Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Khắc phục các rào cản khi áp dụng ISO 9001 2008 vào quản lí hành chính nhà nước về Dân số – Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




PHÙNG VĂN NAM




KHẮC PHỤC CÁC RÀO CẢN KHI ÁP DỤNG ISO 9001:2008
VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ -
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH VĨNH PHÚC


Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 60 34 04 12


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Thanh Thủy





HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiều mặt của quý thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.


Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Các thầy cô của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
đã giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng cơ bản để thực
hiện luận văn này.
- PGS.TS Trần Thị Thanh Thủy – Trung tâm lãnh đạo học và Nghiên
cứu chính sách – Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ dạy cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài này.
- Các anh, chị, em, bạn bè lớp Cao học Quản lý Khoa học và Công nghệ
khóa 2011 cùng tôi học tập, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ kiến thức trong suốt
quá trình học tập.
- Các anh, chị, em đồng nghiệp tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc
đã giúp đỡ, hỗ trợ thời gian công tác để tôi có điều kiện học tập.
- Các anh, chị, em, bạn bè công tác tại Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường –
Chất lượng tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan tới hoạt
động về TCVN ISO 9001:2008 của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua.
- Đặc biệt là những người thân trong gia đình đã luôn động viên, cổ vũ
tôi trong suốt những năm tháng học tập và hoàn thành luận văn này.






MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG ISO 9001:2008 VÀO
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH 8

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình 8
1.1.1. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình 8
1.1.2. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình 10
1.1.3. Chức năng quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình 11
1.1.3.1. Chức năng hoạch định chính sách trong quản lý hành chính nhà
nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 11
1.1.4. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành chính nhà
nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 15
1.1.5. Hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình 17
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý HCNN 21
1.2. Cơ sở lý luận áp dụng TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính
nhà nước về DS-KHHGĐ 23
1.2.1. Tổng quan về tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 23
1.2.2. Áp dụng TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý nhà nước 27
1.2.3. Cơ sở chính sách áp dụng ISO 9001:2008 trong lĩnh vực DS-KHHGĐ
34
1.3. Khái niệm “rào cản” và “rào cản áp dụng TCVN ISO 9001:2008”: 35
CHƢƠNG 2 RÀO CẢN TRONG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN TCVN ISO
9001:2008 VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ -
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Ở TỈNH VĨNH PHÚC 38
2.1. Hệ thống các chính sách về áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý
hành chính nhà nước ở Vĩnh Phúc. 38
2.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.2. TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính nhà nước tại tỉnh
Vĩnh Phúc 39

2.2. Áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý hành chính nhà nước về Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc 41
2.2.1. Hệ thống các qui định 41
2.2.2. Kết quả tổng quan và đánh giá 43
2.3.1. Kết quả phiếu điều tra 45
2.3.2. Nhận diện các rào cản 54
2.4. Khắc phục các rào cản khi áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại Chi cục
DSKHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc. 61
2.5. Khuyến nghị chính sách 65
Tiểu kết chương 2 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHIẾU KHẢO SÁT 80

CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
Hệ thống quản lý chất lượng
HTQLCL
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
DS-KHHGĐ
Ủy ban nhân dân
UBND
Kinh tế - Xã hội
KT-XH
Hành chính nhà nước
HCNN
Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng
TC-ĐL-CL

Thủ tục hành chính
TTHC
Quy phạm pháp luật
QPPL
Pháp lệnh Dân số
PLDS















DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Hình 1.1: Các khái niệm liên quan đến dịch vụ công
Hình 1.2: Các tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Hình 1.3. Mô hình Hệ thống quản lý chất lượng
Hình 1.4. Mô hình 6 bước triển khai TCVN ISO 9001:2008
Bảng 2.1: Hoạt động áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại chi cục DS-KHHGĐ
tỉnh Vĩnh Phúc




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, nhằm đạt được mục tiêu thu hút đầu tư và
tăng trưởng kinh tế thì chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò
quyết định trong việc tạo ưu thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, cũng như
các tổ chức, lĩnh vực khác nhau trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý
hành chính nhà nước nói riêng. Dịch vụ quản lý nhà nước (dịch vụ công) là
lĩnh vực hoạt động do các tổ chức thuộc hệ thống quản lý nhà nước thực hiện
và là một loại dịch vụ phi lợi nhuận, đóng vai trò quan trong trọng trong sự
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội
1
.
Tuy nhiên, do các đặc thù riêng của dịch vụ công và những hạn chế trong
việc cung ứng dịch vụ công rất đa dạng. Những lý do dẫn tới sự kém hiệu quả
của khu vực công lại chủ yếu xuất phát từ yếu tố chủ quan của Nhà nước do
sự độc quyền tự nhiên, sự trợ giúp ưu đãi của nhà nước, sự can thiệp không
đúng mức của Chính phủ tới những hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch
vụ công … làm cho chất lượng dịch vụ công ngày càng không được đảm bảo,
dẫn tới những sự thay đổi mối tương quan giữa khu vực công và và khu vực
tư nhân trong việc cung ứng dịch vụ công.
2

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức Tiêu
chuẩn hóa Quốc tế ban hành, có thể áp dụng cho mọi đối tượng, kể cả dịch vụ
hành chính nhà nước. Việc áp dụng ISO 9000 vào dịch vụ hành chính ở một
số nước trên thế giới trong nhiều năm qua đã tạo được cách làm việc khoa
học, loại bỏ được nhiều thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian và giảm chi phí,

đồng thời làm cho năng lực, trách nhiệm, ý thức phục vụ của công chức nâng
lên rõ rệt, quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với dân được cải thiện… Chính


1
[14,Tr128]
2
[6, Tr81]

2
nhờ những tác dụng ấy, mà ISO 9000 hiện nay được xem là một trong những
giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, đảm
bảo chất lượng dịch vụ hành chính, giảm nhẹ bộ máy và nâng cao năng lực
đội ngũ công chức. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ quản lý hành chính nhà
nước là rất cần thiết trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, khi mà Việt
Nam đã gia nhập WTO, cũng như tại các sân chơi trên thị trường quốc tế là
hết sức cần thiết. Ở Việt Nam hiện đang áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào
quản lý hành chính nhà nước (hay còn gọi là ISO hành chính công) theo
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 về việc áp dụng
HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước và Quyết định 118/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của quyết định 114/2006/QĐ-TTg,
nhằm đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở Việt
Nam. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ, tính đến ngày
10/4/2013 đã có 3.654 cơ quan hành chính nhà nước thuộc 63 tỉnh thành phố
và 16 bộ, ngành đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và được
cấp Giấy chứng nhận
3
.
Vĩnh phúc là một tỉnh nằm ở đầu nguồn của đồng bằng sông Hồng, với ba

vùng sinh thái: Vùng núi, trung du, đồng bằng; tạo ra một vùng nông nghiệp
đa dạng phong phú, mang tính đặc thù. Sự phát triển của nông nghiệp đã góp
phần tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm liền, đồng thời phát triển vùng
nông thôn. Vĩnh Phúc là tỉnh có sự quan tâm và cam kết của lãnh đạo về áp
dụng TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý hành chính nhà nước. Đội ngũ công
chức, viên chức của tỉnh có tâm huyết và gắn bó với công việc. Đến nay, theo
báo cáo tổng kết ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Vĩnh phúc, số lượng đơn vị HCNN trong tỉnh được cấp giấy chứng nhận


3


3
TCVN ISO 9001:2008 cho 77 đơn vị và đa dạng ở các cấp tỉnh, huyện,
phường, xã cũng như các cơ quan chuyên môn của tỉnh và bước đầu đã mang
lại kết quả nhất định. Vấn đề cấp bách và cần thiết đối với tỉnh Vĩnh Phúc lúc
này là duy trì cải tiến nhằm nâng cao tính hiệu quả của HTQLCL tại các đơn
vị đã được chứng nhận.
Đến nay, mặc dù Ban chỉ đạo công tác áp dụng ISO 9001:2008 trong dịch
vụ quản lý hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc đã có sự chuẩn bị về nhân lực cũng
như cơ sở vật chất cho việc áp dụng TCVN ISO 9001:2008, song do các đặc
thù riêng của dịch vụ công, những hạn chế trong việc cung ứng dịch vụ công
rất đa dạng, nên việc áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vẫn gặp rất nhiều khó
khăn. Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về TCĐLCL còn
chưa sâu rộng, một số lĩnh vực công tác triển khai chưa rộng khắp do thiếu
nhân lực và trang thiết bị, phương tiện đi lại. Cơ sở vật chất tuy đã được Sở
Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu so với
yêu cầu phát triển ngày càng cao của các đơn vị, một số cán bộ trẻ thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên chưa mạnh dạn giao nhiệm vụ trong công tác tư vấn các

cơ quan hành chính nhà nước áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008, hoạt động đánh giá, nâng cấp phụ thuộc nhiều
vào các đơn vị tư vấn nên sẽ bị động khi có nhu cầu cải tiến và vận hành hệ
thống sau khi đã được cấp chứng chỉ. Việc xem xét và phân tích tổng hợp để
nhận diện được những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng TCVN ISO
9001:2008 để đưa ra các giải pháp mang tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu lực
và hiệu quả quản lý sẽ có ý nghĩa thiết thực cho quản lý hành chính nhà nước
của tỉnh Vĩnh Phúc.
Do vậy, việc nhận diện và khắc phục được các rào cản khi áp dụng TCVN
ISO 9001:2008 tại các đơn vị hành chính sẽ có ý nghĩa rất thiết thực trong
việc nâng cao hiệu quả của chất lượng dịch vụ hành chính công của tỉnh và

4
trên cả nước. Góp phần để có cơ sở thực hiện, nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công và đảm bảo kết quả đánh giá mang tính khách quan, xác thực
với hiện trạng áp dụng tại các cơ quan, tôi thực hiện đề tài “Khắc phục các
rào cản khi áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý hành chính nhà nước
về Dân số - Kế hoạch hóa gia đinh tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trước năm 2000, việc áp dụng ISO 9000 vào công tác quản lý hành chính
nhà nước đối với chúng ta vẫn còn mới lạ. Các thông tin liên quan đến vấn đề
này có được, thông qua học hỏi kinh nghiệm nước ngoài như Malaysia,
Singapore
Trong thời gian qua, ở nước ta cũng đã có một số đề tài nghiên cứu việc áp
dụng ISO hành chính công trong các cơ quan quản lý HCNN, cụ thể như sau:
Bùi Nguyên Hùng (năm 2002) - Khoa Quản lý Công Nghiệp – Đại Học
Bách Khoa TP.HCM), có đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá
trình thực hiện ISO 9000 lên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã nhận giấy chứng nhận ISO 9000 trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh”. Nhìn chung đề tài này tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh là

chủ yếu.
Nguyễn Trọng Biên (năm 2005)– Cục Văn thư lưu trữ, có đề tài: “Nghiên
cứu ứng dụng ISO 9000 vào công tác văn thư tại các cơ quan nhà nước”. Đề
tài này nhóm tác giả đi tìm hiểu bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và đề xuất các giải
pháp nâng cao việc áp dụng ISO 9000 vào công tác văn thư tại các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, chưa thấy được khả năng ứng dụng ra sao, kết
quả đạt được như thế nào
4
.


4


5
Nguyễn Bảo Toàn (năm 2008) – Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ số 2 – TP. Hồ Chí Minh, có đề tài: “ Hỗ trợ ứng dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 trong dịch vụ hành chính công
tại tỉnh Vĩnh Long “. Đề tài này đưa ra các giải pháp để hỗ trợ việc áp dụng
tiêu chuẩn TCVN 9001:2000 vào các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Xét trên góc độ chính sách và thể chế quốc gia, Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003 phê duyệt đề án “Đổi mới
phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính”
giai đoạn I từ 2003 đến 2005 (gọi tắt là Đề án 169). Trong đó có tiểu đề án 3 -
“Thí điểm và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước”. Đề án đã xây dựng một quy trình xử
lý công việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước một cách khoa
học, hợp lý, tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan kiểm soát được quá
trình giải quyết công việc trong nội bộ của đơn vị mình, thông qua đó từng

bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch
vụ hành chính nhưng vẫn còn một số những hạn chế nhất định
5
.
Trên đây là những đề tài, đề án có liên quan đến nghiên cứu triển khai ISO
9000 trong dịch vụ hành chính công. Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu cụ
thể nào áp dụng ISO 9000 cho các đơn vị quản lý hành chính nhà nước để
nâng cao chất lượng dịch vụ về y tế cũng như vào lĩnh vực DS-KHHGĐ đặc
biệt là tại một tỉnh cụ thể như Vĩnh Phúc.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào triển khai các mục tiêu nghiên cứu sau đây:


5
Chính phủ (2005), Báo cáo của ban điều hành đề án 169 số 18/BC-BĐH169 ngày 6/10/2005

6
- Khảo cứu lý luận về ứng dụng TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý hành
chính nhà nước về y tế nói chung và DS-KHHGĐ nói riêng.
- Nhận diện, phân tích được các rào cản và đưa ra các biện pháp khắc phục
rào cản khi áp dụng bộ TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý nhà nước đối với
DS-KHHGĐ tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất, khuyến nghị chính sách khắc phục các rào cản đối với việc áp
dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong
công tác DS-KHHGĐ, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH của
tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc nhận diện những rào cản gặp phải khi triển
khai áp dụng TCVN ISO 9001:2008 quản lý hành chính nhà nước về y tế, cụ
thể là trong công tác DS-KHHGĐ (từ năm 2010 – 2012) tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Mẫu khảo sát
Khảo sát quá trình áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại 16 đơn vị quản lý
nhà nước đã và đang áp dụng TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; Khảo sát toàn bộ 18 cán bộ tại Chi cục DS-KHHGĐ; tham khảo ý kiến
của các chuyên gia về lĩnh vực áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại một số cơ
quan đơn vị trong quản lý hành chính nhà nước đã áp dụng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý hành chính nhà nước trong
công tác DS-KHHGĐ có thể gặp phải những rào càn nào?
- Cần tiến hành những giải pháp khắc phục nào đối với những rào cản
khi áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào công tác quản lý hành chính nhà nước
về DS-KHHGĐ?
7. Giả thuyết nghiên cứu

7
- Việc áp dụng ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính nhà nước về y
tế và trong công tác DS-KHHGĐ chưa nhận được sự quan tâm về mặt tổ
chức, nguồn lực … trong công tác quản lý, thực thi nhiệm vụ.
- Khắc phục các rào cản khi áp dụng TCVN ISO 9001:2008 đòi hỏi phải
có sự tham gia của nhiều bên, cũng như nguồn ngân sách của nhà nước.
- Mặc dù đã có một số biện pháp: chỉ đạo điều hành, nâng cao sự nhận
thức của cộng đồng, đầu tư cơ sở vật chất … nhưng các biện pháp chưa được
ứng dụng và đầu tư hiệu quả.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan (Lý
thuyết về quản lý chất lượng, QLNN về cung cấp dịch vụ công, các chủ
trương chính sách của nhà nước về việc áp dụng TCVN ISO 9001:2008 vào
quản lý HCNN).
- Phương pháp khảo sát thực tế:
+ Lập phiếu điều tra khảo sát và gửi tới các cơ quan đã được chứng nhận

TCVN ISO 9001:2008 để tìm hiểu và xác định tính hiệu lực, hiệu quả cả hệ
thống (bao gồm: Lãnh đạo và thư ký ISO).
+ Thu thập các tài liệu và các số lượng phiếu điều tra để phân tích và xử lý
thông tin phục vụ nghiên cứu.
9. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, mẫu
phiếu khảo sát, luận văn gồm 2 chương sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HCNN và quản lý HCNN về DS-
KHHGĐ.
+ Chương 2: Áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào quản lý hành
chính nhà nước về Dân số - KHHGĐ tại tỉnh Vĩnh Phúc.

8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG ISO 9001:2008 VÀO QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nƣớc về Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình
1.1.1. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nƣớc về Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình
1.1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt
động tác độngmột cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới
những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo
những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà
nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn với

chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nước là
quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Điểm
khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác (ví dụ:
quản lý của các tổ chức xã hội ) là ở chủ thể quản lý, ở công cụ quản lý tính
quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần.
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước.

9
Quản lý hành chính nhà nước hay quản lý hành chính công là một mảng
hoạt động hết sức quan trọng của một quốc gia. Để pháp luật đi vào thực tế và
phát huy hiệu lực cần phải có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Ở Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới vấn đề quản lý hành chính nhà nước là
vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước
6
:
- Là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được đặt dưới sự giám sát của
cơ quan quyền lực nhưng vẫn mang tính chủ động, sáng tạo.
- Là hoạt động trước hết và chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan hành
chính nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý hành chính nhà nước về DS-KHHGĐ
Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là quá trình tác động có ý thức, có tổ
chức của nhà nước đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi
trạng thái dân số để đạt được mục tiêu đã đề ra .
Chủ thể quản lý của nhà nước về DS-KHHGĐ là nhà nước với hệ thống
các cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 khu

vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành
pháp) về DS-KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Đối tượng quản lý nhà nước về
DS-KHHGĐ là các quá trình và yếu tố dân số bao gồm sinh, tử, di cư, quy
mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Khách thể của quản lý nhà nước về
dân số là các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dân số, Nhà nước
chỉ tác động vào nhận thức và hành vi về dân số hoặc liên quan đến dân số.
Mục tiêu quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng
thái thay đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, thực hiện


6
[16, tr3]

10
KHHGĐ hoặc các quá trình sinh, chết, di dân … Nhà nước mong muốn đạt
được cho phù hợp và tạo điều kiện cho phát triển KT-XH, nâng cao chất
lượng đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc sự toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
chính trị và trật tự xã hội.
Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ cũng như các lĩnh vực khác được thực
hiện thông qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp
lật. Đồng thời, trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ
chức, cung cấp các dịch vụ về dân số như là các dịch vụ công, để quá trình
thay đổi nhận thức và hành vi của công dân, tổ chức diễn ra đúng hướng và
nhanh chóng hơn.
Việc thực hiện quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ bao giờ cũng diễn ra
trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể và luôn được tính toán cho phù hợp với
những điều kiện và bối cảnh đó, đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng đồng
thời hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trước mắt
và lâu dài, đến quan hệ và hình ảnh của đất nước, chế độ trong quan hệ ngoại
giao.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nƣớc về Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình
Khi nói đến đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước là nói đến những
nét đặc thù của quản lý hành chính nhà nước để phân biệt với các dạng quản
lý xã hội khác. Với cách tiếp cận như trên, quản lý hành chính nhà nước dưới
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta có các đặc điểm cơ bản dưới đây. Và đây
cũng là các đặc điểm của QL HCNN về DS-KHHGĐ.
Quản lý hành chính nhà nước:
- Mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương của nhà nước.

11
- Có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện
mục tiêu.
- Là hoạt động chấp hành - điều hành trên cơ sở pháp luật nhưng có tính
chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành và xử lý các công việc cụ
thể.
- Có tính liên tục và tương đối ổn định trong tổ chức và hoạt động.
- Có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ Trung
ương đến cơ sở.
- Không vụ lợi.
- Có tính nhân đạo.
Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt
động của nền hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm
của hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính.
1.1.3. Chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc về Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
Sản phẩm của quản lý hành chính nhà nước là dịch vụ hành chính hay dịch
vụ công và đặc điểm của dịch vụ quản lý hành chính nhà nước là lĩnh vực

hoạt động do các tổ chức thuộc hệ thống quản lý Nhà nước thực hiện. Đây là
loại dịch vụ phi lợi nhuận. Khách hàng của dịch vụ hành chính nhà nước là
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được đáp ứng bằng các công việc đó.
1.1.3.1. Chức năng hoạch định chính sách trong quản lý hành chính
nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên
biệt của hành chính nhà nước, là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên
môn hóa hoạt động trong lĩnh vực thực thi quyền hành pháp.

12
Chức năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tùy
thuộc vào địa vị pháp lý của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ
quan lập pháp và tư pháp. Các chức năng hành chính đều được quy định chặt
chẽ bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và được phân cấp cho các cơ
quan hành chính nhà nước tử Trung ương đến cơ sở.
Có nhiều cách phân loại chức năng khác nhau theo mức độ tổng quát và
chi tiết. Do mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả chọn sự phân loại theo
nhóm chức năng bên trong và bên ngoài đối với hệ thống hành chính gồm:
Chức năng bên trong (chức năng hoạch định chính sách) và chức năng bên
ngoài (chức năng quản lý việc cung cấp dịch công).
Quản lý HCNN hoạch định và ban hành các chính sách thực thi đối với các
nội dung hoạt động về: Lập kế hoạch; Tổ chức bộ máy; Quản lý nguồn nhân
lực; Phối hợp; Quản lý ngân sách, tài chính và công sản; Kiểm tra, giám sát.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua, quy định nội dung quản lý nhà nước về dân
số gồm:
- Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về dân số;
- Tổ chức, phối hợp thực hiện côngtác dân số giữa các cơ quan nhà nước;

đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
- Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà
nước về dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin,
số liệu về dân số, công tác đăng kýdân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, tổng điều tra dân số định kỳ;

13
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển
giao côngnghệ trong lĩnh vực dân số;
- Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân
dân thực hiện pháp luật về dân số;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về dân số.
Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan
quản lý nhà nước ở các cấp.
1.1.3.2. Chức năng quản lý việc cung cấp dịch vụ công
Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trước
tiếp đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm
đảm bảo trật tự và công bằng xã hội
7
.
Đây là một trong những chức năng càng ngày càng trở nên phổ biến được
nhiều nước chú ý và tìm cách để hoàn thiện chức năng này.







7
[6 , tr.24]

14

Hình 1.1: Các loại dịch vụ công
8

Dịch vụ công cốt lõi cũng như các loại hàng hoá công và dịch vụ công,
dịch vụ công ích là những lĩnh vực đòi hỏi phải được nghiên cứu riêng.
Trong điều kiện chung hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ công đang
được nhà nước thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Các cơ quan
HCNN chỉ tập trung vào những loại hàng hoá và dịch vụ mà xã hội cần nhưng
thiếu người cung cấp hoặc không muốn cung cấp và trong nhiều trường hợp
cung cấp không hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng cung cấp dịch vụ công của
nhà nước ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường, việc cung cấp dịch vụ công thỏa mãn nhu cầu của nhân dân không chỉ


8
[6 , tr.27]

15
do nhà nước đảm nhiệm mà còn có sự tham gia của các thành phần kinh tế
khác dưới sự kiểm soát của nhà nước.

Về nguyên tắc, nhà nước không nhất thiết phải trực tiếp cung cấp các dịch
vụ công mà có trách nhiệm đảm bảo rằng các dịch vụ đó được cung cấp trên
thực tế. Do vậy, nhà nước chỉ tập trung cung cấp những hàng hóa, dịch vụ mà
xã hội cần trong những trường hợp sau:
 Thiếu người cung cấp do đòi hỏi tiềm lực kinh tế, nhân lực lớn
 Các chủ thể khác không muốn cung cấp do lợi nhuận thấp;
 Các chủ thể các cung cấp không hiệu quả;
 Các dịch vụ mà nhà nước chưa thể chuyển giao cho các chủ thể khác
làm.
Việc xác định những dịch vụ công nào do hành chính nhà nước trực tiếp
cung ứng tùy thuộc vào quan điểm chính trị và điều kiện kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn của mỗi quốc gia.
1.1.4. Vai trò của quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý hành chính
nhà nƣớc về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Hành chính nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia, của Nhà nước. Vai trò được thể hiện như sau:
Thứ nhất, hành chính nhà nước thực hiện hóa các mục tiêu, ý tưởng của
các nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân.
Thứ hai, hành chính nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, hành chính nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng.
Thứ tư, hành chính nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho xã hội.
Đặc biệt, do tính chất của nền kinh tế thị trường, nên cần thiết phải có sự
quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh tế thị

16
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì
những lý do sau đây:
Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường,

bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
Thứ hai, bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, Nhà
nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên
và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của Nhà nước.
Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết nâng cao vai trò của quản
lý nhà nước có thể đảm nhận mà không có một tổ chức nào có thể đứng ra
điều hành và giải quyết được.
9

Về mặt lịch sử, nội dung quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ được phôi
thai ngay từ buổi ban đầu, khi nhà nước vừa mới xuất hiện. Các nhà nước đều
thực hiện quản lý dân số (nhân khẩu) để phục vụ cho việc thu thuế thân, huy
động nhân lực phục vụ cho chiến tranh (phòng thủ cũng như xâm lược), xây
dựng các công trình công cộng, khai khẩn đất hoang, mở rộng nông nghiệp,
công nghiệp và thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, cho nhà nước nhiều vấn đề
trong lĩnh vực dân số. Chẳng hạn, từ khoảng giữa thế kỷ XX, việc phát minh
ra thuốc kháng sinh và nhiều loại vắc xin làm giảm nhanh mức tử vong của
con người, đặc biệt là trẻ em, trong khi mức sinh chưa thay đổi, dẫn đến sự
“bùng nổ dân số” trên phạm vi toàn cầu nhất là ở các nước nghèo, tạo ra áp
lực mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Câu
hỏi đặt ra đối với nhà nước ở đây là: Đẩy mạnh chương trình KHHGĐ hay


9
[9 , tr.14]

17

nhà nước hoàn toàn “thả nổi” vấn đề sinh đẻ của người dân. Ở các quốc gia
châu Á thường có tập quán “ưa thích con trai”. Vì vậy, đã dẫn đến hậu quả
mất cân bằng giới tính khi sinh. Nhà nước phải làm gì trước tình trạng này?
Rất nhiều vấn đề dân số khác nữa, như: di cư và đô thị hóa, tảo hôn và kết hôn
cùng giới, cận huyết thống, mang thai hộ, nạo phá thai, chất lượng dân số
chưa cao…
Là cơ quan có chức năng quản lý xã hội, việc thực hiện quản lý nhà nước
về DS-KHHGĐ ở những khía cạnh khác nhau của nó là một việc tất yếu. Mặt
khác, chỉ có nhà nước mới có đủ quyền lực và khả năng để thực hiện quản lý
xã hội nói chung, trong đó có các vấn đề dân số nói riêng; đảm bảo cho sự
phát triển và thay đổi các yếu tố diễn ra phù hợp với mục tiêu ổn định và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Do vậy, nội dung quản lý nhà
nước về dân số ngày càng mở rộng và nhiều thêm. Tùy theo trình độ phát
triển, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa khác nhau, tùy theo mục tiêu và
quan niệm, nhận thức khác nhau, mà phạm vi định hướng và cách thức thực
hiện quản lý nhà nước về dân số ở các nước, các khu vực trong một nước ở
các giai đoạn là khác nhau.
1.1.5. Hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước về Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
1.1.5.1. Khái niệm về “Hiệu quả”:
Hiệu quả là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực
tiễn, là chỉ tiêu àng đầu để đánh giá chất lượng hoạt động quản lý KT-XH.
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động để tạo
ra một kết quả hoạt động là tối đa tương ứng với một chi phí tối thiểu.
Hiệu quản quản lý nhà nước là sự tác động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội để đảm bảo các nhu cầu

18
thực tế của sự phát triển kinh tế và đời sống mạnh mẽ và đúng hướng, đảm

bảo các yêu cầu phát triển văn hóa xã hội, khoa học và công nghệ phục vụ
công cộng, bảo đảm quốc phòng, trật tự an ninh, pháp luật, pháp chế, kỉ luật,
kỉ cương xã hội … trong từng thời kỳ nhất định. Nếu không đáp ứng được các
yêu cầu đó thì không thể nói là hoạt động quản lý nhà nước có hiệu quả.
Căn cứ để có thể đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước là:
- Căn cứ thứ nhất: Kết quả việc thực hiện các mục tiêu, chương trình và
nhiệm vụ của quản lý nhà nước thông qua các kế hoạch của nhà nước trong
từng thời kì nhất định có tính đến việc chi phí để thực hiện kế hoạch đó.
- Căn cứ thứ hai: Đánh giá việc tổ chức và hoạt động cụ thể của một cơ
quan quản lý nhà nước thông qua các yếu tố sau:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan
+ Thực hiện chứng năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
+ Năng lực, uy tín và phong cách của cán bộ, nhất là người lãnh đạo
+ Thời gian đầu tư để giải quyết các tình huống quản lý
+ Tính pháp chế, kỉ luật, kỉ cương nhà nước và trách nhiệm
+ Tính dân chủ, công bằng, đoàn kết nội bộ
+ Uy tín chính trị của cơ quan đối với xã hội thông qua việc sử dụng quyền
lực nhà nước tác động lên quá trình xã hội.
1.1.5.2. Hiệu quả quản lý hành chính nhà nước về DS-KHHGĐ
Hiệu quả QLHCNN về DS-KHHGĐ được đo bằng hiệu lực và sự hoàn
thiện của hệ thống thể chế, sự hợp lý và không ngừng kiện toàn tổ chức bộ
máy; sự phát triển của đội ngũ, sự hợp lý trong sự dụng ngân sách, kinh phí,
công sản; sự hoàn thiện, đơn giản hóa và điện tử hóa các thủ tục nội bộ và
trong cung cấp dịch vụ công.

19
Theo báo cáo mới nhất của ngành DS-KHHGĐ tại hội nghị tổng kết 10
năm thực hiện pháp lệnh Dân số ngày 24/9/2013 tại Hà Nội. Trong thời gian
10 năm thực hiện PLDS đã mang lại những thành quả sau:
Về mức sinh, nếu như năm 2002, số con trung bình/phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ ở nước ta là 2,28 con thì năm 2012 còn 2,05 con. Việt Nam đã nhanh
chóng đạt được mức sinh thay thế vào năm 2006 (2,09 con/phụ nữ), 3 năm
sau khi Pháp lệnh ra đời và từ đó đến nay, liên tục dưới mức sinh thay thế. Tỷ
lệ gia tăng dân số cũng giảm từ 1,17% (2002) xuống còn 1,06% (2012). Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên đã giảm mạnh từ 21,7% (2002) xuống còn 14,2%
(2012). Quy mô dân số nước ta năm 2002 là 79,54 triệu người, năm 2010 là
86,93 triệu người (thấp hơn so với mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam
2001-2010 do Chính phủ đặt ra là không vượt quá 89 triệu người). Đến
1/4/2012, quy mô dân số nước ta là 88,78 triệu người và chắc chắn đạt được
mục tiêu Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản của Chính phủ đặt ra đến
năm 2015 (quy mô không vượt quá 93 triệu người), bình quân mỗi năm tăng
thêm 924.000 người. Điều đó đã minh chứng, PLDS đã đặt nền tảng cho sự
thành công đó.
Về cơ cấu dân số, nhờ những thành công của chương trình DS-KHHGĐ
trước đó, sau 4 năm thực hiện PLDS, chúng ta đã bước vào “kỷ nguyên
vàng”, đó chính là thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, một thời kỳ chỉ có duy nhất
một lần trong lịch sử phát triển nhân khẩu học của bất cứ quốc gia nào trên
thế giới. Hiểu một cách đơn giản là cứ 2 người trong độ tuổi lao động (từ 15 -
64 tuổi) mới phải “gánh” một người trong độ tuổi phụ thuộc (trẻ em - dưới 15
tuổi và người cao tuổi - trên 64 tuổi). Hơn 61 triệu người (chiếm 69% tổng
dân số) đang ở độ tuổi lao động là một nguồn nhân lực khổng lồ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bản chất người Việt Nam cần cù, chịu khó,
ham học hỏi, sáng tạo; một môi trường chính trị ổn định với các chính sách

×