Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài tiểu luận môn Phân tích chính sách kinh tế xã hội: Phân tích chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.8 KB, 17 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Huế
Đào tạo sau Đại học


BÀI TIỂU LUẬN
MƠN PHÂN TÍCH 
CHÍNH SÁCH KINH TẾ XàHỘI


Huế, 12/2015

Trường Đại Học Kinh Tế Huế
Đào tạo sau Đại học


BÀI TIỂU LUẬN
MƠN PHÂN TÍCH 
CHÍNH SÁCH KINH TẾ XàHỘI
Đề tài: Phân tích chính sách Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình 
Tỉnh Thừa Thiên Huế 

Lớp QLKTAK16
Giáo viên giảng dạy: TS. Phan Văn Hịa
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Yến


Huế, 12/2015
CHUN ĐỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XàHỘI
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
I/ Đặt vấn đề:
1/ Tính cấp thiết của chính sách nghiên cứu:


Cơng tác kế hoạch hố dân số có tầm quan trọng rất lớn đối với sự nghiệp phát 
triển kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Cơng tác dân số 
­ kế  hoạch hóa gia đình (DS­KHHGĐ) là một bộ  phận quan trọng của Chiến lược  
phát triển đất nước, một trong những vấn đề  kinh tế  xã hội hàng đầu của quốc gia. 
Thực hiện tốt cơng tác DS­KHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc  
sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội. Xác định tầm quan trọng của 
cơng tác DS­KHHGĐ là một trong những giải pháp để  nâng cao chất lượng cuộc  
sống nhân dân.
Dân số  ­ Kế  hoạch hố gia đình đã trở  thành một trong những nội dung quan  
trọng trong chương trình hoạt động của các cấp  ủy Đảng và chính quyền, các đồn  
thể và tổ chức xã hội. Nhận thức và hành vi của người dân đối với các vấn đề dân số 
đã có sự  chuyển đổi căn bản, quy mơ gia đình ít con dần trở  thành chuẩn mực phổ 
biến trong xã hội. Chúng ta đã hồn thành vượt mức các chỉ  tiêu dân số  cơ  bản của  
Nghị  quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ  X và Chiến lược Dân số  2001­2010 đã 
đề ra. Thành tựu này khẳng định tính đúng đắn, sáng suốt về hệ thống các chính sách, 
giải pháp của Đảng và Nhà nước, những nỗ lực bền bỉ của cả hệ thống chính trị, đặc  
biệt của đội ngũ cán bộ  làm cơng tác DS­KHHGĐ từ  Trung  ương đến cơ  sở  trong  
suốt 50 năm qua.
2. Mục tiêu nghiên cứu:


Mục tiêu và giải pháp của chính sách dân số  phù hợp với nguyện vọng của  
đơng đảo quần chúng nhân dân. Xã hội hố cơng tác DS­KHHGĐ được đẩy mạnh và 
từng bước mở rộng phù hợp với q trình phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế

II/ Nội dung nghiên cứu:
1. Cơ  sở  lý luận và thực tiễn của chính sách Dân số  ­ Kế  hoạch hóa gia  
đình:

1.1 Lý luận chung:
Dân số  cuả  mỗi quốc gia hoặc mỗi địa phương thật sự  có liên quan rất mật  
thiết đến sự  phát triển của quốc gia, địa phương đó cũng như  có ảnh hưởng rất lớn 
đến chất lượng cuộc sống của người dân
Về  mặt tích cực: dân số  đơng đem lại nguồn lao động cho sản xuất, nhất là 
khi trình độ  cơ  giới hóa, tự  động hóa chưa cao. Tuy nhiên về  mặt tiêu cực, dân số 
đơng dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng nhất là khi cung khơng đáp ứng đủ cầu.
Về mặt kinh tế: Khi tài ngun thiên nhiên, đầu tư cơ sở vật chất khơng đáp  
ứng kịp tỉ lệ tăng dân số, nạn thất nghiệp sẽ là một vấn đề  nan giải. Từ đó dẫn đến  
những vấn đề  như  người lang thang, ăn xin thậm chí là những tệ  nạn xã hội như 
trộm cướp, mại dâm v.v… chưa kêt đến sự  đổ  xơ của nhiều người lên thành thị  làm 
nặng thêm những vấn đề này ở các thành phố lớn.
Về mặt giáo dục: Dân số tăng nhanh sẽ vượt mức đáp ứng của hệ thống giáo 
dục, cộng với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn sẽ làm tăng tình trạng thất học, bỏ 


học dẫn đến trình độ  dân trí trung bình giảm thấp,  ảnh hưởng đến sự  phát triển 
chung của xã hội, chất lượng cuộc sống.
Về mặt y tế: Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến dịch bệnh gia tăng dẫn đến giảm  
sức lao động, thương tật, tử vong.
Về mặt mơi trường: Hậu quả nghiêm trọng nhất của việc tăng dân số là vấn 
đề  mơi trường. Việc khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi như  phá rừng lấy đất  
canh tác, khai thác gỗ làm chất đốt, vật dụng, khai thác thú rừng, đào quặng bừa bãi  
v.v… đã tàn phá trầm trọng đến nguồn tài ngun thiên nhiên gián tiếp  ảnh hưởng  
đến các rối loạn về mặt sinh thái như nạn lụt lội, hạn hán.        
          Dân số  tăng đặc biệt  ở  thành thị  dẫn đến những vùng có mật độ  dân cư  cao, 
sống chen chúc, mất vệ sinh dẫn đến sự gia tăng các dịch bệnh. Khói thải, nước thải, 
rác thải làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước, đất làm trầm trọng thêm những 
vấn đề sức khỏe, nhất là ở các đơ thị hoặc khu cơng nghiệp. Ảnh hưởng về mặt kinh  
tế, giáo dục, y tế, mơi trường đã tác động mạnh đến đời sống xã hồi và tâm lý của  

người dân. Cuộc sống khó khăn dẫn đến quẫn bách hoặc xào xáo, mâu thuẫn trong  
gia đình càng làm giảm thêm chất lượng cuộc sống.
1.2.Cơ sở pháp lý:
1.2.1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
a)Quan điểm của Đảng:
          Nghị quyết TW 4 khố VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chính sách 
dân số và kế hoạch hố gia đình, Đảng ta nêu rõ:
          ­Cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến  
lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề  kinh tế  ­ xã hội hàng đầu của 
nước ta, là một yếu tố  cơ  bản để  nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,  
từng gia đình và của tồn xã hội.


          ­Giải pháp cơ bản để thực hiện cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình làvận 
động, tun truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ  kế  hoạch hố gia đình đến 
tận người dân; có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp nhận gia đình 
ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện kế hoạch hố gia đình.
          ­Đầu tư cho cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình là đầu tư mang lại hiệu  
quả  kinh tế trực tiếp rất cao. Nhà nước cần tăng mức chi ngân sách cho cơngtác dân 
số  và kế  hoạch hố gia đình, đồng thời động viên sự  đóng góp của cộng đồng và  
tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
          ­Huy động lực lượng của tồn xã hội tham gia cơng tác dân số và kế hoạchhố 
gia đình, đồng thời phải có bộ  máy chun trách đủ  mạnh để  quản lý theo chương  
trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có hiệuquả và đến 
tận người dân.
          ­Để đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết  
định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo và chỉ  đạo tổ  chức thực hiện 
cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình theo chương trình.
b)Quan điểm của Nhà nước:
          Quyết định số  147/2000/QĐ­TTg ngày 22/12/2000 của Thủ  tướng Chính phủ 

về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 ­ 2010 nêu rõ:
          ­Cơng tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước,là  
một trong những yếu tố cơ bản để  nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,  
từng gia đình và tồn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện 
đại hố đất nước.
          ­Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hồ quan hệ giữa  
số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực,  
giữa phân bố  và di chuyển dân cư  với phát triển kinh tế  ­ xã hội là nhiệm vụ  quan  
trọng của cơng tác dân số; tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao,vùng nghèo, 
vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mứcsống nhân dân.


          ­Đầu tư cho cơng tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang lại 
hiệu quả kinh tế ­ xã hội trực tiếp, gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo đủ nguồn  
lực cho cơng tác dân số, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ 
sự viện trợ của quốc tế.
                   ­Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng ­ giáo dục về  dân số  và phát triển, kết  
hợpvới việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản  
­ kế  hoạch hố gia đình, tăng cường vai trị của gia đình và thực hiện bình đẳng giới 
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hố gia đình là các giải pháp cơ 
bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát triển.
          ­Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ  đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với  
cơng tác dân số, đẩy mạnh xã hội hố là yếu tố quyết định sự thành cơng của chương  
trình dân số và phát triển.
1.2.2.Cơ sở pháp lý:
          Cơng tác dân số ­ kế hoạch hố gia đình hiện nay được tập trung thực hiện theo  
quy định tại các văn bản sau:
          ­Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X của Đảng.
          ­Nghị quyết số 47­NQ/TW ngày 22/3/2005 của Ban Chấp hành Trung ương về 
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.

           ­Quyết định số  09/2006/QĐ­TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ 
về  việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ  thực hiện Nghị  quyết số 
47­NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ  Chính trị  về  tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính 
sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
           ­Nghị định số  114/NĐ­CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ  quy định xử  phạt 
hành chính về dân số và trẻ em.
          ­Chỉ thị số 13/2007/CT­TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ  thực hiện Nghị quyết 


số 47­NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thựchiện chính 
sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
           ­Quy định số  94­QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ  Chính trị  về  xử  lý kỷ  luật  
đảng viên vi phạm.
          ­Hướng dẫn số 11/HD­UBKTTW ngày 24/03/2008 của Ban Chấp hànhTrung 
ương về việc thực hiện Quy định số 94­QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về 
xử  lý kỷ luật đảng viên vi phạm.Thơng báo kết luận số  160­TB/TW ngày 04/6/2008 
của Ban Bí thư về thực hiện chính sách dân số ­ kế hoạch hố gia đình và một số giải 
pháp cấp bách.
          ­Quyết định 170/2007/Qđ­TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về 
Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số ­ kế hoạch hố gia đình giai  đoạn  
2006 ­ 2010.Chỉ  thị  số  23/2008/CT­TTg ngày 04/8/2008 của Thủ  tướng Chính phủ 
vềviệc tiếp tục đẩy mạnh cơng tác dân số ­ kế hoạch hố gia đình.
           ­Kết luận số 44­KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ  Chính trị  về  kết quả  3 năm 
thực hiện Nghị quyết số 47­NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy 
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.

2. Nội dung cơ bản của chính sách Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình:
          Từ những phân tích trên, bên cạnh các biện pháp phát triển kinh tế, y tế, giáo 
dục, kiểm sốt việc khai thác tài ngun, phân bố  dân cư hợp lý, giải quyết ơ nhiễm  

mơi trường thì kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp căn cơ  giúp giải quyết vấn  
đề dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống. Kế hoạch hóa gia đình ngồi mục đích  
hạn chế sự gia tăng dân số  cịn nhằm bảo vệ  sức khỏe của người phụ nữ và trẻ  em  
đồng thời đem lại hạnh phúc cho gia đình.


          ­Nên sinh từ 1­2 con: sinh ít con sẽ làm giảm khả năng tai biến sản khoa, tránh 
sa sinh dục, bảo vệ  được sức khỏe người phụ  nữ  tránh các tình trạng kém dinh  
dưỡng đồng thời cịn bảo vệ vẻ đẹp của người phụ nữ.
           ­Khoảng cách sinh con nên từ  3­5 năm: khơng làm tăng thêm gánh nặng cho  
người phụ nữ về dinh dưỡng cũng như về sức khỏe giúp giảm suy dinh dưỡng, giảm 
tai biến sản khoa, giúp sinh dễ. Đồng thời người mẹ có thời gian chăm sóc trẻ, tránh 
bệnh tật. Khơng sinh khoảng cách q xa vì có thể đã qn kinh nghiệm ni con.
          ­Tuổi có con nên từ  khoảng 22­35. Sinh lúc cịn q trẻ  khi cơ  thể  chưa phát 
triển đầy đủ làm tăng tai biến sản khoa, tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng cho cả mẹ và con.
3. Tình hình cơ bản của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của 
tỉnh Thừa Thiên Huế:
Thơng qua các hoạt động truyền thơng đã vận động, tư vấn, cung cấp các thơng  
tin, kiến thức, dịch vụ  về  chăm sóc sức khỏe, sức khỏe tình dục cho nhân dân. Tổ 
chức 10 hội nghị  vận động chính sách, xây dựng 21 mơ hình Câu lạc bộ  Nam nơng  
dân khơng sinh con thứ 3 trở lên, phát và cung cấp 10.000 tờ rơi, áp phích với các nội  
dung về  chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế  hoạch hóa gia đình, cung cấp hơn 5.000  
phương tiện tránh thai miễn phí, tổ chức 670 buổi truyền thơng, tư vấn chăm sóc sức  
khỏe sinh sản, kế  hoạch hóa gia đình, tổ  chức 12 lớp tập huấn nâng cao kiến thức,  
rèn luyện ký năng cho đội ngũ tun truyền viên, giáo dục viên đồng đẳng, Câu lạc bơ  
Nam Nơng dân…Tổ  chức 152 chuyến lưu động lồng ghép tư  vấn cung cấp dịch vụ 
chăm sóc sức khỏe sinh sản và đã khám cho 42.125 lượt người.
4. Tình hình thực thi, kết quả và hiệu quả đạt được của chính sách nghiên  
cứu:
4.1. Tình hình thực thi chính sách DS – KHHGD:

Cơng tác DS­KHHGĐ đã nhận được sự  quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo của các  
cấp ủy đảng, chính quyền và sự tự giác thực hiện của cán bộ, đảng viên: Thơng qua 


việc tổ chức học tập, qn triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết 47, Nghị quyết 35, các 
cấp  ủy đảng, chính quyền đã chỉ  đạo, đưa các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ  tiêu về  DS­
KHHGĐ thành một nội dung trong nghị  quyết, chương trình, kế  hoạch hoạt động  
hàng năm, xem đây là một tiêu chuẩn để  đánh giá mức độ  hồn thành nhiệm vụ  của 
địa phương, đơn vị. Thường xun giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện, chỉ  đạo 
thực hiện các giải pháp khá quyết liệt trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ  tiêu đã  
đề  ra. Cán bộ, đảng viên, nhất là trong các cơ  quan đảng, chính quyền, đồn thể  đã  
gương mẫu, tự giác trong việc thực hiện, đồng thời tun truyền, vận động gia đình 
và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách DS­KHHGĐ.
Cơng tác truyền thơng, vận động, giáo dục được đổi mới và ngày càng phát huy  
hiệu quả: Ngày càng đổi mới về  nội dung, đa dạng về  hình thức, phù hợp với từng  
đối tượng, hướng trực tiếp về cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nơi có 
tỷ  lệ  sinh con thứ  3 trở  lên cao. Sở  Y tế  (Chi Cục DS­KHHGĐ) đã phối hợp Ban 
Tun giáo Tỉnh  ủy thường xun chỉ  đạo, định hướng tun truyền cơng tác DS­
KHHGĐ đình trong các cơ quan thơng tin, báo chí và trong đội ngũ báo cáo viên Tỉnh  
ủy. Các phương tiện thơng tin đại chúng thường xun xây dựng và phát sóng các các  
chương trình, chun trang, chun mục nhằm tun truyền, phổ  biến kiến thức về 
dân số  ­ kế  hoạch hóa gia đình, tổ  chức các diễn đàn đối thoại nhân Ngày Dân số 
Việt Nam 26/12... Ngành y tế hàng năm đã phối hợp với 20 ban, ngành, đồn thể lồng 
ghép triển khai các hoạt động về dân số  ­ kế hoạch hóa gia đình, mang lại hiệu quả 
thiết thực. Việc tổ  chức các đợt chiến dịch truyền thơng, kết hợp tun truyền vận 
động, tư  vấn, với cung cấp dịch vụ  sức khỏe sinh sản/kế  hoạch hóa gia đình được  
thực hiện thường xun. Cơng tác truyền thơng, vận động, giáo dục đã góp phần làm 
chuyển biến nhận thức, nâng cao ý thức và hành vi của cán bộ, đảng viên và các tầng  
lớp nhân dân trong việc thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về 
chính sách dân số ­ kế hoạch hóa gia đình. Qua đó, góp phần kiểm sốt tốc độ gia tăng 



dân số; hạn chế, ngăn chặn tiến tới xóa bỏ các quan niệm, tập tục lạc lậu; từng bước  
nâng cao chất lượng dân số.
Các dịch vụ  chăm sóc sức khoẻ  sinh sản và kế  hoạch hố gia đình được mở  
rộng và nâng cao:Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ 
với các nội dung và hình thức phù hợp trong khn khổ  chăm sóc sức khỏe ban đầu,  
tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về SKSS/KHHGĐ, hạn chế đến mức thấp  
nhất tỷ  lệ  tử  vong bà mẹ, trẻ  em, tỷ  lệ  có thai ngồi ý muốn, giảm mạnh nạo thai,  
hút thai, đặc biệt nạo thai, hút thai ở vị thành niên­ thanh niên, góp phần nâng cao chất 
lượng dân số. Hệ thống cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ của tỉnh ln được củng cố 
và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu cho đối tượng sử dụng. Vấn đề làm mẹ  an tồn 
đã được ngành Y tế, Dân số  cũng như  các ban ngành, đồn thể  quan quan tâm một  
cách đặc biệt. Cùng với mạng lưới y tế, hệ  thống những người làm cơng tác DS­
KHHGĐ được tập huấn các nội dung về làm mẹ an tồn như vệ sinh thai nghén, chế 
độ  dinh dưỡng khi mang thai, tiêm phịng uốn ván, uống viên sắt, khám thai định kỳ,  
quản lý những trường hợp sinh đẻ  có nguy cơ  cao thơng qua bảng theo dõi thai sản  
tại trạm y tế… Các nội dung làm mẹ  an tồn được lồng ghép vào các buổi tư  vấn  
cộng đồng, các buổi sinh hoạt của Hội Phụ nữ, những chương trình vay vốn, xố đói 
giảm nghèo…
Tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số: Các mơ 
hình, đề  án nâng cao chất lượng dân số  như  mơ hình tư  vấn và khám sức khỏe tiền  
hơn nhân, Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; can thiệp giảm thiểu mất cân bằng 
giới tính khi sinh; tun truyền giảm thiểu tình trạng tảo hơn; tư  vấn và chăm sóc 
người cao tuổi dựa vào cộng đồng; đề  án kiểm sốt dân số  vùng biển, đảo và ven 
biển; mơ hình xã, phường, cụm dân cư khơng có người sinh con thứ 3 trở lên,... được 
triển khai tích cực, trong đó, ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo,  
vùng khó khăn, vùng mới định cư và các nhóm đối tượng thiệt thịi.



Tổ  chức bộ máy được củng cố, kiện tồn và nâng cao hiệu lực quản lý:   Năm 
2008, thực hiện sự  chỉ  đạo của Trung  ương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 
1243/QĐ­UBND“về thành lập Chi cục Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình và Trung tâm  
Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình các huyện”. Chi cục DS­KHGĐ được thành lập (trực 
thuộc Sở Y tế), đã nhanh chóng ổn định về mặt tổ chức. Đội ngũ cán bộ chun trách  
dân số  ­ kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn có sự  gia tăng về  số  lượng, đáp  
ứng u cầu cơng tác. Hiện nay, 152/152 xã, phường, thị  trấn đều có cán bộ  chun 
trách về dân số, đạt tỷ lệ 100%. Đội ngũ cộng tác viên tại thơn, bản, tổ dân phố cũng  
phân bố đầy đủ. Đến nay, có 2.093 người và 100% thơn, bản, tổ dân phố trên địa bàn  
tỉnh có cộng tác viên dân số. Đội ngũ này đã thực hiện có hiệu quả việc thu thập, cập 
nhật thơng tin biến động về DS­KHHGĐ và tư vấn, tun truyền vận động trực tiếp 
cơng tác DS­KHHGĐ tại cộng đồng.
Chính sách và nguồn lực được quan tâm đầu tư: Tỉnh đã có chính sách khuyến 
khích thỏa đáng về  tinh thần và vật chất đối với khách hàng và đội ngũ cán bộ  DS­
KHHGĐ như  cán bộ  chun trách dân số  xã là viên chức thuộc Trạm y tế  và được  
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước. Nguồn lực đầu tư cho cơng  
tác DS­KHHGĐ có sự  gia tăng đáng kể. Các xã, phường, thị  trấn đã dành một phần 
kinh phí đầu tư cho cơng tác DS­ KHHGĐ tại địa phương và hỗ trợ cho các đối tượng  
thực hiện KHHGĐ, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách DS­  
KHHGĐ với nhiều hình thức,...
Đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện cơng tác DS­KHHGĐ:  Cơng tác dân số đã có sự 
tham gia tích cực của các ban ngành đồn thể, các tổ  chức xã hội và sự  hưởng  ứng 
của đơng đảo cộng đồng dân cư. Cơng tác dân số ngày càng được xã hội hố cao hơn, 
nhận thức của cán bộ và nhân dân về cơng tác dân số ngày được nâng lên rõ rệt. Nội  
dung dân số được lồng ghép vào hoạt động của các ban ngành, đồn thể và các phong  
trào như phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở  khu dân cư, đưa 
nội dung dân số vào hương ước, qui ước cơ quan, đơn vị làng xã văn hố.


4.2.Kết quả và hiệu quả đạt được của chính sách DS – KHHGD:

Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp  
tích cực các ban, ngành, đồn thể, sự nỗ lực của đội ngũ chun trách, cộng tác viên 
dân số, cơng tác DS­KHHGĐ tiếp tục được xã hội hóa mạnh mẽ. Nhờ tập trung thực  
hiện đồng bộ, có hiệu quả  các giải pháp nên đã được những kết quả  quan trọng: tỷ 
lệ tăng tự nhiên dân số từ 1,33% (năm 2005), giảm xuống cịn 1,10% (năm 2014); Tỷ 
lệ  sinh con thứ  3 từ  26% (năm 2005) giảm cịn 15,4% (năm 2014); Tỷ  suất sinh từ 
17,3%o (năm 2005) giảm xuống cịn 15,46%o (năm 2014). Số con trung bình của một 
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ  trên địa bàn tỉnh vào năm 2003 là 2,7 con, đên nay gi
́
ảm  
xuống cịn 2,2 con. Quy mơ gia đình nhỏ ít con dần dần được xã hội chấp nhận, chất  
lượng dân sơ t
́ ừng bước được nâng lên.
5. Hạn chế của chính sách DS­KHHGĐ:         
 Bên cạnh những ngun nhân khách quan về  tâm lý, tập qn, điều kiện kinh 
tế, dịch vụ  xã hội phát triển, cơ  cấu dân số  trẻ, số  phụ  nữ  bước vào tuổi sinh đẻ 
hàng năm lớn; cịn có những ngun nhân chủ quan là:
           ­Cấp  ủy đảng và chính quyền các cấp cịn có tư  tưởng chủ  quan, thỏa mãn,  
bng lỏng lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác dân số ­ kế hoạch hóa gia đình; chưa qn triệt 
đầy đủ  các nội dung Nghị  quyết 47­NQ/TW, ngày 22­3­2005 của Bộ  Chính trị  về 
“tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số ­ kế hoạch hóa gia đình”.
          ­ Các cấp, các ngành chưa xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên, cơng chức,  
viên chức thiếu gương mẫu, vi phạm chính sách dân số ­ kế hoạch hóa gia đình, đã có  
tác động tiêu cực đến phong trào tồn dân thực hiện chính sách dân số ­ kế hoạch hóa 
gia đình.


          ­Một bộ phận nhân dân, trong đó có cả  cán bộ, đảng viên cho rằng, cơng tác 
dân số ­ kế hoạch hóa gia đình đã kết thúc, dẫn tới việc coi nhẹ cơng tác này, tỉ lệ sử 
dụng các biện pháp tránh thai giảm mạnh so với cùng kỳ  năm trước mà hậu quả  sẽ 

tăng sinh vào cuối năm nay và những năm tiếp theo.
6. Đề xuất giải pháp khắc phục:
6.1.Phương hướng:
          Để phát huy những kết quả đạt được trong năm qua và thực hiện có hiệu quả 
các  mục  tiêu  về   DS­KHHGĐ  trong thời  gian  tới,  cấp uỷ   Đảng, chính  quyền  địa 
phương cần quan tâm các phương hướng sau:
          ­Tăng cường sự  lãnh đạo tồn diện của Đảng và Nhà nước đối với cơng tác  
DS­KHHGĐ, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính trị của địa phương 
cần phải quan tâm thực hiện.
          ­Củng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức của Ban DS­KHHGĐ xã, đảm bảo ổn định  
số lượng và chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên các ấp. Tiếp tục đưa đi 
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm cơng tác dân số.
          ­Thực hiện thường xun cơng tác kiểm tra, giám sát cơng tác quản lý địa bàn  
của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối  
tượng” để  tránh những thiếu sót trong q trình cập nhật thơng tin về  dân số  ­ kế 
hoạch hố gia đình.
          ­Xây dựng kế  hoạch thực hiện mơ hình đưa chính sách DS­KHHGĐ vào quy 
ước xóm, ấp theo hướng dẫn của cơ quan chun mơn cấp trên.
6.2.Giải pháp:
          Thực trạng và đặc điểm nêu trên của dân số Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu 
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt ra cho cơng tác dân số của nước ta nhiều 
cơ  hội và thách thức mới. Để  củng cố, phát huy những thành tựu đã đạt được; đồng 


thời, tiếp tục có được những thành cơng mới trong cơng tác dân số  thời gian tới, cần 
tập trung các giải pháp sau:
          ­Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, chính quyền cơ sở qua cơng  
tác xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
          ­Phối hợp với các ngành thành viên một cách chặt chẽ và đồng bộ nhằm thực  
hiện tốt các mục tiêu theo Nghị  quyết và các văn bản chỉ  đạo của Đảng, Nhà nước,  

Chính phủ trong lĩnh vực DS­KHHGĐ.
          ­Tiếp tục củng cố hồn thiện bộ máy hoạt động của Ban Dân số, nâng cao chất 
lượng nghiệp vụ  của đội ngũ cán bộ  chun trách, cộng tác viên, chun mơn hóa 
cơng tác quản lý chương trình đối với CBCT và CTV.Tăng cường cơng tác kiểm tra  
giám sát thường xun các hoạt động về cơng tác quản lý, theo dõi cập nhật, thu thập  
các thơng tin biến động DS­KHHGĐở địa bàn các ấp.
           ­Tăng cường cơng tác tư  vấn tại trạm về  các BPTT hiện đại, chăm sóc sức  
khoẻ  sinh sản vị  thành niên, chăm sóc thai nghén, sản phụ  sau sinh và phịng chống  
các bệnh lây truyền qua đường sinh sản.
          ­Đầu tư nguồn lực đủ để đáp ứng nhu cầu thực hiện các mặt cơng tác dânsố, 
kế hoạch hố gia đình, nâng cao hiệu quả hoạt động sớm hồn thành các mụctiêu đề 
ra.
          ­Đầu tư cho chất lượng dịch vụ qua các hoạt động tư vấn, cung cấp các dịchvụ 
tránh thai có chất lượng cao, đảm bảo an tồn thuận tiện đối với người sử  dụng,đa 
dạng hố các phương tiện tránh thai để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
          ­Tiếp tục vận động người sử dụng các BPTT thuốc viên, thuốc tiêm tránh thai, 
bao cao su tiếp cận nguồn cung cấp các sản phẩm tiếp thị  ngồi xã hội để  tạo thói 
quen vì nhu cầu lợi ích của bản thân, giảm chi phí của nhà nước trong việc đầu tư 
cho chương trình.
          ­Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ban ngành, đồn thể thành viên  
thơng qua kế hoạch liên tịch hàng năm.


          ­Tăng cường và có sự đổi mới trong cơng tác tun truyền, vận động, tư vấn,  
giáo dục các chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về  DS­
KHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tập  
trung nhiều hơn nữa cho các vùng khó khăn về 2 lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản 
và KHHGĐ. Lấy sự chuyển biến từ nhận thức sang hành vi thực hiện làm thước đo  
hiệu quả.
6.3.Kiến nghị:

           Nhằm phát huy những mặt đạt được, khắc phục những khó khăn, hạn chế 
trong thời gian qua, xin đề xuất một số kiến nghị sau:
          ­Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương, hàng  
năm cần đưa các mục tiêu về  DS­KHHGĐ vào Nghị  quyết của  Đảng uỷ,HĐND,  
UBND để thực hiện.
          ­Các ban ngành, đồn thể, tổ chức chính trị ­ xã hội cần quan tâm hơn nữa cơng  
tác phối hợp thực hiện các hoạt động của cơng tác này; đưa mục tiêu về DS­KHHGĐ 
vào kế hoạch hoạt động của từng ban ngành để thực hiện  cơng tác phói hợp.
                   ­UBND xã thường xun kiểm tra, giám sát, đánh giá từng hoạt động của  
chương trình dân số  nhằm rút ra những kinh nghiệm, kịp thời chấn chỉnh những sai  
sót trong q trình thực hiện; có hình thức khen thưởng các tổ  chức, đơn vị, cá nhân 
gương mẫu thực hiện chính sách DS­KHHGĐ, xử  lý nghiêm những trường hợp vi 
phạm chính sách dân số theo quy định của Đảng và Nhà nước.
          ­Tăng mức đầu tư  về  kinh phí cho chương trình dân số  nhằm đảm bảo thực 
hiện hồn thành các chỉ tiêu được cấp trên giao.
          ­Điều chỉnh tăng mức thù lao cho cộng tác viên nhằm tạo điều kiện cho việc  
tham gia cơng tác lâu dài. Quan tâm đến việc khuyến khích thi đua khen thưởng cho 
từng tập thể, cá nhân đạt được nhiều thành tích cũng như  có sự  cống hiến cho cơng  
tác DS­KHHGĐ.


          ­Đa dạng hố các sản phẩm truyền thơng về DS­KHHGĐ, cung cấp tài liệu,tờ 
bướm, pa nơ, áp phích…cho tuyến cơ  sở  nhằm phục vụ  cho cơng tác tun truyền 
được sinh động, phong phú hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng.

IV.KẾT LUẬN:
          Cơng tác dân số ­ kế hoạch hố gia đình là bộ phận quan trọng trong q trình 
xây dựng và phát triển đất nước cũng góp phần một nhỏ trong cơng cuộc xây dựng và 
tiến tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
           Thực hiện tốt cơng tác dân số ­ kế hoạch hố gia đình là giải pháp cơ bản để 

nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội.  
Việc xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước với các ngành, 
đồn thể, tổ  chức xã hội, chính trị  ­ xã hội là yếu tố  quan trọng đảm bảo cho việc  
kiện tồn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động về cơng tác dân số ­ kế hoạch hố 
gia đình ở cở sở, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và Nhà nước giao 
cho cơng tác này đó là “Ổn định quy mơ dân số, nâng cao chất  lượng dân số, tiến 
tới đạt mức sinh thay thế”./.



×