Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng quy trình chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên di truyền Charcot-Marie-Tooth

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.96 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN BỆNH THẦN KINH NGOẠI
BIÊN DI TRUYỀN CHARCOT-MARIE-TOOTH
Mai Phương Thảo*

TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh Charcot-Marie-Tooth (CMT) là bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền thường gặp với tần
suất mắc bệnh là 1/2500. Bệnh đặc trưng bởi các tổn thương vận động bao gồm yếu liệt và teo cơ, tổn thương cảm
giác gây giảm hoặc mất cảm giác và giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Bệnh có thể khởi phát ở bất kỳ độ tuổi nào
với các mức độ biểu hiện lâm sàng khác nhau. Mặc dù không gây tử vong nhưng bệnh gây biến dạng xương khớp
và làm ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tại Việt Nam, chẩn đoán bệnh dựa trên đặc
điểm lâm sàng và kết quả điện cơ ký, gợi ý bệnh lý thần kinh ngọai biên di truyền. Việc xây dựng quy trình chẩn
đoán bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng, kết quả điện cơ ký, định hướng phân tích các gen theo trình tự có ý
nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán xác định bệnh CMT, phân loại subtype, đồng thời giảm thiếu chi phí trong
quá trình làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình khảo sát gen gây bệnh dựa trên đặc điểm lâm sàng và vận tốc dẫn truyền
thần kinh gợi ý bệnh lý CMT thể sợi trục với tốc độ dẫn truyền bình thường.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, kết quả điện cơ ký, khảo sát gen
MFN2 và GDAP1 bằng kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation-dependent Probe Amplification), phương pháp PCR
và giải trình tự gen trên một gia đình bệnh nhân nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền CMT đến khám
tại phòng khám Thần kinh Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM.
Kết quả: Phân tích gen ghi nhận một SNPs (single-nucleotide polymorphism) c.-367A>G trên exon 1 của
gen MFN2 và đột biến chèn đoạn 5 nucleotides c.[656-661insTTGCA] trên exon 5 của gen GDAP1.
Kết luận: Việc thiết lập quy trình khảo sát gen và phân subtype dựa vào đặc điểm lâm sàng và khảo sát dẫn
truyền thần kinh giúp giảm thiều chi phí xét nghiệm cho bệnh nhân, phục vụ chẩn đoán xác định bệnh và tư vấn
cho bệnh nhân.
Từ khóa: bệnh lý thần kinh ngoại biên di truyền, Charcot-Marie-Tooth, điện cơ ký, MFN2, GDAP1, giải
trình tự, MLPA.



ABSTRACT
GENETIC TEST STRATEGY FOR HEREDITARY PERIPHERAL NEUROPATHIES CHARCOT-MARIETOOTH
Mai Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 1 - 7
Background - Objectives: Charcot-Marie-Tooth (CMT) disease is a group of hereditary peripheral
neuropathies, affecting approximately 1 in 2500 people. It is clinically characterized by motor disturbances
(muscle weakness and atrophy), decreased or loss of sensory, and decreased or loss of deep tendon reflexes. Onset of
symptoms appears at any age with different level expressions. Although the disease does not cause death, it leads
to skeletal deformities that affecting patient life quality. In Vietnam, the diagnosis is based on clinical findings and
electromyography characteristics. It’s important to identify the genes to confirm diagnosis, strategies for treatment
of secondary complications by a team of various specialists, and genetic counseling. In this study, we established a
procedure for the genetic diagnosis of patients with clinically CMT disease and normal conduction velocities.
* Bộ sinh Sinh lý học, ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Mai Phương Thảo,
ĐT: 0918329999,

Thần kinh

Email:

1


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Methods: Analysis of clinical symptoms, nerve conduction studies and molecular genetic testing of MFN2
and GDAP1 in a suspected family of CMT in Neurology clinic, University Medical center in Hochiminh city.
Results: Analysis of database, there are a SNP as c.-367A>G on MFN2 and a mutation which has not been

mentioned on database yet c. [656-661 insTTGCA] + [656-661 insTTGCA] on GDAP1.
Conclusion: Establishment a genetic test strategy for patients with axonal CMT based on clinical symptoms
and nerve conduction studies are useful in identification of CMT subtypes, hereditary counseling and lowering
the cost for diagnosis test.
Keywords: hereditary peripheral neuropathies, Charcot-Marie-Tooth, nerve conduction studies, MFN2,
GDAP1, gene sequencing, MLPA.
nhất với tỉ lệ xấp xỉ 1/2.500(3). Đột biến lặp
ĐẶT VẤN ĐỀ
đoạn 17p11.2 gây CMT1A chiếm 60 -70% các
Bệnh lý thần kinh di truyền thường được gọi
trường hợp CMT1, CMT1X chiếm khoảng 20%
chung là nhóm bệnh Charcot-Marie-Tooth
ca CMT1 và CMT1B chiếm <10%. Chỉ khoảng
(CMT)(12). Tuy nhiên, thuật ngữ này bao gồm các
25% bệnh nhân CMT2 được xác định chẩn
bệnh lý thần kinh (TK) vận động và/ hoặc cảm
đoán di truyền học, trong đó đa số là
giác di truyền và các bệnh lý thần kinh khác có
CMT2A(7). Dựa trên đặc điểm di truyền và
liên quan(7) như bệnh thần kinh ngoại biên di
khảo sát điện sinh lý, CMT được chia thành
truyền dễ liệt do chèn ép (HNPP - Hereditary
nhiều subtype khác nhau (Bảng 1).
Neuropathy with liability to Pressure Palsies);
Bảng 1: Phân loại CMT(9)
bệnh TK vận động ngọn chi di truyền (dHMN –
Kiểu tổn Đặc điểm di Vận tốc dẫn
Loại
distal Hereditary Motor Neuropathy), bệnh TK
thương TK

truyền
truyền thần kinh
cảm giác và tự chủ di truyền (HSAN/HSN CMT1
Huỷ myelin
Trội
<38 m/s
CMT2
Trội
≥38m/s kèm tổn
Hereditary Sensory & Autonomic Neuropathy
thương sợi trục
Syndromes) và nhóm bệnh TK do nguyên nhân
CMTX
Liên kết Chậm/ trung bình
chuyển hoá di truyền.
NST X
Để chẩn đoán bệnh thần kinh di truyền,
bước đầu tiên cần khai thác kỹ tiền căn gia đình
có người bị bệnh, đặc điểm di truyền trội nhiễm
sắc thể thường (NST) hoặc liên kết với NST giới
tính hay không. Nếu trong gia đình có nhiều anh
chị em có biểu hiện bệnh và/ hoặc có bố mẹ
mang bệnh thì gợi ý kiểu di truyền có thể lặn
trên NST thường. Tuy nhiên, việc nhận diện ra
CMT đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong
những trường hợp không ghi nhận tiền căn gia
đình hoặc gia đình ít con. Các yếu tố chỉ điểm
một bệnh TK di truyền trong trường hợp này là
bệnh xuất hiện từ lúc nhỏ, diễn tiến chậm, có
biến dạng bàn chân và mất các triệu chứng cảm

giác. Nhiều bệnh nhân trải qua phẫu thuật ở
chân lúc nhỏ hoặc khai gặp khó khăn khi tham
gia các hoạt động thể thao tại trường.
CMT là bệnh lý TK di truyền phổ biến

2

CMT4
CMT5
CMT6

Thoái hoá
sợi trục

Lặn
Trội
Trội

CMT
Hủy myelin
Trội
trung gian hoặc thoái hóa hoặc lặn
sợi trục

>38 m/s
> 38m/s kèm tổn
thương sợi trục
> 38m/s kèm tổn
thương sợi trục
Bình thường

hoặc giảm

Do đa số các thể CMT đều có tổn thương vận
động (VĐ) và cảm giác (CG), CMT1 và CMT2
thường được phân thành bệnh TKVĐ – CG di
truyền (HMSN) type I hoặc type II. Khảo sát
điện sinh lý TK còn xác định một nhóm khác là
CMT trung gian với tốc độ dẫn truyền TK ở mức
độ trung gian (lớn hơn hoặc nhỏ hơn 38 m/s).
Các thể CMT nặng mà không ghi nhận tiền sử
gia đình trước đây được cho là di truyền lặn NST
thường và được xếp thành HMSN III hoặc hội
chứng Dejerine-Sottas(8). Nhờ những tiến bộ của
kỹ thuật phân tử góp phần làm sáng tỏ một phần

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
cơ chế của hầu hết các trường hợp HMSN III là
do đột biến ngẫu nhiên trên các gen và bệnh di
truyền trội. Hiện nay thuật ngữ HMSN III không
còn được sử dụng nữa; tuy nhiên hội chứng
Dejerine-Sottas vẫn được sử dụng để chỉ thể
bệnh CMT nặng ở trẻ sơ sinh với tốc độ dẫn
truyền thần kinh rất chậm.

Nghiên cứu Y học

sớm cho dù đặc điểm di truyền thế nào(8).


Sinh lý thần kinh

Sinh bệnh học

Khảo sát tốc độ dẫn truyền TK giúp phân
biệt bệnh lý thần kinh huỷ myelin và bệnh TK
sợi trục. Trong thực hành lâm sàng, khoảng 60%
bệnh nhân CMT là CMT thể tổn thương huỷ
myelin (CMT1) và 20% làm CMT thể thoái hoá
sợi trục (CMT2). Khảo sát điện sinh lý thường
hữu ích trong việc nhận diện các tổn thương cảm
giác. Ngoài ra nó còn giúp phân loại tổn thương
TK sợi trục di truyền thành bệnh TK sợi trục vận
động và cảm giác (CMT2), tổn thương sợi trục
vận động đơn thuần (dHMN) và tổn thương
đơn thuần sợi trục cảm giác (HSAN/HSN)(2,4,13).

Một đặc điểm chung của hầu hết các gen đột
biến gây CMT là các gen này đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì cấu trúc hoặc chức năng
của các thành phần tế bào cấu tạo hệ TK ngoại
biên, tế bào Schwann và sợi trục của dây TK
ngoại biên.

Phần lớn bệnh nhân CMT1, hay CMT1A có
vận tốc dẫn truyền chậm đồng nhất khoảng 20
m/s. Tuy nhiên, chậm không đối xứng là đặc
điểm của HNPP vẫn có thể gặp trên bệnh nhân
có đột biến sai nghĩa (missense dominant) trên

gen PMP22, MPZ, EGR2, GJB1(13).

Đặc điểm lâm sàng

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Mặc dù kiểu hình thay đổi, diễn tiến lâm
sàng điển hình của bệnh nhân CMT1 và CMT2
bao gồm: phát triển bình thường trước khi yếu
cơ và mất cảm giác xuất hiện trong 2 thập niên
đầu đời, gọi là “kiểu hình cổ điển” (classical
phenotype). Những đứa trẻ bị bệnh thường chạy
chậm và gặp khó khăn trong các hoạt động cần
thăng bằng. Phẫu thuật chỉnh hình ở chân
thường được thực hiện trong thập niên thứ 3.
Các cử động khéo léo của bàn tay có thể bị ảnh
hưởng nhưng bàn tay hiếm khi bị tác động như
bàn chân. Đa số bệnh nhân có đời sống cũng như
tuổi thọ bình thường(9).

Đối tượng khảo sát

Việc phát hiện ra các gen gây bệnh dẫn đến
thay đổi cách phân loại CMT dựa trên gen. Mỗi
nhóm CMT được chia nhỏ dựa vào gen gây bệnh
đặc hiệu. Hiện nay trên thế giới đã xác định đột
biến trên 70 gen là nguyên nhân gây bệnh lý TK
di truyền.

Một số ít bệnh nhân có kiểu hình nặng hơn

như chậm phát triển vận động và khởi phát giai
đoạn sơ sinh, gọi là bệnh lý Dejerine-Sottas, các
trường hợp nặng đặc biệt được phân loại là huỷ
myelin bẩm sinh nếu quá trình myelin hoá trong
quá trinhg phát triển phôi thai bị ngừng trệ.
Nhiều bệnh nhân có bất thường trội NST thường
mới (de-novo) và thuật ngữ Dejerine-Sottas được
sử dụng để chỉ các kiểu hình lâm sàng khởi phát

Thần kinh

Điện cơ ký
Khảo sát dẫn truyền thần kinh vận động và
cảm giác bằng máy điện cơ Medtronic A/S
Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –
Denmark. Kỹ thuật khảo sát được thực hiện theo
các chuẩn đã hướng dẫn của Preston và Shapiro.
Các dây thần kinh ở chi trên gồm: dây thần kinh
giữa vận động-cảm giác, dây thần kinh trụ vận
động-cảm giác, dây thần kinh quay cảm giác.
Các dây thần kinh ở chi dưới được khảo sát gồm
có dây thần kinh chày vận động, dây thần kinh
mác sâu vận động, dây thần kinh mác nông cảm
giác, dây thần kinh bắp chân cảm giác.
Phân tích di truyền học
Tách chiết DNA từ mẫu máu ngoại vi, phản
ứng PCR khuyếch đại và giải toàn bộ trình tự
của gen MFN2 và GDAP1, kỹ thuật MLPA xác
định mất hoặc lặp đoạn gen MFN2 được thực
hiện tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y

Dược TP. Hồ Chí Minh.

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng và điện cơ ký

Gia đình người Việt, dân tộc Kinh, có 5 thành
viên: bố (BN1), mẹ (BN2) không biểu hiện triệu
chứng thần kinh, 03 người con (2 nữ, 1 nam:
BN3, BN4, BN5) có biểu hiện và diễn tiến bệnh
tương tự nhau (Hình 1): Bệnh khởi phát từ lúc 27
tháng, gia đình ghi nhận bệnh nhân chậm biết
đi, đi không vững, dễ té, không thể chạy được,
phát triển tâm thần bình thường.

Hình 1: Phân tích phả hệ gia đình bệnh nhân CMT.
BN1(bố), BN2(mẹ), BN3,4,5 (các con)
Khám thần kinh ghi nhận các triệu chứng
trình bày trong bảng 2, 3 và hình 2. Các cơ quan
khác không ghi nhận bất thường.

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và điện cơ ký trên các đối tượng bệnh nhân
BN1
BN2
BN3

BN4
BN5

Đặc điểm lâm sàng
Không ghi nhận các triệu chứng bất thường
về vận động – cảm giác

Dẫn truyền thần kinh
Bình thường

Điện cơ kim
Bình thường

Bất thường vận động – cảm giác

Mất đáp ứng vận động – cảm giác đối xứng
trên các dây thần kinh được khảo sát.
Không khảo sát
Tổn thương kiểu sợi trục thần kinh, vận tốc
dẫn truyền bình thường > 50m/s

Mất phân bố và tái
phân bố thần kinh
Không khảo sát
Không khảo sát

Không khảo sát được
Không khảo sát được

Bảng 3: Triệu chứng vận động và cảm giác dương tính và âm tính trên bệnh nhân BN03

Tay

Chân

Triệu chứng vận động
-Teo cơ nội tại bàn tay
-Sức cơ ngọn chi 1/4, gốc chi 4/4
-Co rút bàn tay
-Phản xạ gân cơ nhị đầu, tam đầu mất
-Teo cơ bàn chân, cẳng chân
-Sức cơ ngọn chi 1/4, gốc chi 4/4
-Bàn chân hình vòm (pes cavus)
-Phản xạ gối-gót mất

Triệu chứng cảm giác
-Cảm giác nông, cảm giác đau còn
-Rung âm thoa giảm
Ưu thế ngọn chi hơn gốc chi
-Cảm giác nông, cảm giác đau mất
-Rung âm thoa giảm
Ưu thế ngọn chi hơn gốc chi

Hình 2: Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân BN3. (A,B) Teo cơ nội tại bàn tay, (C) Teo cơ vùng cẳng chân, bàn
chân hình vòm (pes cavus)
nguyên nhân thường gặp gây CMT type 2A(14),
Kết quả khảo sát gen MFN2 và GDAP1
chiếm 2/3 số trường hợp CMT thể sợi trục.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm lâm sàng và
Chúng tôi tìm thấy một SNP trên exon 1 c.kết quả điện cơ ký nghi ngờ gia đình bệnh nhân
367A>G (rs2236054) nằm ở vùng không mã hóa

này có bệnh thần kinh ngoại biên di truyền
protein chức năng: BN1 dị hợp tử, BN2 bình
Charcot-Marie-Tooth thể mất sợi trục khởi phát
thường, BN3, 4, 5 biểu hiện đồng tử.
ở lứa tuổi nhỏ (27 tháng). Để xác định chẩn đoán,
Bằng kỹ thuật MLPA phát hiện lặp/mất đoạn
chúng tôi tiến hành khảo sát gen MFN2 là
gen, chúng tôi chưa ghi nhận đột biến lặp hoặc

4

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
mất đoạn trên gen MFN2 trên cả 5 thành viên
(Hình 3).

Nghiên cứu Y học

chứng về vận động, tuổi khởi phát sớm, diễn
tiến mạn tính, bất thường khảo sát dẫn truyền
thần kinh kiểu tổn thương sợi trục và đột biến
trên gen GDAP1 giúp chẩn đoán và phân
subtype chính xác trên bệnh nhân này là CMT
type 4A(11).
Chúng tôi cũng đưa ra quy trình khảo sát
gen được thực hiện tại Trung tâm Y sinh học
phân tử, ĐH Y Dược TPHCM trên các đối tượng
nghi ngờ Charcot-Marie-Tooth như sau (Hình

5).

Hình 3: Phân tích gen MFN2. (Trái) Kết quả giải
trình tự gen phát hiện một SNP trên exon 1 (c.367A>G, rs2236054). (Phải) Khảo sát lặp và mất
đoạn gen bằng kỹ thuật MLPA chưa phát hiện đột
biến.

Kết quả khảo sát gen GDAP1
Tuy nhiên, với biểu hiện đột biến trên 05
thành viên trong gia đình, gợi ý đây là một
kiểu hình bình thường, không phải là nguyên
nhân gây bệnh lý thần kinh trên 3 đối tượng
BN 03-04-05. Chúng tôi tiếp tục khảo sát gen
GDAP1(1), ghi nhận đột biến chèn 1 đoạn 5
nucleotide c.[656-661 insTTGCA] (Hình 4)
nằm trên exon 5 của gen GDAP1 gây lệch
khung dịch mã protein, BN1 và BN2 đột biến
chèn đoạn trên 1 allele, BN3-4-5 biểu hiện
chèn đoạn trên cả 2 allele. Đột biến này chưa
được công bố trên y văn thế giới(1,10).

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Dựa trên đặc điểm lâm sàng có bất thường
vận động và cảm giác với triệu chứng đối xứng
hai chi, ưu thế ngọn chi hơn gốc chi, trội các triệu

Thần kinh

Hình 4: Đột biến c.[656-661 insTTGCA]+[656-661
insTTGCA] trên GDAP1 phát hiện bằng kỹ thuật

giải trình tự chuỗi DNA.

Khảo sát gen và quy trình chẩn đoán
Xét nghiệm gen được thực hiện sau khi hỏi
tiền căn gia đình, thăm khám thần kinh và khảo
sát điện sinh lý kĩ càng. Đánh giá phân tử là tiêu
chuẩn vàng để xác định chẩn đoán bệnh TK di
truyền. Chiến lược khảo sát gen mục tiêu dựa
vào đặc điểm di truyền, kiểu hình lâm sàng và
tốc độ dẫn truyền TK vận động. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi đưa ra quy trình khảo sát gen
gây bệnh CMT thể sợi trục, với vận tốc dẫn
truyền ≥ 45m/s hoặc mất đáp ứng vận động
(CMAP). Nguyên nhân phổ biến của CMT thể
sợi trục là CMT2A với triệu chứng lâm sàng xuất
hiện giai đoạn sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Nếu các

5


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

khảo sát này âm tính, các dấu hiệu lâm sàng có
thể giúp gợi ý nhà lâm sàng chỉ định khảo sát các
gen khác nhau(5,6,11).

mới này không phải là không có sai sót, chẳng
hạn như NST X và vùng giàu G – C không được

bao phủ trong giải trình tự toàn bộ genome hay
giải trình tự exome. Ngay cả giải trình tự Sanger
được coi là tiêu chuẩn vàng của kỹ thuật phân tử
vẫn có thể sót những đột biến mất hoặc chèn
đoạn nhỏ (đột biến này có thể phát hiện bằng kỹ
thuật giải trình tự thế hệ mới). Ở đây, chỉ những
vùng phiên mã của gen gây bệnh CMT mới
được khảo sát. Nhiều gen trong đó có MFN2 gây
CMT2A có nhiều polymorphism không gây
bệnh.
Mặc dù đã đạt được nhứng tiến bộ to lớn
trong việc hiểu biết cơ chế sinh học của bệnh
thần kinh di truyền dựa trên sự phát triển của
sinh học phân tử và mô hình động vật chuyển
gen, hiện tại vẫn chưa có phương thức điều trị
hữu hiệu cho bất cứ thể CMT nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hình 5. Sơ đồ khảo sát gen trên bệnh nhân
Charcot-Marie-Tooth có vận tốc dẫn truyền thần
kinh ≥ 45m/s(9)
Khi đã xét nghiệm gen thực hiện trên bệnh
nhân, các thành viên khác trong gia đình không
cần xét nghiệm gen mà có thể xác định bằng
đánh giá lâm sàng cùng với khảo sát dẫn truyền
TK. Chúng tôi không khảo sát nhiều gen CMT
cùng lúc, chỉ xem xét phân tích gen gây bệnh
trên các thành viên gia đình có biểu hiện bệnh

trên lâm sàng khi kiểu hình của họ không giống
với thể bệnh CMT trong gia đình. Chúng tôi chỉ
tiến hành khảo sát điện sinh lý giới hạn, không
khảo sát điện cơ kim trên những trẻ có triệu
chứng CMT bới vì những thay đổi chậm dẫn
truyền đồng nhất, khảo sát trên một dây thần
kinh thường đủ để hướng dẫn khảo sát gen hoặc
xác định trẻ có bểu hiện lâm sàng trong gia đình
CMT.
Với sự phát triển nhanh của kỹ thuật giải
trình tự thế hệ mới trong thực hành lâm sàng
cho phép xác định trình tự của toàn bộ genome
hoặc exome trong vài ngày. Tuy nhiên, kỹ thuật

6

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.


9.

10.

Baxter RV, Vance JM, et al (2002) Ganglioside-induced
differentiation-associated protein-1 is mutant in CharcotMarie-Tooth disease type 4A/8q21. Nat Genet 30:21–22. doi:
10.1038/ng796.
Dubourg O, LeGuern E, et al (2001) The frequency of 17p11.2
duplication and Connexin 32 mutations in 282 Charcot-MarieTooth families in relation to the mode of inheritance and
motor nerve conduction velocity. Neuromuscul Disord NMD
11:458–463.
Harding AE, Thomas PK (1980) The clinical features of
hereditary motor and sensory neuropathy types I and II. Brain
J Neurol 103:259–280.
Harding AE, Thomas PK (1980) Genetic aspects of hereditary
motor and sensory neuropathy (types I and II). J Med Genet
17:329–336.
Lewis RA, Sumner AJ (1982) The electrodiagnostic distinctions
between chronic familial and acquired demyelinative
neuropathies. Neurology 32:592–596.
Lewis RA, Sumner AJ, Shy ME (2000) Electrophysiological
features of inherited demyelinating neuropathies: A
reappraisal in the era of molecular diagnosis. Muscle Nerve
23:1472–1487.
Patzko A, Shy ME (2012) Charcot-Marie-Tooth disease and
related genetic neuropathies. Contin Minneap Minn 18:39–59.
doi: 10.1212/01.CON.0000411567.34085.da.
Plante-Bordeneuve V, Said G (2002) Dejerine-Sottas disease
and hereditary demyelinating polyneuropathy of infancy.
Muscle Nerve 26:608–621. doi: 10.1002/mus.10197.

Saporta MA, Shy ME (2013) Inherited peripheral
neuropathies.
Neurol
Clin
31:597–619.
doi:
10.1016/j.ncl.2013.01.009.
Senderek J, Schröder JM, et al (2003) Mutations in the
ganglioside-induced
differentiation-associated
protein-1

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

11.

12.
13.

(GDAP1) gene in intermediate type autosomal recessive
Charcot-Marie-Tooth neuropathy. Brain J Neurol 126:642–649.
Shy ME (2011) Inherited peripheral neuropathies. Contin
Minneap
Minn
17:294–315.
doi:
10.1212/01.CON.0000396963.75069.66.

Skre H (1974) Genetic and clinical aspects of Charcot-MarieTooth’s disease. Clin Genet 6:98–118.
Thomas PK, Harding AE (1993) Inherited neuropathies: the
interface between molecular genetics and pathology. Brain
Pathol Zurich Switz 3:129–133.

Thần kinh

14.

Nghiên cứu Y học

Verhoeven K, Timmerman V, et al. (2006) MFN2 mutation
distribution and genotype/phenotype correlation in CharcotMarie-Tooth type 2. Brain J Neurol 129:2093–2102. doi:
10.1093/brain/awl126.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/02/2016

7




×