Trường Đại Học Kinh Tế Huế
Đào tạo sau Đại học
BÀI TIỂU LUẬN
MƠN PHÂN TÍCH
CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI
Huế, 12/2015
Trường Đại Học Kinh Tế Huế
Đào tạo sau Đại học
BÀI TIỂU LUẬN
MƠN PHÂN TÍCH
CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI
Đề tài: Phân tích chính sách Dân số Kế hoạch hóa gia đình
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Lớp QLKTAK16
Giáo viên giảng dạy: TS. Phan Văn Hịa
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Yến
Huế, 12/2015
CHUN ĐỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
I/ Đặt vấn đề:
1/ Tính cấp thiết của chính sách nghiên cứu:
Cơng tác kế hoạch hố dân số có tầm quan trọng rất lớn đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Cơng tác dân số
kế hoạch hóa gia đình (DSKHHGĐ) là một bộ phận quan trọng của Chiến lược
phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia.
Thực hiện tốt cơng tác DSKHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội. Xác định tầm quan trọng của
cơng tác DSKHHGĐ là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc
sống nhân dân.
Dân số Kế hoạch hố gia đình đã trở thành một trong những nội dung quan
trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các đồn
thể và tổ chức xã hội. Nhận thức và hành vi của người dân đối với các vấn đề dân số
đã có sự chuyển đổi căn bản, quy mơ gia đình ít con dần trở thành chuẩn mực phổ
biến trong xã hội. Chúng ta đã hồn thành vượt mức các chỉ tiêu dân số cơ bản của
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X và Chiến lược Dân số 20012010 đã
đề ra. Thành tựu này khẳng định tính đúng đắn, sáng suốt về hệ thống các chính sách,
giải pháp của Đảng và Nhà nước, những nỗ lực bền bỉ của cả hệ thống chính trị, đặc
biệt của đội ngũ cán bộ làm cơng tác DSKHHGĐ từ Trung ương đến cơ sở trong
suốt 50 năm qua.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu và giải pháp của chính sách dân số phù hợp với nguyện vọng của
đơng đảo quần chúng nhân dân. Xã hội hố cơng tác DSKHHGĐ được đẩy mạnh và
từng bước mở rộng phù hợp với q trình phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế
II/ Nội dung nghiên cứu:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách Dân số Kế hoạch hóa gia
đình:
1.1 Lý luận chung:
Dân số cuả mỗi quốc gia hoặc mỗi địa phương thật sự có liên quan rất mật
thiết đến sự phát triển của quốc gia, địa phương đó cũng như có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cuộc sống của người dân
Về mặt tích cực: dân số đơng đem lại nguồn lao động cho sản xuất, nhất là
khi trình độ cơ giới hóa, tự động hóa chưa cao. Tuy nhiên về mặt tiêu cực, dân số
đơng dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng nhất là khi cung khơng đáp ứng đủ cầu.
Về mặt kinh tế: Khi tài ngun thiên nhiên, đầu tư cơ sở vật chất khơng đáp
ứng kịp tỉ lệ tăng dân số, nạn thất nghiệp sẽ là một vấn đề nan giải. Từ đó dẫn đến
những vấn đề như người lang thang, ăn xin thậm chí là những tệ nạn xã hội như
trộm cướp, mại dâm v.v… chưa kêt đến sự đổ xơ của nhiều người lên thành thị làm
nặng thêm những vấn đề này ở các thành phố lớn.
Về mặt giáo dục: Dân số tăng nhanh sẽ vượt mức đáp ứng của hệ thống giáo
dục, cộng với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn sẽ làm tăng tình trạng thất học, bỏ
học dẫn đến trình độ dân trí trung bình giảm thấp, ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của xã hội, chất lượng cuộc sống.
Về mặt y tế: Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến dịch bệnh gia tăng dẫn đến giảm
sức lao động, thương tật, tử vong.
Về mặt mơi trường: Hậu quả nghiêm trọng nhất của việc tăng dân số là vấn
đề mơi trường. Việc khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi như phá rừng lấy đất
canh tác, khai thác gỗ làm chất đốt, vật dụng, khai thác thú rừng, đào quặng bừa bãi
v.v… đã tàn phá trầm trọng đến nguồn tài ngun thiên nhiên gián tiếp ảnh hưởng
đến các rối loạn về mặt sinh thái như nạn lụt lội, hạn hán.
Dân số tăng đặc biệt ở thành thị dẫn đến những vùng có mật độ dân cư cao,
sống chen chúc, mất vệ sinh dẫn đến sự gia tăng các dịch bệnh. Khói thải, nước thải,
rác thải làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước, đất làm trầm trọng thêm những
vấn đề sức khỏe, nhất là ở các đơ thị hoặc khu cơng nghiệp. Ảnh hưởng về mặt kinh
tế, giáo dục, y tế, mơi trường đã tác động mạnh đến đời sống xã hồi và tâm lý của
người dân. Cuộc sống khó khăn dẫn đến quẫn bách hoặc xào xáo, mâu thuẫn trong
gia đình càng làm giảm thêm chất lượng cuộc sống.
1.2.Cơ sở pháp lý:
1.2.1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
a)Quan điểm của Đảng:
Nghị quyết TW 4 khố VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chính sách
dân số và kế hoạch hố gia đình, Đảng ta nêu rõ:
Cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của
nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,
từng gia đình và của tồn xã hội.
Giải pháp cơ bản để thực hiện cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình làvận
động, tun truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ kế hoạch hố gia đình đến
tận người dân; có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp nhận gia đình
ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện kế hoạch hố gia đình.
Đầu tư cho cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình là đầu tư mang lại hiệu
quả kinh tế trực tiếp rất cao. Nhà nước cần tăng mức chi ngân sách cho cơngtác dân
số và kế hoạch hố gia đình, đồng thời động viên sự đóng góp của cộng đồng và
tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
Huy động lực lượng của tồn xã hội tham gia cơng tác dân số và kế hoạchhố
gia đình, đồng thời phải có bộ máy chun trách đủ mạnh để quản lý theo chương
trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có hiệuquả và đến
tận người dân.
Để đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết
định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện
cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình theo chương trình.
b)Quan điểm của Nhà nước:
Quyết định số 147/2000/QĐTTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 2010 nêu rõ:
Cơng tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước,là
một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,
từng gia đình và tồn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước.
Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hồ quan hệ giữa
số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực,
giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan
trọng của cơng tác dân số; tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao,vùng nghèo,
vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mứcsống nhân dân.
Đầu tư cho cơng tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp, gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo đủ nguồn
lực cho cơng tác dân số, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ
sự viện trợ của quốc tế.
Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng giáo dục về dân số và phát triển, kết
hợpvới việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản
kế hoạch hố gia đình, tăng cường vai trị của gia đình và thực hiện bình đẳng giới
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hố gia đình là các giải pháp cơ
bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát triển.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với
cơng tác dân số, đẩy mạnh xã hội hố là yếu tố quyết định sự thành cơng của chương
trình dân số và phát triển.
1.2.2.Cơ sở pháp lý:
Cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình hiện nay được tập trung thực hiện theo
quy định tại các văn bản sau:
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X của Đảng.
Nghị quyết số 47NQ/TW ngày 22/3/2005 của Ban Chấp hành Trung ương về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
Quyết định số 09/2006/QĐTTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
47NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
Nghị định số 114/NĐCP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính về dân số và trẻ em.
Chỉ thị số 13/2007/CTTTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 47NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thựchiện chính
sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
Quy định số 94QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật
đảng viên vi phạm.
Hướng dẫn số 11/HDUBKTTW ngày 24/03/2008 của Ban Chấp hànhTrung
ương về việc thực hiện Quy định số 94QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về
xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.Thơng báo kết luận số 160TB/TW ngày 04/6/2008
của Ban Bí thư về thực hiện chính sách dân số kế hoạch hố gia đình và một số giải
pháp cấp bách.
Quyết định 170/2007/QđTTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số kế hoạch hố gia đình giai đoạn
2006 2010.Chỉ thị số 23/2008/CTTTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ
vềviệc tiếp tục đẩy mạnh cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình.
Kết luận số 44KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm
thực hiện Nghị quyết số 47NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
2. Nội dung cơ bản của chính sách Dân số Kế hoạch hóa gia đình:
Từ những phân tích trên, bên cạnh các biện pháp phát triển kinh tế, y tế, giáo
dục, kiểm sốt việc khai thác tài ngun, phân bố dân cư hợp lý, giải quyết ơ nhiễm
mơi trường thì kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp căn cơ giúp giải quyết vấn
đề dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống. Kế hoạch hóa gia đình ngồi mục đích
hạn chế sự gia tăng dân số cịn nhằm bảo vệ sức khỏe của người phụ nữ và trẻ em
đồng thời đem lại hạnh phúc cho gia đình.
Nên sinh từ 12 con: sinh ít con sẽ làm giảm khả năng tai biến sản khoa, tránh
sa sinh dục, bảo vệ được sức khỏe người phụ nữ tránh các tình trạng kém dinh
dưỡng đồng thời cịn bảo vệ vẻ đẹp của người phụ nữ.
Khoảng cách sinh con nên từ 35 năm: khơng làm tăng thêm gánh nặng cho
người phụ nữ về dinh dưỡng cũng như về sức khỏe giúp giảm suy dinh dưỡng, giảm
tai biến sản khoa, giúp sinh dễ. Đồng thời người mẹ có thời gian chăm sóc trẻ, tránh
bệnh tật. Khơng sinh khoảng cách q xa vì có thể đã qn kinh nghiệm ni con.
Tuổi có con nên từ khoảng 2235. Sinh lúc cịn q trẻ khi cơ thể chưa phát
triển đầy đủ làm tăng tai biến sản khoa, tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng cho cả mẹ và con.
3. Tình hình cơ bản của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của
tỉnh Thừa Thiên Huế:
Thơng qua các hoạt động truyền thơng đã vận động, tư vấn, cung cấp các thơng
tin, kiến thức, dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe tình dục cho nhân dân. Tổ
chức 10 hội nghị vận động chính sách, xây dựng 21 mơ hình Câu lạc bộ Nam nơng
dân khơng sinh con thứ 3 trở lên, phát và cung cấp 10.000 tờ rơi, áp phích với các nội
dung về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, cung cấp hơn 5.000
phương tiện tránh thai miễn phí, tổ chức 670 buổi truyền thơng, tư vấn chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tổ chức 12 lớp tập huấn nâng cao kiến thức,
rèn luyện ký năng cho đội ngũ tun truyền viên, giáo dục viên đồng đẳng, Câu lạc bơ
Nam Nơng dân…Tổ chức 152 chuyến lưu động lồng ghép tư vấn cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và đã khám cho 42.125 lượt người.
4. Tình hình thực thi, kết quả và hiệu quả đạt được của chính sách nghiên
cứu:
4.1. Tình hình thực thi chính sách DS – KHHGD:
Cơng tác DSKHHGĐ đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền và sự tự giác thực hiện của cán bộ, đảng viên: Thơng qua
việc tổ chức học tập, qn triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết 47, Nghị quyết 35, các
cấp ủy đảng, chính quyền đã chỉ đạo, đưa các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu về DS
KHHGĐ thành một nội dung trong nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm, xem đây là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ của
địa phương, đơn vị. Thường xun giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện, chỉ đạo
thực hiện các giải pháp khá quyết liệt trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đã
đề ra. Cán bộ, đảng viên, nhất là trong các cơ quan đảng, chính quyền, đồn thể đã
gương mẫu, tự giác trong việc thực hiện, đồng thời tun truyền, vận động gia đình
và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách DSKHHGĐ.
Cơng tác truyền thơng, vận động, giáo dục được đổi mới và ngày càng phát huy
hiệu quả: Ngày càng đổi mới về nội dung, đa dạng về hình thức, phù hợp với từng
đối tượng, hướng trực tiếp về cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nơi có
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Sở Y tế (Chi Cục DSKHHGĐ) đã phối hợp Ban
Tun giáo Tỉnh ủy thường xun chỉ đạo, định hướng tun truyền cơng tác DS
KHHGĐ đình trong các cơ quan thơng tin, báo chí và trong đội ngũ báo cáo viên Tỉnh
ủy. Các phương tiện thơng tin đại chúng thường xun xây dựng và phát sóng các các
chương trình, chun trang, chun mục nhằm tun truyền, phổ biến kiến thức về
dân số kế hoạch hóa gia đình, tổ chức các diễn đàn đối thoại nhân Ngày Dân số
Việt Nam 26/12... Ngành y tế hàng năm đã phối hợp với 20 ban, ngành, đồn thể lồng
ghép triển khai các hoạt động về dân số kế hoạch hóa gia đình, mang lại hiệu quả
thiết thực. Việc tổ chức các đợt chiến dịch truyền thơng, kết hợp tun truyền vận
động, tư vấn, với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình được
thực hiện thường xun. Cơng tác truyền thơng, vận động, giáo dục đã góp phần làm
chuyển biến nhận thức, nâng cao ý thức và hành vi của cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân trong việc thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Qua đó, góp phần kiểm sốt tốc độ gia tăng
dân số; hạn chế, ngăn chặn tiến tới xóa bỏ các quan niệm, tập tục lạc lậu; từng bước
nâng cao chất lượng dân số.
Các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hố gia đình được mở
rộng và nâng cao:Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
với các nội dung và hình thức phù hợp trong khn khổ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về SKSS/KHHGĐ, hạn chế đến mức thấp
nhất tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em, tỷ lệ có thai ngồi ý muốn, giảm mạnh nạo thai,
hút thai, đặc biệt nạo thai, hút thai ở vị thành niên thanh niên, góp phần nâng cao chất
lượng dân số. Hệ thống cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ của tỉnh ln được củng cố
và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu cho đối tượng sử dụng. Vấn đề làm mẹ an tồn
đã được ngành Y tế, Dân số cũng như các ban ngành, đồn thể quan quan tâm một
cách đặc biệt. Cùng với mạng lưới y tế, hệ thống những người làm cơng tác DS
KHHGĐ được tập huấn các nội dung về làm mẹ an tồn như vệ sinh thai nghén, chế
độ dinh dưỡng khi mang thai, tiêm phịng uốn ván, uống viên sắt, khám thai định kỳ,
quản lý những trường hợp sinh đẻ có nguy cơ cao thơng qua bảng theo dõi thai sản
tại trạm y tế… Các nội dung làm mẹ an tồn được lồng ghép vào các buổi tư vấn
cộng đồng, các buổi sinh hoạt của Hội Phụ nữ, những chương trình vay vốn, xố đói
giảm nghèo…
Tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số: Các mơ
hình, đề án nâng cao chất lượng dân số như mơ hình tư vấn và khám sức khỏe tiền
hơn nhân, Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; can thiệp giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh; tun truyền giảm thiểu tình trạng tảo hơn; tư vấn và chăm sóc
người cao tuổi dựa vào cộng đồng; đề án kiểm sốt dân số vùng biển, đảo và ven
biển; mơ hình xã, phường, cụm dân cư khơng có người sinh con thứ 3 trở lên,... được
triển khai tích cực, trong đó, ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo,
vùng khó khăn, vùng mới định cư và các nhóm đối tượng thiệt thịi.
Tổ chức bộ máy được củng cố, kiện tồn và nâng cao hiệu lực quản lý: Năm
2008, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
1243/QĐUBND“về thành lập Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình và Trung tâm
Dân số Kế hoạch hóa gia đình các huyện”. Chi cục DSKHGĐ được thành lập (trực
thuộc Sở Y tế), đã nhanh chóng ổn định về mặt tổ chức. Đội ngũ cán bộ chun trách
dân số kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn có sự gia tăng về số lượng, đáp
ứng u cầu cơng tác. Hiện nay, 152/152 xã, phường, thị trấn đều có cán bộ chun
trách về dân số, đạt tỷ lệ 100%. Đội ngũ cộng tác viên tại thơn, bản, tổ dân phố cũng
phân bố đầy đủ. Đến nay, có 2.093 người và 100% thơn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh có cộng tác viên dân số. Đội ngũ này đã thực hiện có hiệu quả việc thu thập, cập
nhật thơng tin biến động về DSKHHGĐ và tư vấn, tun truyền vận động trực tiếp
cơng tác DSKHHGĐ tại cộng đồng.
Chính sách và nguồn lực được quan tâm đầu tư: Tỉnh đã có chính sách khuyến
khích thỏa đáng về tinh thần và vật chất đối với khách hàng và đội ngũ cán bộ DS
KHHGĐ như cán bộ chun trách dân số xã là viên chức thuộc Trạm y tế và được
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước. Nguồn lực đầu tư cho cơng
tác DSKHHGĐ có sự gia tăng đáng kể. Các xã, phường, thị trấn đã dành một phần
kinh phí đầu tư cho cơng tác DS KHHGĐ tại địa phương và hỗ trợ cho các đối tượng
thực hiện KHHGĐ, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách DS
KHHGĐ với nhiều hình thức,...
Đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện cơng tác DSKHHGĐ: Cơng tác dân số đã có sự
tham gia tích cực của các ban ngành đồn thể, các tổ chức xã hội và sự hưởng ứng
của đơng đảo cộng đồng dân cư. Cơng tác dân số ngày càng được xã hội hố cao hơn,
nhận thức của cán bộ và nhân dân về cơng tác dân số ngày được nâng lên rõ rệt. Nội
dung dân số được lồng ghép vào hoạt động của các ban ngành, đồn thể và các phong
trào như phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư, đưa
nội dung dân số vào hương ước, qui ước cơ quan, đơn vị làng xã văn hố.
4.2.Kết quả và hiệu quả đạt được của chính sách DS – KHHGD:
Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp
tích cực các ban, ngành, đồn thể, sự nỗ lực của đội ngũ chun trách, cộng tác viên
dân số, cơng tác DSKHHGĐ tiếp tục được xã hội hóa mạnh mẽ. Nhờ tập trung thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nên đã được những kết quả quan trọng: tỷ
lệ tăng tự nhiên dân số từ 1,33% (năm 2005), giảm xuống cịn 1,10% (năm 2014); Tỷ
lệ sinh con thứ 3 từ 26% (năm 2005) giảm cịn 15,4% (năm 2014); Tỷ suất sinh từ
17,3%o (năm 2005) giảm xuống cịn 15,46%o (năm 2014). Số con trung bình của một
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn tỉnh vào năm 2003 là 2,7 con, đên nay gi
́
ảm
xuống cịn 2,2 con. Quy mơ gia đình nhỏ ít con dần dần được xã hội chấp nhận, chất
lượng dân sơ t
́ ừng bước được nâng lên.
5. Hạn chế của chính sách DSKHHGĐ:
Bên cạnh những ngun nhân khách quan về tâm lý, tập qn, điều kiện kinh
tế, dịch vụ xã hội phát triển, cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ
hàng năm lớn; cịn có những ngun nhân chủ quan là:
Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp cịn có tư tưởng chủ quan, thỏa mãn,
bng lỏng lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình; chưa qn triệt
đầy đủ các nội dung Nghị quyết 47NQ/TW, ngày 2232005 của Bộ Chính trị về
“tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình”.
Các cấp, các ngành chưa xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên, cơng chức,
viên chức thiếu gương mẫu, vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, đã có
tác động tiêu cực đến phong trào tồn dân thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa
gia đình.
Một bộ phận nhân dân, trong đó có cả cán bộ, đảng viên cho rằng, cơng tác
dân số kế hoạch hóa gia đình đã kết thúc, dẫn tới việc coi nhẹ cơng tác này, tỉ lệ sử
dụng các biện pháp tránh thai giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước mà hậu quả sẽ
tăng sinh vào cuối năm nay và những năm tiếp theo.
6. Đề xuất giải pháp khắc phục:
6.1.Phương hướng:
Để phát huy những kết quả đạt được trong năm qua và thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu về DSKHHGĐ trong thời gian tới, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương cần quan tâm các phương hướng sau:
Tăng cường sự lãnh đạo tồn diện của Đảng và Nhà nước đối với cơng tác
DSKHHGĐ, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính trị của địa phương
cần phải quan tâm thực hiện.
Củng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức của Ban DSKHHGĐ xã, đảm bảo ổn định
số lượng và chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên các ấp. Tiếp tục đưa đi
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm cơng tác dân số.
Thực hiện thường xun cơng tác kiểm tra, giám sát cơng tác quản lý địa bàn
của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối
tượng” để tránh những thiếu sót trong q trình cập nhật thơng tin về dân số kế
hoạch hố gia đình.
Xây dựng kế hoạch thực hiện mơ hình đưa chính sách DSKHHGĐ vào quy
ước xóm, ấp theo hướng dẫn của cơ quan chun mơn cấp trên.
6.2.Giải pháp:
Thực trạng và đặc điểm nêu trên của dân số Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt ra cho cơng tác dân số của nước ta nhiều
cơ hội và thách thức mới. Để củng cố, phát huy những thành tựu đã đạt được; đồng
thời, tiếp tục có được những thành cơng mới trong cơng tác dân số thời gian tới, cần
tập trung các giải pháp sau:
Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, chính quyền cơ sở qua cơng
tác xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
Phối hợp với các ngành thành viên một cách chặt chẽ và đồng bộ nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu theo Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ trong lĩnh vực DSKHHGĐ.
Tiếp tục củng cố hồn thiện bộ máy hoạt động của Ban Dân số, nâng cao chất
lượng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chun trách, cộng tác viên, chun mơn hóa
cơng tác quản lý chương trình đối với CBCT và CTV.Tăng cường cơng tác kiểm tra
giám sát thường xun các hoạt động về cơng tác quản lý, theo dõi cập nhật, thu thập
các thơng tin biến động DSKHHGĐở địa bàn các ấp.
Tăng cường cơng tác tư vấn tại trạm về các BPTT hiện đại, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, chăm sóc thai nghén, sản phụ sau sinh và phịng chống
các bệnh lây truyền qua đường sinh sản.
Đầu tư nguồn lực đủ để đáp ứng nhu cầu thực hiện các mặt cơng tác dânsố,
kế hoạch hố gia đình, nâng cao hiệu quả hoạt động sớm hồn thành các mụctiêu đề
ra.
Đầu tư cho chất lượng dịch vụ qua các hoạt động tư vấn, cung cấp các dịchvụ
tránh thai có chất lượng cao, đảm bảo an tồn thuận tiện đối với người sử dụng,đa
dạng hố các phương tiện tránh thai để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiếp tục vận động người sử dụng các BPTT thuốc viên, thuốc tiêm tránh thai,
bao cao su tiếp cận nguồn cung cấp các sản phẩm tiếp thị ngồi xã hội để tạo thói
quen vì nhu cầu lợi ích của bản thân, giảm chi phí của nhà nước trong việc đầu tư
cho chương trình.
Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ban ngành, đồn thể thành viên
thơng qua kế hoạch liên tịch hàng năm.
Tăng cường và có sự đổi mới trong cơng tác tun truyền, vận động, tư vấn,
giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DS
KHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tập
trung nhiều hơn nữa cho các vùng khó khăn về 2 lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản
và KHHGĐ. Lấy sự chuyển biến từ nhận thức sang hành vi thực hiện làm thước đo
hiệu quả.
6.3.Kiến nghị:
Nhằm phát huy những mặt đạt được, khắc phục những khó khăn, hạn chế
trong thời gian qua, xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương, hàng
năm cần đưa các mục tiêu về DSKHHGĐ vào Nghị quyết của Đảng uỷ,HĐND,
UBND để thực hiện.
Các ban ngành, đồn thể, tổ chức chính trị xã hội cần quan tâm hơn nữa cơng
tác phối hợp thực hiện các hoạt động của cơng tác này; đưa mục tiêu về DSKHHGĐ
vào kế hoạch hoạt động của từng ban ngành để thực hiện cơng tác phói hợp.
UBND xã thường xun kiểm tra, giám sát, đánh giá từng hoạt động của
chương trình dân số nhằm rút ra những kinh nghiệm, kịp thời chấn chỉnh những sai
sót trong q trình thực hiện; có hình thức khen thưởng các tổ chức, đơn vị, cá nhân
gương mẫu thực hiện chính sách DSKHHGĐ, xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm chính sách dân số theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Tăng mức đầu tư về kinh phí cho chương trình dân số nhằm đảm bảo thực
hiện hồn thành các chỉ tiêu được cấp trên giao.
Điều chỉnh tăng mức thù lao cho cộng tác viên nhằm tạo điều kiện cho việc
tham gia cơng tác lâu dài. Quan tâm đến việc khuyến khích thi đua khen thưởng cho
từng tập thể, cá nhân đạt được nhiều thành tích cũng như có sự cống hiến cho cơng
tác DSKHHGĐ.
Đa dạng hố các sản phẩm truyền thơng về DSKHHGĐ, cung cấp tài liệu,tờ
bướm, pa nơ, áp phích…cho tuyến cơ sở nhằm phục vụ cho cơng tác tun truyền
được sinh động, phong phú hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng.
IV.KẾT LUẬN:
Cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình là bộ phận quan trọng trong q trình
xây dựng và phát triển đất nước cũng góp phần một nhỏ trong cơng cuộc xây dựng và
tiến tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thực hiện tốt cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình là giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội.
Việc xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước với các ngành,
đồn thể, tổ chức xã hội, chính trị xã hội là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc
kiện tồn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động về cơng tác dân số kế hoạch hố
gia đình ở cở sở, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và Nhà nước giao
cho cơng tác này đó là “Ổn định quy mơ dân số, nâng cao chất lượng dân số, tiến
tới đạt mức sinh thay thế”./.