Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.56 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI THẬN QUA DA
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH DƯƠNG
Dương Thế Anh*, Đặng Công Bắc*, Trần Thị Thu Phương*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da tại BVĐK Bình Dương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị sỏi thận được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội
soi lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện Đa Khoa Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Có 73 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lấy sỏi
thận qua da tại BVĐK Bình Dương từ tháng 01/2017 đến tháng 9/2017. Tuổi trung bình 43,6 ± 15,2 (24-76
tuổi). Giới: nam 46(63%), nữ 27(37%). BMI 24,3 ± 5,7 (18- 31). Sỏi mổ lần đầu 62(84,93%); sỏi tái phát
11(15,09%). Kích thước sỏi trung bình 27,63 ± 18,32(14 - 46mm). Mức độ ứ nước trên MSCT: không ứ nước
17(23,29%); độ I 27(36,99%); độ II 25(34,25%); độ III 4(5,48%). Đường vào thận đài trên 9(12,32%); đài giữa
4(5,48%); đài dưới 60(82,19%). Thời gian mổ trung bình (phút) 67,25 ± 23,12 (31-160); chuyển mổ hở 2 (2,74
%). PCNL tiêu chuẩn 26(35,62%); mini PCNL 47(64,38%); số ca định vị bằng C-arm 62/73(84,93%); định vị
bằng siêu âm 11/73(15,07%). Tỉ lệ sạch sỏi: 66/73(90,41%). Biến chứng: chảy máu nhiều trong mổ 03(4,11%);
thủng đại tràng 01(1,37%); sốt sau mổ 02 (2,74%). Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 3,76 ± 1,74 (2-8
ngày).
Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ.
Tại BVĐK Bình Dương lấy sỏi qua da đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận, đặc biệt sỏi thận tái phát.
Từ khóa: sỏi thận, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ.

ABSTRACT
EVALUATION OF TREATMENT RESULTS OF KIDNEY STONE BY PERCUTANEOUS
EPHROLITHOTOMY AT BINH DUONG GENERAL HOSPITAL
Duong The Anh, Dang Cong Bac, Tran Thi Thu Phuong.


* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 62 - 66
Purpose: To evaluate the efficacy, the safety and the good cosmetic result of percutaneous nephrolithotomy
(PCNL) in patient with kidney stones at Binh Duong general hospital.
Materials and methods: We reviewed the records of the patient with kidney stones treated with
percutaneous nephrolithotomy technique between January 2017 and September 2017. This were measured by
Prospective and descriptive study.
Results: We identified a total of 73 patients who underwent PCNL at Binh Duong general hospital between
January 2017 and September 2017, having met the inclusion criteria. The mean age of the patients was 43.6 ±
15.2 years (range 24-76 years). 46 males (63%), 27 females (37%). BMI 24.3 ± 5.7 (range 18- 31). 62(84.93%)
patients with no history of ipsilateral open stone surgery; 11(15.09%) patients had undergone one or more open
stone surgeries before PCNL. The mean stone burden was 27.63 ± 18.32 mm (range 14 - 46mm). Grading
systems of hydronephrosis via MSCT: Grade 0 (n= 17) (23.29%); Grade I (n=27) (36.99%); Grade II (n=25)
*BV Đa Khoa Tỉnh Bình Dương
Tác giả liên lạc: BS CKI. Dương Thế Anh.

62

ĐT 0913556115.

Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

(34.25%); Grade III (n=4) (5.48%). Upper pole puncture (n=9) (12.32%); Middle pole puncture (n=4) (5.48%);
Lower pole puncture (n=60) (82.19%). The mean operative time was 67.25 ± 23.12 (minutes) (range 31-160
min.); Failed PCNL (alternated by open surgery) (n=2) (2.74 %). Standard PCNL (n= 26) (35.62%); mini PCNL
(n=47) (64.38%); C-arm guidance (n=62) (84.93%); Utrasonographic guidance (n=11) (15.07%). Stone free rate

(n= 66) (90.41%). Complications 6(8.22%) excessive bleeding during procedure (n=3) (4.11%); colonic injury
(n=1) (1.37%); postoperative fever (n= 02) (2.74%). The mean hospital stay was 3.76 ± 1.74 days (range 2-8
days).
Conclusions: Percutaneous nephrolithotomy is less invasive, safe, effective procedure and good cosmetic
result. At Binh Duong general hospital, open surgery has been being alternated by Percutaneous nephrolithotomy
in the treatment of kidney stones, especially in patient with recurrent kidney stone.
Key words: Kidney stone, Percutaneous nephrolithotomy, Mini PCNL.
thời gian hồi phục nhanh hơn(7,10,10,12).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là bệnh lý có tỷ lệ mắc bệnh cao
(2 - 3%) và hay tái phát với tỷ lệ khoảng 10% sau
1 năm; 35% sau 5 năm; 50% sau 10 năm, trong đó
sỏi thận chiếm từ 40 - 60%. Theo thống kê của
khoa Tiết niệu BV 108 năm 2011, tỷ lệ sỏi thận
chiếm trên 40% (850/2057)(2,7,10,10,12). Điều trị sỏi
thận kinh điển là mổ mở lấy sỏi. Phương pháp
này làm người bệnh đau nhiều, sẹo mổ lớn, thời
gian nằm viện kéo dài, chậm hồi phục sức lao
động. Khoảng 3 thập kỷ qua, nhờ sự phát triển
của khoa học công nghệ, các phương pháp điều
trị sỏi thận mới ra đời và ngày càng hoàn thiện
như: các phẫu thật ít sang chấn (mini-invasive)
gồm: lấy sỏi qua da, tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi
tán sỏi ngược dòng và phẫu thuật nội soi sau
phúc mạc lấy sỏi đã mang lại nhiều lợi ích cho
người bệnh(1,4,5,10,12).
Năm 1976, Fernstrom và Johanson thông
báo trường hợp đầu tiên lấy sỏi thận qua da
qua dẫn lưu thận đã được đặt trước đó. Năm
1979, Smith các đồng nghiệp đã mô tả thủ

thuật tạo đường vào hệ tiết niệu qua da như là
một thủ thuật nội soi niệu và ông đã thông báo
05 trường hợp điều trị sỏi thận và niệu quản
bằng đường dẫn lưu thận xuyên da. Sự phát
triển và cải tiến các dụng cụ phá sỏi bằng điện
thuỷ lực, siêu âm, xung hơi và laser đã nhanh
chóng làm cho việc lấy sỏi qua da với những
viên sỏi lớn trở nên dễ dàng hơn. Kỹ thuật này
được ưa chuộng hơn mổ mở nhờ giảm được tỷ
lệ tai biến, biến chứng, ít đau đớn sau mổ và

Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết
quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da tại
Bệnh viện Đa Khoa Bình Dương” nhằm các
mục tiêu: đánh giá kết quả của phương pháp
tán sỏi qua da điều trị sỏi thận tại bệnh viện
đa khoa Bình Dương. Qua đó, xác định tỉ lệ
thành công, tai biến, biến chứng nếu có và xác
định tính an toàn, hiệu quả cũng như tính
thẩm mỹ của phẫu thuật.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân bị sỏi thận được chỉ
định điều trị bằng phương pháp nội soi lấy sỏi
qua da tại bệnh viện Bình Dương. Mẫu được lấy
theo trình tự thời gian từ tháng 1 đến tháng 9
năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Sỏi trong túi thừa đài thận.
Sỏi thận kèm theo hẹp khúc nối niệu quản bể thận cần phải can thiệp phẫu thuật chỉnh sửa.
Sỏi san hô, bán san hô, sỏi thận kích thước
lớn (> 2,5 cm), sỏi thận nhiều viên.
Bệnh nhân sỏi thận đã tán sỏi ngoài cơ thể
thất bại hoặc chống chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể.

63


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm khuẩn niệu cấp tính, viêm bể thậnthận cấp chưa được điều trị ổn.

Không

Nước
23%

Bệnh nhân có rối loạn đông máu chưa kiểm
soát được.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Không theo dõi được.

Độ I
37%

Độ III
6%

Thu thập số liệu
Các thông số bệnh nhân trước mổ về tuổi,
giới, vị trí và kích thước sỏi được ghi nhận.

Độ II
34%

Hậu phẫu ghi nhận

Tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông lưng
sau mổ.
Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông
mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.
Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm
kiểm tra.
Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi
thận, C – Arm hoặc siêu âm lúc mổ và chụp X
quang KUB sau mổ. Tiêu chuẩn sạch sỏi: hết sỏi
hoặc còn mảnh sỏi < 4mm.

KẾT QUẢ
Có 73 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn

nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp nội
soi lấy sỏi qua da tại BVĐK Bình Dương từ tháng
01/2017 đến tháng 9/2017.
Tuổi trung bình: 43,6 ± 15,2 (24-76). Nam 46
(63%), nữ 27 (37%).
ASA I 41(56,2%); ASA II 29 39,7%); ASA III 3
(4,1%); BMI trung bình: 24,3 ± 5,7 (18- 31).
Sỏi bên phải 52(71,23%); Sỏi bên trái 21
(28,77%).
Sỏi mổ lần đầu 62(84,93%); Sỏi tái phát 11
(15,09%).
Kích thước sỏi trung bình 27,63 ± 18,32
(14mm- 46mm).
Bảng 1. Vị trí sỏi:
Vị
Đài
Khúc
Đài trên
Đài dưới Bể thận San hô
trí
giữa
nối
Tỷ
6
2
2
8
34
21
lệ (8,22%) (2,74%) (2,74%) (10,96%) (46,58%) (28,77%)


64

Hình 1. Mức độ ứ nước trên MSCT
Bảng 2. Vị trí chọc dò vào thận
Vị trí
Tỷ lệ

Đài trên
9 (12,32%)

Đài giữa
4 (5,48%)

Đài dưới
60 (82,19%)

Thời gian mổ trung bình (phút) 67,25 ± 23,12
(31-160); chuyển mổ hở 2 (2,74 %).
Tỉ lệ sạch sỏi 66/72 (90,41%)
PCNL tiêu chuẩn 26(35,62%); mini PCNL 47
(64,38%).
Định vị bằng C arm 62/73 (84,93%); định vị
bằng siêu âm 11/73 (15,07%).
Thời gian nằm viện trung bình: 3,76 ± 1,74 (28 ngày).
Bảng 3. Biến chứng chung: 6/73(8,22%).
Tỉ Lệ
Biến Chứng
Chảy máu


Số Ca(%)
3(4,11%)

Thủng tạng (đại tràng phải)

1(1.37%)

Nhiễm trùng

2(2,74%)

BÀN LUẬN
Trong 73 TH thực hiện PCNL của chúng tôi,
có 66 (90,41%) sạch sỏi. 05 TH còn sỏi. 05 trường
hợp sót sỏi trong đó 01 được tán sỏi nội soi
ngược dòng sau 02 tuần, 03 trường hợp lấy sỏi
qua da lần 2 qua đường hầm cũ và 01 được tán
ngoài cơ thể bổ sung. 02 trường hợp chuyển mổ
mở trong đó 01 trường hợp vị trí đường vào
không thuận lợi để tiếp cận sỏi, 01 trường hợp bị
tuột amplatz không tìm được đường vào.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Sỏi thận tái phát

Biến chứng


Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi có
11(15,09%). Theo tác giả Nguyễn Văn Truyện
và cộng sự có 21 TH(19,81%)(5). Sỏi tái phát nếu
mổ mở thường rất khó về mặt kỹ thuật do
dính, hậu quả của lần mổ trước. Sỏi càng mổ
nhiều lần, khả năng dính càng cao. Phẫu thuật
nội soi lấy sỏi qua da khắc phục được nhược
điểm dính của mổ mở do không phải bộc lộ
niệu quản bể thận và thận như khi mổ mở. Do
đó, PT nội soi lấy sỏi qua da là một chỉ định
tốt đối với sỏi thận tái phát.

Tỷ lệ biến chứng chung phụ thuộc vào độ
phức tạp của sỏi, và kinh nghiệm của phẫu thuật
viên(1,2,4,5,9,10). Tác giả Segura nghiên cứu tỷ lệ biến
chứng khi tổng kết 1000 trường hợp lấy sỏi qua
da cho kết quả: tỷ lệ biến chứng với phẫu thuật
viên có kinh nghiệm là 1,5%. Tuy nhiên, với
phẫu thuật viên chưa có nhiều kinh nghiệm, tỷ lệ
này tăng lên từ 15% đến 18%. Tỷ lệ phải cắt thận
0 – 0,2% Tỷ lệ tử vong 0,005 đến 0,5%(12)

Kích thước sỏi trung bình 27,63 ± 18,32
(14mm- 46mm) và mức độ ứ nước thận tương
đồng với kết quả của một số tác giả khác(3,4,5,6,8,9).
Vị trí sỏi của chúng tôi theo phân bố
Đài trên 06(8,22%); đài giữa 02(2,74%); đài
dưới 08(10,96%); bể thận 34(46,58%); sỏi khúc nối
02(2,74%); sỏi san hô 21(28,77%). Vị trí sỏi trong

thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi, sỏi niệu
quản lưng gần bể thận, sỏi bể thận, sỏi bể thận –
đài dưới có tỉ lệ sạch sỏi cao(5). Davol(2006)(1) trình
bày 43 TH làm PCNL, tỉ lệ sạch sỏi 85%. 206 TH
của Trần Thanh Phong(2013)(8), sỏi bể thận chiếm
26,2%, sỏi bể thận + đài thận chiếm 66%, tỉ lệ
sạch sỏi 74,90%. Tỉ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu
của chúng tôi là 90,41%.
Vị trí đường vào đài thận
Thường chọn đài dưới 60(82,19%) vì dễ thực
hiện lại an toàn. Wickham và Miller(1983)(10) qua
nghiên cứu, nhận thấy đa số đài thận dưới của cả
02 thận đều nằm dưới xương sườn 12 nên chọc
vào thận qua đài dưới có nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên khi nội soi tán sỏi thận qua đài dưới có thể
gặp khó khăn khi hạ thấp máy soi đụng phải
mông BN làm ảnh hưởng ít nhiều đến thao tác(5).
Vào thận qua đài trên chúng tôi có 09 (12,32%)
trường hợp và đài giữa 04 (5,48%). Trong nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy rằng việc tiếp cận sỏi
qua đài trên hoặc đài giữa sẽ cho phép phạm vi
hoạt động thao tác của máy trong thận rộng hơn,
đặc biệt là dễ dàng tiếp cận xử lí đám sỏi ở khúc
nối và cũng như đặt JJ xuôi dòng thuận lợi hơn.

Chảy máu nhiều trong mổ tỷ lệ gặp chảy
máu cấp tính phải truyền máu từ 0,5 – 4 %, với
sỏi đài bể thận kích thước lớn, tỷ lệ chảy máu
phải truyền máu có thể lên cao hơn từ 6 –
20%(10,12). Trong nghiên cứu của chúng tôi có

03/73(4,11%) chảy máu. Cả 03 trường hợp này
đều làm standard PCNL trong đó 02 trường hợp
chọc dò đài dưới và 01 từ đài trên. Cả 03 trường
hợp đều chọc dò vào đài thận có sỏi với mức độ
ứ nước đài thận độ 1 hoặc không ứ nước. Chúng
tôi xoay amplatz ép vào vị trí chảy máu sau đó
nhanh chóng lấy sỏi, truyền máu trong mổ, đặt
thông thận số 24 Fr bơm bóng ép cầm máu. Hậu
phẫu bệnh nhân ổn định và BN được xuất viện
sau 07 ngày.
Thủng đại tràng theo y văn tỉ lệ tổn thương
đại tràng do PCNL với tỉ lệ khoảng 1%(7,10). Tổn
thương đại tràng có thể phát hiện trong mổ,
nhưng nhiều trường hợp phát hiện muộn sau
mổ dựa trên những triệu chứng lâm sàng như
sốt nhiễm khuẩn, đại tiện có máu, biểu hiện của
viêm phúc mạc(12). Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 01(1,37%) tổn thương đại tràng phải.
Trường hợp này, chúng tôi phát hiện sau mổ 46
giờ với biểu hiện tình trạng nhiễm trùng không
khống chế được mặc dù đã sử dụng kháng sinh
liều tấn công (Tiennem 4 gram/24h) và tình trạng
đề kháng vùng bụng phải. Xử trí: chúng tôi chỉ
định phẫu thuật mở dẫn lưu hố thận, đưa hồi
tràng ra da. Sau đó, bệnh nhân ổn định và xuất
viện được.
Sốt sau mổ theo tác giảLiu và cộng sự (2013)
từ 834 bệnh nhân được phẫu thuật PCNL, phân

65



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

tích những yếu tố rủi ro, phòng ngừa và điều trị
sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Có 20/834
(2,4%) bệnh nhân có tình trạng sốc nhiễm khuẩn
và 03 (0,3%) trường hợp tử vong. Đái tháo
đường, sỏi lớn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và
suy chức năng thận được ghi nhận là các yếu tố
nguy cơ có liên quan đến sốc nhiễm khuẩn sau
mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có
02/73(2,74%) có tình trạng nhiễm trùng sau mổ
mặc dù chúng tôi đã chọn lựa bệnh nhân rất chặt
chẽ. Cụ thể, đối với những trường hợp có nhiễm
trùng niệu trước mổ, chúng tôi cấy nước tiểu,
làm kháng sinh đồ và điều trị kháng sinh thích
hợp đến khi nước tiểu vô trùng mới chỉ định làm
PCNL. Trong 02 trường hợp có sốt sau mổ,
chúng tôi đã khởi đầu bằng kháng sinh nhóm
Carbapenem ngay khi có triệu chứng. Có lẽ sự
điều trị kịp thời với kháng sinh thích hợp, đúng
mức đã khống chế tình trạng nhiễm trùng tốt. Cả
02 trường hợp này đều ổn định và xuất viện sau
mổ 08 ngày.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da là một

phương pháp điều trị ít xâm hại, an toàn, hiệu
quả, bảo đảm tính thẩm mỹ, đang dần thay thế
mổ mở đối với sỏi thận, đặc biệt sỏi thận tái phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

66

Davol PE, Wood C, Fulmer B (2006). Success in treating renal
calculi with single access, single event percutaneous

nephrolithotomy: is a routine second look necessary?. J endourol,
20(5): 289-292.
2. Lê Sỹ Trung và cộng sự (2012). Nội soi thận qua da điều trị sỏi
san hô: 10 năm kinh nghiệm của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 249-254.
3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức (2014).
Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát. Y học thành phố Hồ
Chí Minh – Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014, tập
18(1): 292-299.
4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2011). Tán sỏi thận qua
da trong sỏi thận san hô. Y học thực hành số 769 + 770. Hội nghị
tiết niệu – thận học & tập huấn tiểu không tự chủ. Huế 6 – 2011.
Bộ Y tế xuất bản, tr. 168-177.
5. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự (2014). Đánh giá kết quả lấy sỏi
qua da và các yếu tố lien quan tại bvđk Thống Nhất Đồng Nai.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014.
6. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi thận
bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y học thành

phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 398-401.
7. Stoller ML, (2008). Urinary stone disease. Smith’ General
Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17th edition, pp 246-277.
8. Trần Thanh Phong và cộng sự (2013). Kết quả lấy sỏi thận qua
da tại bệnh viện Nhân Dân 115. Y học Việt Nam, tập 409: 119124.
9. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012).Lấy sỏi qua da với
đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 204-208.
10. Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu
quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh,
phụ bản của tập 8(1): 237-242.
11. Wickham JEA, Miller RA (1983). Percutaneous renal surgery,
Churchill Living Stone, Edinburgh.BJS, 71: 172-172
12. Wolf JS, (2012). Percutaneous Approaches to the Upper Urinary
Tract Collecting System.Campbell Walsch Urology. Saunders
Elsevier, 10th edition, pp 1324-1356.

Ngày nhận bài báo:

10/05/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2018




×