̉  


Cac bên trong tranh châp se phai nh
́
́ ̃ ̉
ượng bô l
̣ ợi ich
́  
cua minh rât nhiêu do chiu s
̉
̀
́
̀
̣ ự tac đông kha sâu cua tô ch
́ ̣
́
̉ ̉ ức quôc tê Liên Chinh
́ ́
́  
phu.̉
Không đam bao đ
̉
̉ ược bi mât cung nh

́ ̣
̃
ư  uy tin trên
́
 
trương quôc tê, đăc biêt la trong nôi bô tô ch
̀
́ ́ ̣
̣ ̀
̣
̣ ̉ ức.
Mât́   nhiêu
̀   thơì   gian   để   giaỉ   quyêt́   do   quy   trinh
̀  
phưc tap va phai chiu chi phi cao khi giai quyêt.
́ ̣
̀ ̉
̣
́
̉
́

Giai quyêt thông qua Uy ban điêu tra
̉
́
̉
̀
­

Khai quat

́
́

Điêu tra th
̀
ực chât không giai quyêt đ
́
̉
́ ược tranh châp ma chi giup cho viêc hiêu
́
̀ ̉
́
̣
̉  
môt cach ro rang, khach quan vê cac s
̣ ́
̃ ̀
́
̀ ́ ự kiên đa lam nay sinh tranh châp và tao điêu
̣
̃ ̀
̉
́
̣
̀ 
kiên cho cac bên tranh châp xac nhân lai môt s
̣
́
́ ́
̣

̣
̣ ự kiên hoăc môt hanh đông dân đên
̣
̣
̣
̀
̣
̃ ́ 
sự bât đông, t
́ ̀ ừ đo co thê th
́ ́ ̉ ương lượng để giải quyết tranh chấp.
Việc điều tra dựa trên cơ sở các điêu 
̀ ươc quôc tê nh
́
́ ́ ư Công ước Lahaye 1907 
vê giai quyêt hoa binh cac tranh châp quôc tê, Hiên ch
̀ ̉
́
̀ ̀
́
́
́ ́
́ ương Bôgôta 1948, cac Công
́
 
ước Giơnevơ vê bao hô nan nhân chiên tranh 1949,…
̀ ̉
̣ ̣
́
Cơ  quan điêu tra la môt uy ban gôm môt sô thanh viên nhât đinh, trong đo

̀
̀ ̣
̉
̀
̣
́ ̀
́ ̣
́ 
thương co ca công dân cac bên tranh châp nh
̀
́ ̉
́
́ ưng ho không đai diên cho quôc gia
̣
̣
̣
́
 
minh (g
̀
ần giống với Ủy ban hòa giải và cơ quan trọng tài)
Uy ban điêu tra co hai loai la Uy ban đăc biêt (Ad hoc) va Uy ban th
̉
̀
́
̣ ̀ ̉
̣
̣
̀ ̉
ương tr

̀
ực.  
Bao cao cua Uy ban điêu tra chi xac nhân môt cach khach quan nh
́ ́ ̉ ̉
̀
̉ ́
̣
̣ ́
́
ưng tinh hinh, s
̃ ̀
̀
ự 
kiên đa xay ra ch
̣
̃ ̉
ứ không co tinh chât nh
́ ́
́ ư quyêt đinh cua trong tai hay phan quyêt
́ ̣
̉
̣
̀
́
́ 
cua toa an. Cac bên tranh châp co toan quyên trong viêc châp nhân hay bac bo bao
̉
̀ ́
́
́ ́ ̀

̀
̣
́
̣
́ ̉ ́ 
cao cua Uy ban điêu tra.
́ ̉ ̉
̀
­

Ưu điêm:
̉  

Vi la c
̀ ̀ ơ quan chuyên môn tiên hanh điêu tra nên co thê biêt đ
́ ̀
̀
́ ̉
́ ược nguyên nhân 
cua tranh châp, t
̉
́ ư đo giup cac bên th
̀ ́ ́ ́
ương lượng nhăm châm d
̀
́ ứt tranh châp.
́
­
15


Nhược điêm:
̉  


Thực tê, hoat đông cua Uy ban điêu tra nhiêu khi v
́
̣
̣
̉ ̉
̀
̀
ượt qua nhiêm vu cua ho, cu
́
̣
̣ ̉
̣ ̣ 
thê la Uy ban điêu tra không chi “nhân xet” cac s
̉ ̀ ̉
̀
̉
̣
́
́ ự kiên ma con đê câp ca đên hâu
̣
̀ ̀ ̀ ̣
̉ ́ ̣  
qua, binh luân vê yêu sach đoi hoi cua cac bên,…Ngoai ra, cac bên cung phai tôn rât
̉ ̀
̣
̀

́
̀ ̉ ̉
́
̀
́
̃
̉ ́ ́ 
nhiêu chi phi cho cuôc điêu tra nay.
̀
́
̣
̀
̀

Giai quyêt thông qua Uy ban hoa giai
̉
́
̉
̀ ̉
­

Khai quat
́
́

Cac quy đinh chi tiêt vê trinh t
́
̣
́ ̀ ̀ ự  thanh lâp va hoat đông cua Uy ban hoa giai
̀

̣
̀ ̣
̣
̉
̉
̀ ̉ 
được ghi nhân trong nhiêu văn ban phap ly quôc tê quan trong, nh
̣
̀
̉
́ ́ ́ ́
̣
ư Văn kiên chung
̣
 
vê giai quyêt hoa binh cac tranh châp quôc tê năm 1928.
̀ ̉
́
̀ ̀
́
́
́ ́
Thông thương, thanh phân cua c
̀
̀
̀ ̉ ơ quan hoa giai gôm môt sô le cac thanh viên,
̀ ̉
̀
̣ ́ ̉ ́
̀

 
được lựa chon v
̣ ơi t
́ ư cach ca nhân, trong đo th
́
́
́ ường co thanh viên la công dân cua
́ ̀
̀
̉  
cac bên tranh châp va thanh viên la công dân cua môt n
́
́ ̀ ̀
̀
̉
̣ ước thứ ba, do ca hai bên
̉
 
tranh châp cung thoa thuân l
́ ̀
̉
̣ ựa chon. Nh
̣
ưng ng
̃
ươi đ
̀ ược chon th
̣
ương la nh
̀

̀ ưng
̃  
nha ngoai giao, nh
̀
̣
ưng luât gia co kinh nghiêm trên tr
̃
̣
́
̣
ường quôc tê.
́ ́
Uy ban hoa giai t
̉
̀ ̉ ự quy đinh thu tuc lam viêc. Cac kêt luân hoăc khuyên nghi cua
̣
̉ ̣ ̀
̣
́ ́ ̣
̣
́
̣ ̉  
Uy ban hoa giai đ
̉
̀ ̉ ược thông qua với đa sô phiêu. Trong qua trinh lam viêc, Uy ban
́
́
́ ̀
̀
̣

̉
 
hoa giai thu thâp cac tin t
̀ ̉
̣
́
ưc, tai liêu cân thiêt nhăm lam sang to vu tranh châp, trinh
́ ̀ ̣
̀
́
̀ ̀
́
̉ ̣
́
̀  
bay nh
̀
ưng giai phap đ
̃
̉
́ ược cho la h
̀ ợp ly, lây y kiên cac bên, xem xet yêu câu va
́ ́ ́ ́ ́
́
̀ ̀ 
phan đôi,…Bao cao do Uy ban hoa giai soan thao không co gia tri rang buôc cac
̉
́
́ ́
̉

̀ ̉
̣
̉
́ ́ ̣ ̀
̣
́ 
bên tranh châp ma chi la nh
́
̀ ̉ ̀ ưng khuyên cao nhăm tao điêu kiên thuân l
̃
́ ́
̀ ̣
̀
̣
̣ ợi cho giaỉ  
quyêt tranh châp.
́
́
­

Ưu điêm: 
̉

Các chuyên gia của Ủy ban hòa giải thường lam viêc môt cach khach quan nên
̀
̣
̣ ́
́
 
kêt qua hoa giai se co l

́
̉
̀ ̉ ̃ ́ ợi va thoa man cho cac bên dân đên ti lê thanh công cao.
̀
̉ ̃
́
̃ ́ ̉ ̣ ̀
­

16

Nhược điêm:
̉  


Không giữ được bi mât cung nh
́ ̣ ̃
ư uy tin trên tr
́
ường quôc tê va Uy ban hoa giai
́ ́ ̀ ̉
̀ ̉ 
co thê can thiêp qua sâu va cac bên se tôn rât nhiêu chi phi.
́ ̉
̣
́
̀ ́
̃ ́ ́
̀
́


Giai quyêt thông qua c
̉
́
ơ quan tai phan
̀
́
Thông qua Trong tai quôc tê
̣
̀
́ ́
Khai quat:
́
́

­

Biên phap giai quyêt thông qua trong tai đa co t
̣
́
̉
́
̣
̀ ̃ ́ ừ rât s
́ ớm va đ
̀ ược sử dung rông
̣
̣  
rai trong nhiêu linh v
̃

̀ ̃
ực, đăc biêt la trong tranh châp liên quan đên viêc giai thich
̣
̣ ̀
́
́
̣
̉
́  
cac điêu 
́
̀ ươc quôc tê, đ
́
́ ́ ược ghi nhân trong nhiêu điêu 
̣
̀
̀ ước quôc tê song va đa
́ ́
̀  
phương như Hiên ch
́ ương Liên Hiêp Quôc, Công 
̣
́
ước Viên 1696, Công ước Luâṭ  
biên 1982,…
̉
Trong tai la môt c
̣
̀ ̀ ̣ ơ quan giai quyêt tranh châp đ
̉

́
́ ược thanh lâp d
̀
̣ ựa trên sự tự do 
thoa thuân l
̉
̣ ựa chon gi
̣
ưa cac bên, vi vây thâm quyên cua trong tai không đ
̃ ́
̀ ̣
̉
̀ ̉
̣
̀
ương 
nhiên ma chi phat sinh khi cac bên nhât tri giao thâm quyên giai quyêt tranh châp đo
̀ ̉
́
́
́ ́
̉
̀
̉
́
́ ́ 
cho trong tai. Thanh phân cua hôi đông trong tai cung do cac bên thoa thuân va phai
̣
̀
̀

̀ ̉
̣
̀
̣
̀ ̃
́
̉
̣
̀ ̉ 
đam bao nguyên tăc công băng. 
̉
̉
́
̀
Co hai hình th
́
ức trong tai:
̣
̀
Ad hoc (Trong tai vu viêc):
̣
̀ ̣ ̣  la nh
̀ ưng trong tai hoat đông không th
̃
̣
̀
̣
̣
ường xuyên và 
la môt hôi đông trong tai v

̀ ̣
̣
̀
̣
̀ ơi sô l
́ ́ ượng trong tai viên la sô le, đ
̣
̀
̀ ́ ̉ ược thanh lâp đê
̀
̣
̉ 
giai quyêt nh
̉
́ ưng vu tranh châp cu thê, sau khi giai quyêt sau thi se t
̃
̣
́ ̣ ̉
̉
́
̀ ̃ ự giai tan.
̉ ́
Trong tai th
̣
̀ ương tr
̀
ực: la hôi đông trong tai co trung tâm hoat đông th
̀ ̣
̀
̣

̀ ́
̣
̣
ường  
xuyên, co tru s
́ ̣ ở ôn đinh, co c
̉
̣
́ ơ câu tô ch
́ ̉ ức chăt che. Vi du: Trung tâm trong tai
̣
̃ ́ ̣
̣
̀ 
thương tr
̀
ực Lahaye (tru s
̣ ở   ở  Ha Lan), Trung tâm trong tai th
̀
̣
̀ ương tr
̀
ực Luâṭ  
biên,…
̉
Ưu điêm: 
̉

­


Giai quyêt tranh châp băng trong tai la s
̉
́
́ ̀
̣
̀ ̀ ự giai quyêt linh hoat, mêm deo d
̉
́
̣
̀
̉ ựa trên 
sự thoa thuân cua cac bên do đo tiêt kiêm đ
̉
̣
̉
́
́ ́ ̣
ược thời gian va giai quyêt kip th
̀ ̉
́ ̣
ời. 
Viêc giai quyêt băng trong tai đ
̣
̉
́ ̀
̣
̀ ược giư kin nên co thê gi
̃ ́
́ ̉ ữ uy tin va bi mât.
́ ̀ ́ ̣

­
17

Nhược điêm:
̉  


Quyêt đinh cua trong tai không co môt c
́ ̣
̉
̣
̀
́ ̣ ơ  chê c
́ ưỡng chê buôc cac bên th
́
̣
́
ực 
hiên nên viêc thi hanh d
̣
̣
̀
ựa vao thiên chi cua cac bên va cac nguyên tăc cua luât
̀
̣
́ ̉
́
̀ ́
́ ̉
̣ 

quôc tê.
́ ́

Thông qua Toa an quôc tê
̀ ́
́ ́
Toa an quôc tê co hai ch
̀ ́
́ ́ ́
ưc năng chinh la xet x
́
́
̀ ́ ử  ca nhân va giai quyêt tranh
́
̀ ̉
́
 
châp quôc tê (chu yêu).
́
́ ́
̉ ́
Đôi v
́ ới xet x
́ ử  ca nhân thi do m
́
̀
ột số  Tòa án có 
thẩm quyền như Toa Tokyo xet x
̀
́ ử tôi pham chiên tranh sau Thê chiên 2, Toa

̣
̣
́
́
́
̀ 
Campuchia xet x
́ ử  Pôn Pôt Kh
́
ơ­me đo, Toa Nurnberg, Toa hinh s
̉
̀
̀ ̀ ự  quôc tê
́ ́ 
(ICC),… Các Tòa này xét xử  các cá nhân phạm các tội phạm chiến tranh,  
chống lại loài người (vi du nh
́ ̣ ư  giêt ng
́ ươi man r
̀
ợ), diệt chủng (vi du nh
́ ̣ ư 
phat xit Đ
́ ́ ức diêt chung ng
̣
̉
ười Do Thai), t
́ ội xâm lược…
Đôi v
́ ới giai quyêt tranh châp qu
̉

́
́
ốc tế  thi co cac
̀ ́ ́ 
toa sau: Toa an Công ly quôc tê (ICJ), Toa an châu Âu, Toa an nhân quyên
̀
̀ ́
́
́ ́
̀ ́
̀ ́
̀ 
châu Âu,…
Nội dung giai quyêt tranh châp quôc tê thông qua Toa an công lý quôc tê se
̉
́
́
́ ́
̀ ́
́ ́ ̃ 
nghiên cứu kỹ hơn ở phần sau.
2.

Giải quyết tranh chấp quốc tế tại Tòa án công lý quốc tế
2.1.

Khái quát về Tòa án công lý quốc tế

2.1.1.


Giới thiệu

   Tòa án Công lý quốc tế  (International Court of Justice ­ gọi tắt là ICJ) là một 
trong sáu cơ  quan chính của Liên hợp quốc (Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội 
đồng kinh tế ­ xã hội; Hội đồng bảo trợ; Ban thư ký và Tòa án công lý quốc tế). Trụ 
sở chính của Toà đặt tại Cung điện Hòa Bình, La Hay, Hà Lan (Điều 22 khoản 1 của  
Quy chế).
Tòa án Công lý quốc tế được tổ chức và hoạt động theo quy chế riêng (Quy chế 
Tòa án Công lý quốc tế) và là cơ  quan thường trực, vì Tòa án có trụ  sở  cố  định, có  

18


quy chế, điều lệ, nội quy của Tòa án. Các thẩm phán của Tòa án được bầu và làm  
việc theo nhiệm kỳ.
Tòa án công lý quốc tế là cơ quan chuyên môn, vì Tòa thực hiện ba chức năng cơ 
bản liên quan đến pháp luật quốc tế  là giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia khi 
các quốc gia đồng thuận yêu cầu, đưa ra các kết luận tư pháp luật cho Hội đồng bảo 
an, Đại hội đồng và các cơ  quan, tổ  chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc. Đồng 
thời, Tòa án công lý quốc tế là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc pháp điển hóa 
pháp luật quốc tế (án lệ).
Tòa án Công lý quốc tế là cơ quan giải quyết tranh chấp độc lập với các cơ quan  
khác của Liên Hợp Quốc. Quá trình giải quyết tranh chấp tại ICJ hoàn toàn độc lập 
với các cơ quan chính của Liên Hợp Quốc như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban  
thư  ký, Hội đồng kinh tế  ­ xã hội và Hội đồng quản thác lãnh thổ. Chính vì vậy,  
phán quyết của Tòa không bị ràng buộc và ảnh hưởng bởi các cơ quan này trong hệ 
thống Liên Hợp Quốc.
2.1.2.

Cơ sở pháp lý


Cơ sở pháp lý để Tòa hoạt động là Hiến chương Liên Hợp quốc năm 1945 , Quy  
chế Tòa án Công lý quốc tế thông qua năm 1946 và nội quy của Tòa. Cụ thể Tòa án  
Công lý quốc tế được quy định tại chương XIV, từ điều 92 đến điều 96. Theo điều 
92 của Hiến chương Liên hợp quốc, Tòa án công lý quốc tế là cơ quan tư pháp chính  
của Liên hợp quốc, được thành lập và hoạt động theo quy chế  của Tòa án công lý 
quốc tế thường trực. Quy chế của Tòa án công lý quốc tế là một bộ phận không thể 
tách rời của Hiến chương.
2.1.3.

Lịch sử hình thành

Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ  II bùng nổ  đã làm gián đoạn hoạt động của 
Pháp viện thường trực quốc tế (Permanent Court of International Justice ­ PCIJ), m ột  
cơ quan thuộc Hội quốc liên (tiền thân của tổ chức Liên Hợp Quốc ngày nay). Tình  
hình thế giới thay đổi sau chiến tranh đòi hỏi phải có một tổ chức liên quốc gia mới, 
nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Cùng với đó, vấn đề đặt ra là có cần duy 
19


trì Pháp viện như  một cơ  quan tài phán quốc tế  hay không. Pháp viện thường trực  
quốc tế  (PCIJ) là cơ  quan tài phán do Hội quốc liên quyết định thành lập, song tổ 
chức này đã giải tán. Vì vậy, việc quyết định đổi mới thành phần các thẩm phán của 
Pháp viện và duy trì hoạt động của Pháp viện đã đặt ra những khó khăn kỹ thuật khó 
vượt qua.
Tháng 5 ­1943, một Uỷ  ban không chính thức gồm 12 luật gia quốc tế  của các 
nước Đồng minh có mặt tại London đã được thành lập để  xem xét vai trò và hoạt  
động của Pháp viện thường trực quốc tế. Báo cáo năm 1944 của Uỷ ban này đã chỉ ra  
rằng việc tồn tại một cơ  quan tài phán quốc tế  là cần thiết và Quy chế  của Pháp  
viện sẽ  là cơ  sở  cho hoạt động của một tòa án tương lai. Tuy nhiên, bản thân họ 

cũng không đủ thẩm quyền để  trả  lời câu hỏi mang tính chính trị  là tiếp tục duy trì 
Pháp viện thường trực quốc tế hay thành lập một cơ quan xét xử  quốc tế hoàn toàn 
mới.
Trong tuyên bố  Mat­xcơ­va ngày 30­10­1943, Chính phủ  các nước Liên Xô, Anh  
và Mỹ (sau đó Trung Quốc cũng tham gia) kêu gọi sớm thành lập một tổ chức quốc  
tế  nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Tuy nhiên, tuyên bố này không đề cập  
việc thành lập một toà án mới cũng như cơ cấu tổ chức của nó. 
Vấn đề chỉ được giải quyết với đề  nghị của 4 cường quốc Anh, Liên xô, Mỹ  và 
Trung Quốc tại Dumbarton Oaks (ngày 9­10­1944) liên quan tới cơ cấu tổ chức của 
tổ chức chính trị toàn cầu mới ­ Liên Hợp Quốc, theo đó:
­

Toà án công lý quốc tế là cơ quan pháp lý chính của Liên Hợp Quốc.

­

Các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc (đương nhiên) là thành viên quy chế 
của Toà án Công lý quốc tế.

­

Quy chế  của Toà, bộ  phận hữu cơ  của Hiến chương Liên hợp quốc, cần 
được phát triển trên cơ sở kế thừa quy chế của Pháp viện thường trực.

­

Tất cả các quốc gia không phải là thành viên Liên Hợp Quốc có thể tham gia 

Quy chế  của Toà với điều kiện chấp nhận các điều kiện do Đại hội đồng Liên  
Hợp Quốc đưa ra căn cứ vào các khuyến nghị của Hội đồng Bảo an.


20


Quyết định này đã đặt nền móng cho việc ra đời một cơ  quan tài phán thường  
trực mới, thay thế cho Pháp viện thường trực và mở rộng khả năng cho các quốc gia 
tại các châu lục ngoài Châu Âu tham gia vào cơ chế này.
Tại hội nghị San Francisco năm 1945, với việc thông qua Hiến chương Liên Hợp 
Quốc và quy chế của Liên Hợp Quốc, Toà án Công lý quốc tế, cơ quan pháp lý chính 
của Liên hợp quốc, đã được khai sinh, mở ra một chương mới trong lịch sử tài phán 
quốc tế. Ngày 31­1­1946, tất cả các thẩm phán của Tòa án thường trực công lý quốc  
tế tuyên bố từ chức và ngày 5­2­1946, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã tiến hành bầu  
chọn các thẩm phán của Tòa án công lý quốc tế. Toà chính thức đi vào hoạt động từ 
ngày 6­2­1946 và chính thức thay thế Tòa án thường trực công lý quốc tế từ ngày 18­
4­1946. 
2.1.4.

Cơ cấu tổ chức



Thẩm phán:

Tòa án Công lý quốc tế  là một hội đồng các thẩm phán độc lập, được lựa  
chọn, không căn cứ  vào quốc tịch, trong số  những nhân vật có phẩm chất đạo 
đức cao, đáp ứng các yêu cầu đề ra ở nước họ để chỉ định giữ chức vụ xét xử cao  
nhất hoặc những luật gia có uy tín lớn trong lĩnh vực luật quốc tế  (điều 2 Quy  
chế của Tòa).
Quy chế  của Tòa cố  gắng bảo đảm sao cho không một nước nào hay một  
nhóm nước có ưu thế đối với nước khác trong khi bầu cử Thẩm phán.

Tòa gồm 15 Thẩm phán, trong đó không thể  có hai người có cũng một quốc  
tịch (Điều 3 quy chế của Tòa).
Các Thẩm phán có nhiệm kỳ 9 năm và có thể được bầu lại ( riêng lần bầu cử 
đầu tiên có một phần ba số  Thẩm phán có nhiệm kỳ  3 năm và một phần ba số 
Thẩm phán có nhiệm kỳ  6 năm). Các Thẩm phán do Đại hội đồng và Hội đồng 
Bảo an bầu ra. Bầu cử được tiến hành ba năm một lần nhằm thay đổi một phần  
ba thành phần Tòa với mục đích đổi mới sức mạnh của Tòa. Trong trường hợp 
Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an lựa chọn nhiều công dân của cùng một nước  
21


trùng nhau thì người được trúng cử sẽ là người cao tuổi nhất. Trong khi tiến hành 
bầu cử  các Thẩm phán của Tòa, lá phiếu của các ủy viên thường trực cũng như 
không thường trực đều có cùng giá trị. Nói một cách khác, các  ủy viên thường 
trực của Hội đồng Bảo an không được sử dụng quyền phủ quyết cho trường hợp  
này. Điều này đảm bảo cho tính độc lập của các Thẩm phán không bị ảnh hưởng.
Sau khi bầu cử, khi đã có đủ  15 Thẩm phán, Tòa tiến hành bỏ  phiếu kín để 
bầu Chánh án và Phó Chánh án cho nhiệm kỳ 3 năm ( Điều 21 khoản 1 của Quy  
chế, Điều 3 khoản 5, Điều 10 – 14, Điều 18 khoản 2 và Điều 32 của Nội quy). 
Điều kiện bầu cử   ở  đâu cũng là đạt được đa số  và không phụ  thuộc vào điều 
kiện quốc tịch. Danh sách của Tòa bao gồm Chánh án, Phó Chánh án, và các thẩm 
phán khác được sắp xếp theo trật tự nhậm chức và sau đó là theo tuổi.
­

Tiêu chuẩn của các thẩm phán:
Theo quy định của Hiến chương Liên hợp quốc, thành viên của Tòa còn được  

lựa chọn căn cứ vào các tiêu chuẩn mang tính chính trị ­ pháp lý.
Điều 9 của Quy chế  quy định: “Khi bầu cử, các bên bỏ  phiếu cần phải cân 
nhắc không chỉ mỗi ứng cử viên nói riêng mà phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu đã  

nêu mà còn bảo đảm toàn bộ cơ cấu thành phần của các thẩm phán phải đại diện 
cho các hình thái văn minh chủ  yếu nhất và các hệ  thống pháp luật cơ bản nhất  
của thế  giới”, theo đó châu Phi có 3 Thẩm phán, châu Á có 3 Thẩm phán, châu  
Mỹ Latinh có 2 Thẩm phán, Tây Âu và các nước khác có 5 Thẩm phán, Đông Âu 
có 2 Thẩm phán.
Cụ  thể  thành  phần  thẩm   phán  hiện  nay  bao   gồm:   Hishashi   Owada  (Nhật  Bản);  
Ronny Abraham (Pháp); Kenneth Keith (New Zealand); Mohamed Bennouna (Morocco); 
Leonid Skotnikov (Nga); Antonio Augusto Cancado Trindade (Braxin); Abdulqawl Ahmed 
Yusuf (Somalia); Christopher Greenwood ( Anh Quốc và Bắc Ireland; Xue Hanqin (Trung 
Quốc);   Joan   E.   Donoghue   (Hoa   Kỳ);   Giorgio   Gaja   (Ý);   Julia   Sebutinde   (Uganda)   và 
Dalveer Bhandari (Ấn Độ). 

Thẩm phán không được đảm nhiệm bất kỳ chức vụ chính trị hoặc hành chính  
nào khác và cũng không được hoạt động nghề nghiệp nào khác. Thẩm phán được 
22


bầu vào Tòa án công lý quốc tế phải có trình độ  chuyên môn giỏi trong lĩnh vực  
pháp luật quốc tế, thông thạo các ngôn ngữ  làm việc chính thức của Liên Hợp 
Quốc mà chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp (ngôn ngữ làm việc chính thức của  
Tòa án) và có uy tín trên trường quốc tế.
­

Tính độc lập của các thẩm phán:

Các thẩm phán của Tòa là các thẩm phán độc lập. Họ  không đại diện cho  
chính phủ mình cũng như  đại diện cho bất kỳ chính phủ  nào.Các thành viên của  
Tòa án Công lý quốc tế trong khi thực hiện chức năng của mình đều được hưởng  
quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao (Điều 19 Quy chế của Tòa).
Các đặc quyền này đòi hỏi các thẩm phán phải có nghĩa vụ  toàn tâm toàn ý 

phục vụ  cho Tòa.Họ  không được đảm nhận bất kỳ  một nhiệm vụ  chính trị  hay 
hành chính nào, không được tiến hành bất kỳ công việc nào khác mang tính nghề 
nghiệp, không được thực hiện chức năng đại diện, luật sư, tư  vấn trong bất kỳ 
một vụ việc nào khác (Điều 16,17 của Quy chế Tòa án).


Thẩm phán Ad hoc của Tòa

Thẩm phán Ad hoc là thẩm phán do một hoặc các bên tranh chấp không có  
thẩm phán mang quốc tịch nước mình trong thành phần thẩm phán mà Tòa đề cử. 
Đây có thể coi là một hình thức Tòa tiếp thu kinh nghiệm từ phương thức trọng 
tài mà lý do chủ  yếu là duy trì các thẩm phán được các bên tranh chấp lựa chọn 
một cách đặc biệt.
Các thẩm phán của Tòa được lựa chọn không phụ  thuộc vào quốc tịch, như 
vậy sẽ có trường hợp một trong các bên tranh chấp có thẩm phán mang quốc tịch 
nước mình trong thành phần của Tòa. Để cho các bên bình đẳng trước Tòa, sẽ có  
hai khả  năng: hoặc loại bỏ thẩm phán có quốc tịch của một trong các bên tranh  
chấp, hoặc cho phép bên kia lựa chọn một thẩm phán Ad hoc bổ  sung vào thành  
phần của Tòa.

23


Các thẩm phán được lựa chọn phải là những nhân vật có phẩm chất đạo đức  
cao, đáp  ứng các yêu cầu đề  ra  ở  nước họ  để  chỉ  định giữa chức vụ  xét xử  cao  
nhất, hoặc những luật gia có uy tín lớn trong lĩnh vực luật quốc tế.


Các phụ thẩm của Tòa


Quy chế ( Điều 30, Khoản 2) và nội quy (Điều 9) của Tòa còn cho phép Tòa 
có thể tự quyết hoặc theo yêu cầu của các bên đưa ra trước khi kết thúc thủ  tục  
viết, các phụ  thẩm tham gia vào các phiên họp của Tòa hay các Tòa rút gọn của 
Tòa, nhưng không có quyền biểu quyết. Quy định này nhằm mục đích tranh thủ 
thêm sự  đóng góp của các chuyên gia lớn trong các lĩnh vực liên quan đến các  
hoạt động của Tòa, nhất là trong các lĩnh vực kỹ thuật. 


Thư ký Tòa

  Điều 21, khoản 2 Quy chế  Tòa án cử  thư  ký của mình và có thể  áp dụng  
những biện pháp đề cử những người khác giữ trách nhiệm như vậy nếu thấy cần 
thiết. Ban thư ký của Tòa là một cơ quan hành chính thường trực của Tòa và chỉ 
phụ thuộc vào Tòa. Đây là một cơ quan đảm trách các dịch vụ tư pháp, là bên liên 
lạc giữa Tòa và các quốc gia có chủ  quyền. Đồng thời Ban thư  ký cũng làm  
nhiệm vụ thư ký của một cơ quan thuộc tổ chức quốc tế. Hoạt động của ban này  
vừa mang tính chất tư  pháp và ngoại giao, vừa đảm nhận các hoạt động hành  
chính, tài chính, tổ chức các  cuôc hội thảo, hội nghị và thông báo trao đổi tin tức 
với các tổ  chức quốc tế  khác. Nhân viên của Ban thư  ký được hưởng chế  độ 
miễn trừ và các ưu đãi ngoại giao như nhân viên của Liên hợp quốc.
Tổ  chức của ban thư  ký bao gồm một Chánh thư  ký, có hàm ngang với Phó  
Tổng thư  ký Liên hợp quốc và một Phó chánh thư  ký. Cả  hai chức vụ  này có  
nhiệm kỳ bảy năm và đều do Tòa bầu theo phương thức bỏ phiếu kín. Họ  chịu 
trách nhiệm về các hoạt động của Ban thư  ký; làm trung gian giữa các quốc gia, 
các tổ  chức quốc tế  với Tòa; làm biên bản các phiên họp của Tòa; chứng thực,  
chuyển và lưu các quyết định của Tòa; giữ dấu của Tòa. Thư ký Tòa còn có trách  
nhiệm tổ chức xuất bản các ấn phẩm của Tòa như tuyển tập các phán quyết, các 
24



kết luận tư vấn và các quyết định của Tòa; các bị  vong lục, phản bị vong lục và 
các văn kiện; niên giám và danh mục của Tòa án.


Các Tòa đặc biệt của Tòa (Ban)

­ Tòa rút gọn trình tự tố tụng: Tòa này được thành lập hằng năm theo yêu cầu 

của các bên (điều 29 Quy chế  của Tòa) nhằm thúc đẩy giải quyết các vụ  việc. 
Tòa gồm 5 thẩm phán, tòa cũng có quyền chọn thêm 2 thẩm phán “dự bị” để thay 
những thẩm phán tự thấy mình không thể tham gia vào các phiên họp. Tòa này có 
thể xem xét và giải quyết các vụ việc theo trình tự xét xử sơ bộ.
­ Tòa đặc biệt:  Điều 26, khoản 1 Quy chế  Tòa án quy định:  Ở  mức độ  cần 

thiết, Tòa án có thể lập ra một hay nhiều ban gồm ba thẩm phán hoặc nhiều hơn  
theo sự suy xét của Tòa để phân tích các phạm trù nhất định của vụ việc, nhất là 
các vụ  kiện liên quan đến lao động, quá cảnh, liên lạc quốc tế. Một hay nhiều  
Tòa như vậy có thể lập khi các bên yêu cầu.
­ Tòa rút gọn thành phần hay Tòa Ad hoc đối với từng vụ  việc. Trường hợp 

này, thành phần của Tòa được xác định trên cơ  sở  chấp nhận của các bên (điều  
26, khoản 2, Quy chế). Vụ việc đầu tiên sử dụng phương thức này là vụ  vịnh Maine 
(Canada và Mỹ) năm 1982. Sau đó là 6 Tòa rút gọn được thành lập cho các vụ tranh chấp 
biên giới Buốckina   Phaxô và Mali năm 1985, Electronica Sicula năm 1987, tranh chấp 
biên giới đất liền, đảo, biển En Xanvado và Ônđurat ­ Nicaragoa năm 1990, tranh chấp 
biên giới Bênanh và Nigiê năm 2002 và áp dụng xem xét lại phán quyết ngày 11/9/1992 
trong vụ  tranh chấp biên giới đất liền, biển đảo En Xanvado ­Nicaragoa. Trong cả  6  
trường hợp, thành phần của Tòa là 5 thẩm phán. Trong vụ  vịnh Maine, Tòa có 4 thẩm  
phán được bầu và Canada có một thẩm phán Ad hoc. Trong vụ  tranh chấp biên giới 
Buốckina Phaxô/ Mali, mỗi bên cử  một thẩm phán Ad hoc cũng ngồi với ba thẩm phán  

của Tòa. Trong vụ Electronica Sicula, Tòa rút gọn có hai thẩm phán có quốc tịch của các  
bên   tranh   chấp.   Cuối   cùng   trong   vụ   tranh   chấp   biên   giới   đất   liền,   biển,   đảo   En  
Xanvado/Ônđurat­Nicaragoa, mỗi bên cử một thẩm phán Ad hoc của mình.

25


×