Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

U ruột non: Đặc điểm, phẫu thuật và kết quả tại bv Bình Dân (2010-2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.2 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

U RUỘT NON: ĐẶC ĐIỂM, PHẪU THUẬT VÀ KẾT QUẢ
TẠI BV BÌNH DÂN (2010-2013)
Văn Tần*, Trần Vĩnh Hưng*, Dương Thanh Hải*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: U ruột non không nhiều nhưng thường gặp là ác tính. Nếu u nhỏ có thể gây lồng ruột.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm đặc điểm của u ruột non và cách điều trị.
Đối tượng và phương pháp: Trong thời kỳ 4 năm (2010-2013) tại bệnh viện Bình Dân có 693 bệnh nhân bị
bệnh lý ngoại khoa ruột non, trong đó có 84 u ở ruột.
Kết quả: Tuổi trung bình là 58, nam gấp 3 lần nữ. Đa số phát hiện nhờ hội chứng bán nghẹt ruột, 1/3 sờ
được u. X quang, CT scan có thể xác định được u ruột non nhưng khó biết vị trí. Miễn nhiễm thì không đặc hiệu.
Đứng đầu là u ác tuyến, tiếp theo là u cơ trơn, u lympho, u mỡ. Phẫu thuật đa số là cắt được u nhưng 1/3 không
trừ căn vì u đã ăn lan, phần còn lại là nối tắt, thám sát sinh thiết. Biến chứng là 12 (12/84), tử vong 2 (2/84).
Kết luân: U ruột non không nhiều nhưng định bệnh khó, đa số phát hiện khi mổ bụng. Điều trị không khó vì
ruột non dài, thường cắt đoạn ruột non có u và nối lại, ít gây biến chứng.
Từ khóa: U ruột non.

ABSTRACT
TUMORS OF SMALL BOWEL: CHARACTERISTICS, SURGICAL TREATMENT AND RESULTS (20102013)
Van Tan, Tran Vinh Hung, Duong Thanh Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 276 - 282
Background: Tumors of SB are not frequent, but they are usually malignant. When being small, they cause
usually intussuscepion.
Objectives: We find the characteristics of the SB tumors and the results of treatment.
Patients and Method: During 4 years (2010-2013), at Bình Dan hospital, we have 693 patients which have
surgical disease of SB. There are 84 primitive SB tumors.
Results: Middle age 58, male is predominant. Majority has obstructive syndrome, 1/3 the tumors are


palpable. X ray and CT scan can detect tumor, but difficult to localized. Immunology is not specific.
Majority is adenocarcinoma, follow by GIST, lymphoma, lipoma… 50% is radical operation, 50% non
radical by metastase with pontage and laparotomy - biopsy plus chemotherapy. Complications are 12/84, and dead
2/84.
Conclusion: SB tumors are not much, but the diagnosis is difficut, almost of them detected by laparotomy.
Operation is easy, because the SB is long, resection and anastomosis is not problems.
Key word: Small bowel tumors.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruột non có chức năng chính là tiêu hóa và
* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: GS.Văn Tần.

276

ĐT: 0837269829.

hấp thu thức ăn từ dạ dày xuống. Vấn đề này
tùy thuộc vào thành phần, vào sinh lý, vào nội
tiết và vào hóa chất. Các chất ngoại tiết từ gan và

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
tụy có thể hoàn thành sự hấp thu thức ăn. Diện
tích bao la của niêm mạc ruột là hấp thu dưỡng
chấp. Ngoài chức năng tiêu hóa và hấp thu

dưỡng chấp, ruột non còn là một tạng nội tiết lớn
nhất của cơ thể và là một trong những tạng quan
trọng nhất về chức năng miển nhiễm. Vì có chức
năng cần thiết và phức tạp, ruột non thường ít
bệnh, đặc biệt là khối u.

Mục tiêu nghiên cứu
Tìm đặc điểm, tỉ lệ, cách điều trị và kết quả
các khối u ruột non.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi nghiên cứu u ở ruột trong 4 năm
tại BV Bình Dân (2010-2013). Là nghiên cứu hồi
cứu. Chúng tôi tìm đặc điểm các khối u, điều trị
và kết quả ngắn hạn.

Đặc điểm
Trong thời gian 4 năm, có 84 u ruột non. U
ruột non gây nghẹt hay bán nghẹt ruột non có
60, u xâm lấn các tạng hay di căn 24.
Tuổi trung bình 58, nam nhiều hơn nữ
khoảng 5/4. U lành tính, tuổi tìm thấy cao hơn
(61) u ác tính (56).
72% u ác có triệu chứng nghẹt ruột, xuất
huyết hay khối u sờ được.
Định bệnh, mặc dầu có triệu chứng, X quang,
CT scan,… chỉ định bệnh được 60%. Nghẹt ruột
với nhiều mức nước-hơi hay thấy được khối u.

Nghiên cứu Y học


Khi có triệu chứng thì 20-50%, định bệnh
đúng. 50-70% là u ác. CT định bệnh được 90% ?
Soi ruột non ít được xử dụng, trừ trường hợp u ở
tá tràng. Soi trực tràng vào hồi tràng có thể thấy
u và sinh thiết. Dùng viên nội soi, có thể thấy
hình ảnh khối u. Soi ruột non mất 8 giờ có thể
thấy bên trong toàn bộ ruột non.
Khi có hôi chứng nghẹt, chụp bụng không
sửa soạn cho biết nghẹt ruột khoảng 60% Chụp
hình có cản quang(6), cho biết mức nghẹt và
nguyên nhân nghẹt.
Trong trường hợp khó, CT cho biết thêm về
xoắn ruột, hoại tử ruột.
Siêu âm dành cho người mang thai.
Xét nghiệm để biết các markers, Hct, bạch
cầu cao.
Nghẹt đơn thuần thì không bị thiếu máu
thành ruột, xoắn làm nghẹt mạch máu thành
ruột, vì vậy nghẹt do xoắn rất nặng. Nghẹt do
xoắn thì mạch nhanh, sốt, bạch cầu cao và đau
bụng thường xuyên cần phải mổ gấp vì để trể sẽ
bị thối ruột, sốc và tử vong.
Truyền Lactate Ringer vì bệnh nhân thiếu
nước và điện giải. Đặt ống Foley bàng quang để
theo dõi. Làm ion đồ, Hct từng đợt. Có thể đo
CVP. Cho kháng sinh phổ rộng phòng ngừa.
Hút thông dạ dày để làm xẹp ruột.

Hình 1: CT Scan u ruột non, Trương Văn B., 1972, nam, Số HS 211/17584.


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

277


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Hình 2: BN: Huỳnh Thị U., 1947, 213/12562, GIST ruột.

Hình 3: BN Lê Thị B., 1964, 212/19081, Lympho lan tỏa tế bào to dòng B.

278

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Hình 4: Trường hợp GIST ruột non khổng lồ, BN Nguyển Văn B., 1968, 210/22584.
Bảng 4

Phẫu thuật

Kết quả phẫu thuật.
Cắt u – nối ruột

Cắt một phầu u- nối tắt
Nối tắt

84
46
11
27

Nằm viện trung bình
Nằm trên 13 ngày, đều bị biến chứng

10 ngày
11 BN

Bảng 1
U ác chưa di căn
U tuyến ác
Lymphoma, hạch
U gist ác

36
12
6
18

Bảng 2
U lành
U gist lành
U mỡ
U lao

U nang xuất huyết
Polip, lồng ruột, u tuyến lành
Nghi bệnh Crohn
Không rõ bản chất

22
3
3
2
1
5
2
6

Bảng 3
U ruột non xâm lấn, di căn
U ruột non xâm lấn đại tràng ngang
U ruột non, xâm lấn bàng quang
U ruột non, xâm lấn đại tràng sigma
U ruột non, di căn khắp ổ bụng
U ruột non tái phát, di căn gan
U ruột non di căn màng treo
U ruột non di căn thành bụng
U ruột non xâm lấn manh tràng
U ruột non, dính thám sát sinh thiết

22
2
3
3

4
1
2
1
2
4

U xâm lấn, không cắt được: 22 bệnh nhân,
xâm lấn các tạng chung quanh như bàng quang,
đại tràng, tử cung, phần phụ... Những bệnh
nhân này được nối tắt (bảng 3).

Bảng 5

Ngắn nhất 2 ngày, sốc và tử vong dài nhất 28
ngày, xì miệng nối phải mổ lại.
Biến chứng và tử vong do mổ

Số TH BC Số TH TV

NT vết mổ do u hạch- cắt nối RN

1

1

NT vết mổ nối tắt RN

1


0

Apxe- Dò phân

1

0

Dẫn lưu ra máu

1

0

Huyết khối TM sâu

1

0

Rối loạn điện giải

1

0

Xì miệng nối 1 do nối RN và cắt BQ

1


1

Bán tắc ruột

1

1

Dò phân, nối tắt RN-ĐTN

1

0

Gist tái phát, dò ruột

1

0

Suy dinh dưỡng nặng, ruột ngắn

2

0

Tổng

12/84
(14,2%)


2/84 (2,3%)

Tử vong: 2 bệnh nhân
211/06958. Dương văn H, 1956, mổ 7/1/2010,
TV 17/1/2010 do sốc NT sau cắt RN-nối do
lymphoma, suy HH, nguy tử.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

279


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

211/09877- Phan thị M, 1937, mổ 28/1/2011,
TV10/2/2011, u ác tuyến ruột non, cắt RN nối. cắt
bàng quang, XH, mổ lại xì, nguy tử.
Như vậy biến chứng chung do mổ 12/84
(14,2%) và tử vong chung 2/84 (2,3%).

Điều trị bổ túc và theo dõi
Những bệnh nhân ác tính đều có hóa trị,
nhất là ung thư tuyến với Xelox hay 5FU và
muối platin. Những bệnh nhân lymphoma thì
CHOP. Chỉ có 1 bệnh nhân u ác cơ trơn, được
điều trị bằng imitanib và theo dõi được 4 năm,
tái phát, mổ lại 7 lần và tử vong. Các u ác cơ trơn

khác đều chuyển trung tâm ung bướu để hóa trị.

BÀN LUẬN
U ruột non lành tính (bảng 2):
Thường gây ra nghẹt hay bán nghẹt do chèn
ép từ thành vào lòng ruột, tuy nhiên, khi u còn
nhỏ thì phần lớn không gây triệu chứng, chẳng
hạn như u GIST, adenoma, lipoma là những u
thường gặp, nhưng có thể gây lồng ruột (bảng 2).
GIST trước kia được xem là u cơ trơn
(leiomyoma), cũng gọi là u mô đệm (stroma). U
này phát sinh từ tế bào mô đệm kẽ nằm giữa của
Cajal - một tế bào pacemaker ruột. U này có tế
bào hình thoi spindle (70%) và tế bào dạng biểu
mô epitheloid (30%). GIST ¾ là lành tính. Nam bị
u GIST bằng nữ và phần lớn ở tuổi 50. Về đại thể
thì u chắc, màu xám trắng, về vi thể là tế bào cơ
trơn. Loại u này phát triển trong thành ruột và có
thể làm nghẹt ruột, có khi phát triển lớn, tổn
thương mạch máu làm xuất huyết tiêu hóa. Điều
trị phẫu thuật cắt bỏ khối u. Chúng tôi có 6
trường hợp.
U tuyến chiếm 15% u lành và có 3 loại
nguyên phát: U tuyến thật, u tuyến nhánh, và u
tuyến Brunner. 20% tìm thấy trong tá tràng, 30%
trong hổng tràng và 50% trong ruột non. Hầu hết
không có triệu chứng, một số ít gây nghẹt và
xuất huyết, đặc biệt là loại villous khi trở thành
ác (35-55%). Tái phát khá cao khi khối u > 3 cm.
Nội soi cắt polip khi u lớn hơn 3 cm, theo dõi từ

1-3 năm. Trong trường hợp loạn sản cao, phẫu

280

thuật Whipple được thực hiện U Brunner có
triệu chứng như loét tá tràng, cần sinh thiết, nếu
loạn sản thì cắt qua nội soi. Trong nghiên cứu
này có 1/3 là u tuyến hiền.
U mỡ, là một u stromal, rất thường gặp trong
ruột, nằm dưới niêm, ở 60-70 ở nam, chưa đầy
1/3 có triệu chứng, nghẹt ruột và xuất huyết
thường gặp. Cắt bỏ khối u là điều trị trừ căn.
Chúng tôi gặp 1 trường hợp.
U máu, là do phát triển bất thường mạch
máu, bất cứ nơi nào của ruột nhưng thường gặp
nhất ở hỗng tràng. Khoảng 3-4% nhưng có thể có
nhiều u. Hội chứng chính là xuất huyết. Định
bệnh nhờ chụp hình mạch máu. Phẫu thuật gồm
cắt bỏ đoạn ruột hay khâu mạch máu. Chúng tôi
gặp 1 trường hợp, u ở tá tràng D4.
U lao, thường gây thủng ruột và viêm phúc
mạc. Chúng tôi gặp 3 trường hợp khối u ruột
non có nhiều hạch. Giải phẫu bệnh thấy u lao.

U ruột non ác tính
Tăng trong 3 thập kỷ qua, đặc biệt là u ác
tuyến, u cơ trơn, u carcinoid và lymphoma. U ác
có triệu chứng thường gặp là đau và mất ký.
Nghẹt ruột từ 15-35% do u thâm nhiễm và dính.
Cầu chảy, đau và đi cầu ra nhiều chất nhờn. Xuất

huyết tiêu hóa, phần lớn do u ác cơ trơn. Sờ được
khối u 10-20% và thủng khoảng 10% do
lymphoma và sarcoma (bảng 1).
U cơ trơn thường gặp, u lớn có thể gây nghẹt
ruột. Chụp hình ruột non có cản quang, thấy u ở
thành ruột, thường di căn màng treo. Phẫu thuật
ngoài cắt bỏ ruột có khối u, còn phải hóa trị bắng
imatinid, tiên lượng sống 5 năm được 50%.
U ác tuyến: rất thường gặp, là diễn tiến của u
tuyến hiền. U lớn, có hạch di căn, làm nghẹt ruột
hay lồng ruột. Phẫu thuật cắt đoạn ruột có khối u
và hóa trị nhưng thường thì nối tắt.
U carcinoid xuất phát từ tế bào
enterchromaffin trong crypt của Liberkuhn, gọi
là tế bào argentaffin. Carcinoid thường gặp ở
phổi, cuống phổi và ống tiêu hóa. Người bị ở
ống tiêu hóa có tuổi khoảng 50. Triệu chứng
thường gặp nhất là đau bụng kết hợp với bán

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
nghẹt hay nghẹt ruột. Nghẹt ruột có thể là do
lồng hay do phản ứng tại chỗ. Đi tiêu chảy và
mất ký có thể xảy ra. Đo 5-HIAA 24 giờ trong
nước tiểu và chromogranin trong huyết thanh
khi có hội chứng carcinoid và u carcinoid. Chụp
hình ruột non cản quang thấy nhiều chỗ bị gián
đoạn là do xoắn hay xơ ở ruột. CT ruột cho biết

độ lớn của u và di căn. Phẫu thuật cắt ruột rộng
có khối u. Chúng tôi chưa gặp trường hợp nào.
Bệnh Crohn là nguyên nhân thứ tư, chiếm
khoảng 5% nghẹt ruột ở Mỹ. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi chưa gặp trường hợp nào. Có 2
trường hợp, nghi là bệnh Crohn, tuổi rất trẻ, bắt
đầu là cắt ruột thừa viêm, bị viêm ruột và bị dò
nhiều chỗ, mổ nhiều lần nhưng lại dò, cuối cùng
bị hội chứng ruột ngắn, suy kiệt và tử vong. Mô
bướu chỉ thấy viêm không đặc hiệu.
U lymphoma chúng tôi gặp 3 trường hợp,
thường có hạch đi kèm.
Ruột non gồm 80% bề dài dạ dày-ruột và
90% niêm mạc. Ruột non bị bướu rất hiếm. Chỉ
5% bị khối u và 1-2% là ác tính ở ruột non. Hơn
5000 trường hợp mới hàng năm ở Mỹ và hơn
1000 trường hợp tử vong(2,3). Lý do ít bướu ở ruột
non vì ruột non di chuyển lẹ, tế bào thay nhanh,
môi trường kiềm, IgA cao và ít vi trùng. Tuổi bị
u là 59, 62 tuổi trung bình bị u hiền, 57 tuổi bị u
ác, hay gặp ở người Maori, Tân tây Lan và
Hawaii.
Điều trị trường hợp do ung thư di căn, cắt
ruột non và tạng bị xâm lấn rồi nối lại nhưng nếu
khối u ăn lan thì nối tắt qua chỗ nghẹt(2,3). Đặc
biệt trường hợp xoắn ruột do bướu, nguy hiểm
nhất là thối ruột dài, bị sốc, cần hồi sức thật tốt
và mổ cấp cứu, cắt bỏ ruột thối. Khi mổ cần xem
ruột, đoạn xoắn bị đe dọa hoại tử thì để vào
saline ấm từ 15 đến 20 phút, nếu hồng và ruột

hoạt động trở lại thì giữ. Theo dõi bệnh, nếu cần
mổ bụng lại xem chỗ nối, đoạn ruột còn lại có
hoại tử không sau 18 đến 24 giờ.
Nghẹt ruột do viêm ở nước ta, ít xảy ra do
bệnh Crohn nhưng thường gặp là do lao, do
chiếu tia. Cần cắt chỗ nghẹt và nối lại, nếu khó

Nghiên cứu Y học

thì nối tắt. Cần phải cẩn thận, đừng cắt nhiều
ruột, để lại ruột ngắn(4,10,1).
Nghẹt ruột do bướu tiên phát như bướu cơ
trơn thì cắt ruột rồi nối(2) và điều trị bằng
imatinid(5,8). Một số bệnh ruột non khác như dò
ruột nhiều chỗ sau khi cắt-nối, cố gắng giữ ruột
trên 1 mét, nếu không, ngoài điều trị sốc còn
phải điều trị ruột ngắn(4,1). Trong thời gian 4 năm,
chúng tôi có 2 bệnh nhân rất trẻ bị dò ruột non,
không tìm được nguyên nhân. Cả 2 đều được cắt
ruột thừa đầu tiên, sau đó dò ruột liên tục, hết
mổ lần này đến lần khác trong suốt 3 năm, cuối
cùng ruột ngắn lại dò nên tử vong(9,7).
U lành tuyến ở tá tràng, điều trị nội khoa là
chính, nếu nghẹt hay bán nghẹt, cần nối dạ dàyruột(6).
Túi thừa Meckel bị biến chứng như đau,
thủng, nghẹt, xuất huyết thì mổ cắt bỏ rồi khâu
hay nối ruột(12).
U carcinoid, tùy theo u to hay nhỏ và có di
căn chưa. Nếu khối u nhỏ hơn 1 cm, thì cắt bỏ,
và nối ruột, nếu khối u lớn hơn 1 cm hay có

nhiều khối hay có hạch di căn thì cắt ruột rộng
nhưng lưu ý hạ huyết áp, co phế quản, đỏ mặt
và tim nhanh trước khi rối loạn nhịp. Xử dụng
tiêm tĩnh mạch octreotide từng đợt 50-100
microgram/ giờ(11).

KẾT LUẬN
U ở ruột non ít xảy ra triệu chứng nhưng khi
có triệu chứng thường là nghẹt hay bán nghẹt
ruột thì u đã lớn hay u gây lồng ruột. Các
phương pháp nhìn thấy trực tiếp khối u và sinh
thiết chưa được xử dụng phổ biến.
Điều trị thường cắt bỏ ruột non có khối u hay
nối tắt. Tiên lượng rất dè dặt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Abu-Elmag KM (2006): Intestinal transplantation for short
bowel syndrome and GI failure. Current concencius,
rewarding outcome, and practical guidelines. GE 130:S132, S137.
Berman J, O Leavy TJ (2001): GI stromal tumor worshop. Hum
pathol 32:578-582.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

281



Nghiên cứu Y học
3.

4.
5.

6.

7.
8.

282

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Bilmoria KY, Bentrem DJ, Wayne JD et al (2009): Small bowel
cancer in the US. Changes in epidemilogy, treatment and
survival over the last 20 years. Ann Surg 249:63-71.
Buchman AL (2006): Etiology and initial management of short
bowel syndrome: GE 130:S5-S15.
Dematteo RP, Balhman KV, Antonescu CR et al (2009):
Adjuvant imaiinib after resection of localized primary GJ
stromal tumor. A randomized, double blind, placebocontrolled trial. Lancet 373:1097-1104.
Johnson MD, Mackey R, Brown N et al (2010): Outcome based
on management for duodenal adenoma. J Gastrointest Surg
14:229-235.
Joyce MR, Dierz DW (2009): Management of complex GI
fistula. Curr Probl Surg 46:384-430.
Learn PA, Sicklick JK, De Mattco RP (2010): Randomized

clincal trials in GI stromal tumors. Surg Oncol Clin. N Am
19:101-113.

9.
10.
11.
12.

Shecter WP, Hushberg A, Chang DS et al (2009): Enteric
fistula. Principle of management. J Am Coll Surg 209:484-491.
Tappenden KA (2006): Mechanisms of enteral nutrientenhanced intestinal adaptation. GE 130:S93-S99.
Woodside KJ, Townsend CM, Jr Evers BM (2004): Current
management of GI carcinoid tumors. J GI surg 8:742-756.
Zani A, Eaton S, Rees CM et al (2008): Incidently detected
Merkel diverticulum. To resect or not to resect. Ann Surg
247:276-281.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

24/12/2015

Ngày bài báo được đăng:

22/02/2016.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016




×