Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm siêu âm ở trẻ viêm phổi từ 3 tháng đến 15 tuổi nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.13 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM Ở TRẺ VIÊM PHỔI TỪ 3 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI
NHẬP KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Lê Cẩm Thạch*, Tăng Chí Thượng**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nhập viện đặc biệt ở trẻ dưới 5
tuổi, chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và dữ kiện xét nghiệm sinh
học.Những năm gần đây, siêu âm ngày càng có hiệu quả trong việc hỗ trợ nhà lâm sàng trong chẩn
đoán viêm phổi nhanh, nhạy và đặc biệt hữu dụng ở khoa cấp cứu, hồi sức.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp tiền cứu trên 149 bệnh nhi từ 3
tháng đến 15 tuổi được chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa vào các triệu chứng lâm sàng, xquang nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 7/2014 đến tháng 5/2015
Kết quả: Siêu âm phát hiện được 96% trường hợp viêm phổi và có giá trị cao trong phát hiện tràn
dịch màng phổi (100%), áp-xe phổi (66,7%). Dấu hiệu đông đặc phổi xuất hiện với tỉ lệ cao đạt 96% và
dấu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di động chiếm 96% các trường hợp. Đa số lượng dịch màng phổi
chỉ ở mức ít và vừa (93,3%).
Kết luận: Siêu âm là phương pháp không xâm lấn, có tỉ lệ phát hiện bệnh cao trong chẩn đoán
viêm phổi, đặc biệt trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi và áp-xe phổi.
Từ khóa: siêu âm, viêm phổi
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF ULTRASOUND IN CHILDREN FROM 3 MONTHS TO 15 YEARS OLD
WITH PNEUMONIA IN RESPIRATORY DEPARTMENT OF PEDIATRIC HOSPITAL NO 1
Le Cam Thach, Tang Chi Thuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 48 - 55

Background: Pneumonia is one of the highly proportion diseases of hospitalized patients especially
in children under 5 years old, the diagnosis is mainly based on clinical symptoms, medical history and


bioassay data. In recent years, the application of ultrasound is increasingly effective in supporting the
clinical diagnosis of pneumonia and is especially useful in ICU.
Objective: Research the characteristics of ultrasound in pediatric patients with pneumonia.
Methods: cross sectional descriptive study combined prospectively on 149 patients from 3 months
to 15 years old were diagnosed by respiratory specialists as pneumonia based on clinical symptoms, xrays admission at Nhi dong 1 Hospital from 7/2014 to 5/2015.
Results: Ultrasound detected 96% of the number of cases of pneumonia and had high value in
detecting pleural effusion (100%), lung abscesses (66.7%). Freezes pulmonary signs appear at a high
*Bệnh viện Nhi đồng 1

**Bộ môn Nhi trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Tác giả liên lạc: BS. Lê Cẩm Thạch

48

ĐT: 0918333969

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

rate of 96% of the cases. The ammount of pleural fluid was only at little and medium level (93.3%).
Conclusions: Ultrasound is a non-invasive method which has high detection rate in diagnosis of
pneumonia, especially in diagnosing pleural effusion and lung abscess.
Key words: ultrasound, pneumonia, pleural effusion, lung consolidation, air bronchogram.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cỡ mẫu

Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng hô hấp
cấp thường gặp nhất và có khả năng đe dọa tử
vong cao, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước
đang phát triển(1,11). Chẩn đoán chủ yếu dựa vào
triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và dữ kiện xét
nghiệm sinh học, chỉ định chụp x-quang phổi
tương đối đối với các trường hợp viêm phổi
nhập viện. Những năm gần đây, ứng dụng siêu
âm ngày càng có hiệu quả trong việc hỗ trợ nhà
lâm sàng chẩn đoán các bệnh lý phổi như viêm
phổi, phù phổi, tràn dịch màng phổi, tràn khí
màng phổi, các dị tật phổi bẩm sinh,.. và đặc
biệt hữu dụng ở khoa cấp cứu, hồi sức. Các dấu
hiệu siêu âm viêm phổi thực hiện ở trẻ em đặc
trưng và rõ nét hơn so với người lớn, bởi đặc
điểm thể tích phổi nhỏ và thành ngực mỏng
hơn nên dễ khảo sát và đặc biệt khảo sát tốt dấu
hiệu khí phế quản đồ di động trong vùng phổi
đông đặc cũng như dấu trượt màng phổi và cử
động vòm hoành ở trẻ nhỏ khi khóc(12).

149 bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được
chẩn đoán viêm phổi.

Khảo sát các đặc điểm siêu âm trong chẩn
đoán viêm phổi ở trẻ em sẽ là tiền đề để thực

hiện những nghiên cứu tiếp theo về giá trị của
siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi nhằm giúp
các nhà lâm sàng có thêm công cụ hỗ trợ chẩn
đoán nhanh nhạy và đơn giản.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiền cứu.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được
chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa
vào các triệu chứng lâm sàng, x-quang nhập
khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng
7/2014 đến tháng 5/2015.

Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.

Các biến số nghiên cứu
Đường A, đường B, đông đặc phổi, đông
đặc phổi có khí phế quản đồ di động, tràn dịch
màng phổi, ổ tụ dịch (áp-xe).

Tiêu chuẩn chẩn đoán VP và biến chứng
trên siêu âm
Viêm phổi thùy: hình ảnh đông đặc phổi có
khí phế quản đồ di động
Xẹp phổi: mô phổi đông đặc phổi không có
hoặc có rất ít khí trong phế quản

TDMP: lớp echo trống không cản âm trong
khoang màng phổi, mô phổi bị ép xẹp chuyển
động lơ lững trong lớp dịch.
Abscess phổi: tổn thương dạng mô không
đồng nhất, dạng dịch bên trong có hồi âm,
thành dày không đều, tăng phản âm phía sau,
có thể có phản âm khí bên trong tạo hình ảnh
mức khí-dịch, không có dấu tưới máu khi dùng
siêu âm Doppler màu.
Người thực hiện siêu âm: bác sĩ siêu âm có
kinh nghiệm trên 2 năm siêu âm phổi.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
149 bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được
chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa
vào các triệu chứng lâm sàng, x-quang nhập
khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng
7/2014 đến tháng 5/2015.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm trong chẩn
đoán viêm phổi


- Dấu hiệu ổ tụ dịch (áp-xe phổi) là 4,2%.

Bảng 1. Các dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi
(n=149)

- Xẹp phổi chiếm 4,9%.

Các dấu hiệu
Tần suất Tỉ lệ (%)
Đường A
40
26,8
Đường B
143
96
109
Đường B bên (P)
55
Đường B bên (T)
21
Cả hai bên
146
98
Số lượng đường B
3
2
- < 3 đường B
- ≥ 3 đường B
Đông đặc phổi

143
96
141
94,6
Đông đặc phổi có khí phế quản đồ di
động
106
- Bên phải
52
- Bên trái
17
- Cả hai bên
7
4,7
Đông đặc phổi không có khí phế quản đồ
4
2,7
di động
Ổ đông đặc nhỏ dưới màng phổi có khí
phế quản đồ di động
Đường màng phổi dày
3
2

Các dấu hiệu siêu âm trong chẩn đoán viêm
phổi thường gặp nhất là:
- Dấu hiệu đông đặc phổi chiếm tỉ lệ 96%.
- Dấu hiệu đông đặc phổi có khí phế quản
đồ di động chiếm tỉ lệ 96% (141/149 và 02/149
đông đặc nhỏ dưới màng phổi có khí phế quản

đồ di động).
- Dấu hiệu đường B chiếm 96 %, trong đó
chủ yếu số lượng đường B < 3 chiếm 98%.
- Một số rất ít trường hợp có đường màng
phổi dày, chiếm 2%.

Tỉ lệ dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi có
biến chứng
Bảng 2. Các dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi có
biến chứng (n=143)
Siêu âm
Tràn dịch màng phổi
- Bên phải
- Bên trái
- Cả hai bên
Ổ tụ dịch (áp-xe phổi)
-Bên phải
- Bên trái
Xẹp phổi

50

Tần suất
45
32
20
7
6
3
3

7

- Siêu âm phát hiện dấu hiệu tràn dịch màng
phổi chiếm 31,4%.

Tỉ lệ (%)
31,4

Đánh giá tính chất và lượng dịch màng
phổi
Bảng 3. Đánh giá tính chất dịch màng phổi (n=45)
Dịch màng phổi
Thuần nhất
Không thuần nhất
Tổng cộng

Tần suất
32
13
45

Tỉ lệ (%)
71
29
100

Siêu âm đánh giá có 31 trường hợp dịch
màng phổi thuần nhất chiếm 71% và 14 trường
hợp không thuần nhất có khả năng là mủ hoặc
máu chiếm 29%.

Bảng 4. Đánh giá lượng dịch màng phổi (n=45)
Dịch màng phổi
Ít
Vừa
Nhiều
Tổng cộng

Tần suất
28
14
3
45

Tỉ lệ (%)
62,2
31,1
6,7
100

Trong 45 trường hợp siêu âm chẩn đoán
TDMP, lượng dịch ít và vừa chiếm 93,3%.
Tỉ lệ phát hiện của siêu âm trong chẩn đoán
viêm phổi
Bảng 5. Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi trong
nghiên cứu (n=149)
Siêu âm
Viêm phổi
Không viêm phổi
Tổng cộng


Tần suất
143
6
149

Tỉ lệ (%)
96
4
100

Siêu âm phát hiện 143/149 trường hợp viêm
phổi chiếm tỉ lệ 96%.
Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi biến
chứng so với kết luận của chuyên gia.
Bảng 6. Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi biến
chứng so với kết luận của chuyên gia
Các biến chứng

Chẩn đoán
chuyên gia
30
6
19

Siêu âm Tỉ lệ (%)

4,2

Tràn dịch màng phổi
Áp-xe phổi

Xẹp phổi

30
4
7

100
66,7
36,8

4,9

Theo kết luận của các chuyên gia, siêu âm
phát hiện biến chứng tràn dịch màng phổi

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
100%, áp-xe phổi 66,7% và xẹp phổi là 36,8%.
Bảng 7: Tương đồng giữa siêu âm với x-quang
trong chẩn đoán TDMP

Siêu âm: TDMP
Không TDMP
Tần số

TDMP
29
1

30

X-quang
Không TDMP
16
103
119

Tần số
45
104
149

Nhận xét: có mối tương đồng giữa siêu âm
với x-quang trong chẩn đoán TDMP, với Z2 =
0,000 (P < 0,0001) kết quả này có ý nghĩa thống
kê. Giá trị phép kiểm Kappa = 0,70.
Bảng 8: Tương đồng giữa siêu âm với chuyên gia
trong chẩn đoán TDMP

Siêu âm: TDMP
Không TDMP
Tần số

Chuyên gia
Không
TDMP
TDMP
30
15

0
104
30

119

Tần số
45
104
149

Nhận xét: siêu âm có mối tương đồng với
chuyên gia trong chẩn đoán TDMP, với Z2 =
0,000 (P < 0,0001) kết quả này có ý nghĩa thống
kê. Giá trị phép kiểm Kappa = 0,74.

BÀN LUẬN
Các dấu hiệu siêu âm phổi trong nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với các tác giả Iuri D
năm 2009(6), Esposito S năm 2014(3), cũng như
“LUCI protocol” của tác giả Lichtenstein(11).
Nghiên cứu siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi
và các biến chứng bao gồm dấu đông đặc phổi
có khí phế quản đồ di động, dấu đông đặc phổi,
đường B, đường A, tràn dịch màng phổi (hình 4
cạnh “quad sign”, hình sóng dạng sin “sinusoid
sign”), và ổ tụ dịch trong chủ mô phổi (áp-xe),
điểm phân cách “lung point”.
Trong nghiên cứu, ghi nhận dấu hiệu
đường A có 40/149 trường hợp, điều này phù

hợp với hình ảnh phản âm của mô phổi bình
thường, hay mô phổi xung quanh những vùng
đông đặc phổi có kích thước nhỏ nhưng không
sát màng phổi. Khi không thấy đường dấu trượt
màng phổi và xuất hiện nhiều đường A là dấu
hiệu cơ bản của tràn khí màng phổi với độ nhạy

Nghiên cứu Y học

95% và giá trị tiên đoán âm 100% (9), cũng như
dấu hiệu điểm phân cách có giá trị trong tràn
khí màng phổi khu trú, lượng ít. Tuy nhiên
trong nghiên cứu không có trường hợp nào tràn
khí màng phổi.
Đường B trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ 96%
(143/149), với chủ yếu các trường hợp có số
lượng đường B ít hơn 03 trên một mặt cắt siêu
âm, đây là đường B sinh lýxuất hiện ở người
bình thường và thường ở vùng đáy phổi, chỉ có
03 trường hợp số lượng đường B ≥ 3 trên một
mặt cắt siêu âm.Theo Lichtenstein. D và một số
nghiên cứu khác, dấu hiệu đường B được xem
là dấu hiệu của hội chứng phế nang mô kẽ, có
độ nhạy 94,5%(10,14). Số lượng đường B càng
nhiều càng có ý nghĩa trong một số bệnh lý như
phù phổi cấp, xẹp phổi không do tắc nghẽn,
bệnh lý mô kẽ, ung thư phổi hay các tổn thương
di căn, nhồi máu phổi, dập phổi.
Theo kết quả Bảng 1 cho thấy dấu đông đặc
phổi chiếm tỉ lệ cao 96% trong các trường hợp

VP. Trong đó siêu âm còn ghi nhận 04 trường
hợp (2,7%) có vài ổ đông đặc nhỏ rải rác dưới
màng phổi (dưới 10mm),với những tổn thương
đông đặc nhỏ sát màng phổi siêu âmdễ dàng
phát hiện với đầu dò thẳng và có ưu điểm hơn
x-quang.Kết quả của chúng tôi tương đương với
kết quả của tác giả Guerra và cs là 207/222
(93,2%)(4) và tác giả Ho M.C và cs là 149/163
(93,7%)(5). Bảng 3.5 theo chuyên gia, siêu âm
phát hiện tỉ lệ viêm phổi là 96%, dựa vào dấu
hiệu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di động,
đây là dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán
viêm phổi đông đặc(chứng cớ mạnh loại A),
tham khảo kết quả nhiều nghiên cứu dấu hiệu
này có độ nhạy từ 90-100% và độ đặc hiệu 9098% trong chẩn đoán viêm phổi (3,8,11,12)
Kết quả nghiên cứu có 03 trường hợp xquang phát hiện viêm phổi nhưng siêu âm phổi
bình thường, cả 03 trường hợp này tổn thương
phổi trên x-quang là những tổn thương thâm
nhiễm nằm quanh rốn phổi. Thông thường siêu
âm phổi bị hạn chế trong những trường hợp tổn
thương phổi nằm trong vùng được xem là “mù”

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016


đối với siêu âm, do có thể bị che khuất bởi tổ
chức cản âm mạnh (xương bả vai, xương đòn,
xương sườn); hoặc khoảng cách từ vị trí tổn
thương đến màng phổi quá lớn, đó là vùng cạnh
trung thất (thùy giữa, quanh rốn phổi), vùng
đỉnh phổi sau xương bả vai, cạnh màng tim,

thùy dưới phổi trái (gần dạ dày); hoặc kích thước
vùng tổn thương nhỏ và khoảng cách xa. Theo
Reisig A, siêu âm khảo sát được khoảng trên
70% bề mặt màng phổi và vùng dưới màng phổi
tương ứng và khó khảo sát những vùng quanh
rốn phổi, vùng sau tim.

Hình 4.1 Đường A và dấu mã vạch “stratosphere” Nguồn Lichtenstein D. (2000)
khí trở thành một khối đặc và chắc có độ phản
âm giảm, tình trạng này giúp sóng siêu âm dẫn
truyền tốt. Khí trong các nhánh phế quản được
nhu mô phổi đông đặc bao quanh tạo những
đường thẳng có hồi âm sáng phân nhánh gọi là
khí phế quản đồ (air-bronchogram). Hình ảnh
khí phế quản đồ di động giúp phân biệt được
tình trạng viêm phổi với xẹp phổi, u phổi hay
màng phổi.

Hình 4.2 Đường B (hay comet tail) Nguồn:
ID315534/14
Dấu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di
động là biểu hiện tình trạng viêm phổi đông đặc

hay viêm phổi thùy (chứng cớ mạnh loại A)(13).
Khi viêm phổi, đường hô hấp dưới chứa đầy
dịch và tế bào viêm, phổi từ trạng thái chứa đầy

52

Các dấu hiệu siêu âm nhận biết tình trạng
đông đặc phổi, bao gồm vùng phổi tổn
thương có độ echo đồng nhất, giảm phản âm,
có dạng hình chêm, trung tâm có vùng đông
đặc xen lẫn phổi chứa khí, ngoại vi rõ nét.
Vùng phổi đông đặc được gọi là gan hóa
phổi, nếu phối hợp Doppler màu vẫn ghi
nhận sự tưới máu bên trong.
Trong nghiên cứu siêu âm phát hiện 45/143
trường hợp tràn dịch màng phổi (31,4%), trong
đó có 28 trường hợp tràn dịch màng phổi lượng
ít, 14 trường hợp tràn dịch màng phổi lượng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
vừa và 03 trường hợp tràn dịch màng phổi
lượng nhiều, trong khi X-quang phát hiện
30/143 (21%).

Nghiên cứu Y học

lớp dịch, hình ảnh này khảo sát rõ bằng siêu âm

mode TM cho hình ảnh sóng dạng hình sin”
sinusoid” (chứng cớ mạnh loại A).
Siêu âm cũng gợi ý được tính chất dịch
màng phổi tùy vào việc có hay không có hồi âm
bên trong lớp dịch, nếu dịch thuần nhất hay hồi
âm trống hoàn toàn gợi ý dịch thấm, nếu dịch
có hồi âm lợn cợn gợi ý dịch tiết hoặc là máu
hoặc là mủ (chứng cớ mạnh loại A). Kết quả
nghiên cứu trong 45 trường hợp siêu âm phát
hiện tràn dịch màng phổi có 31 trường hợp dịch
màng phổi thuần nhất và 14 trường hợp dịch
màng phổi không thuần nhất.

Hình 4.3 Dấu đông đặc phổi (Nguồn: ID 411902/14)

Hình4.5 Đông đặc phổi và TDMP vách hóa
(Nguồn: ID 328044/14)

Hình 4.4 Ổ đông đặc nhỏ dưới màng phổi (Nguồn:
ID 414389/14)
Theo Litenstein và cs năm 2004, TDMP
được phát hiện bằng siêu âm có độ chính xác
93% so với x-quang phổi có độ chính xác là 47%.
Hình ảnh tràn dịch màng phổi được xác định
trên siêu âm khi khảo sát thấy được khoảng
echo trống giữa lá thành và lá tạng màng phổi,
và phổi di chuyển theo nhịp hô hấp bên dưới

Dấu đông đặc phổi không có khí phế quản
đồ di độngcó thể là biểu hiện tình trạng xẹp

phổi do nhiều nguyên nhân khác nhau như
chèn ép hay tắc nghẽn (TDMP lượng nhiều
chèn ép phổi, nút nhầy trong viêm tiểu phế
quản hay u bên ngoài chèn ép…)(2,13). Trong
nghiên cứu, siêu âm phát hiện 07 trường hợp
đông đặc phổi không có khí phế quản đồ di
động và được siêu âm kết luận xẹp phổi(trong
đó 06 trường hợp kèm tràn dịch màng phổi
lượng nhiều trên siêu âm) và x-quang chẩn
đoán xẹp phổi 04/7 trường hợp và các trường
hợp đều được chuyên gia kết luận viêm phổi
biến chứng xẹp phổi. Ngoài ra dấu hiệu xẹp

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

phổi cần phân biệt với phổi biệt trí thể
intralobar, tình trạng dị tật phổi bẩm sinh, dựa
vào sự hiện diện mạch máu nuôi xuất phát từ
động mạch hệ thống, chẩn đoán xác định bằng
CTscan.

Hình 4.6 TDMP lượng nhiều vách hóa (Nguồn: ID
431507/14)

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phát hiện
06/143 (4,2%) trường hợp có ổ tụ dịch (áp-xe
phổi), trong đó bên phổi phải có 03 trường hợp
và bên phổi trái có 03 trường hợp. Hình ảnh ápxe phổi trên siêu âm thay đổi tùy theo giai đoạn
diễn tiến của áp-xe, giai đoạn đầu là vùng đông
đặc với đậm độ echo rất kém, giai đoạn sau rõ
rệt hơn với ổ tụ dịch không thuần nhất trong
vùng phế nang đông đặc, có giới hạn rõ, xung
quanh có thể có đường B. Trong những trường
hợp đặc biệt cần phối hợp CTscan để xác định
khối u phổi hoại tử, CCAM bội nhiễm và áp-xe
phổi (7).
Hạn chế nghiên cứu, với chọn mẫu ban đầu
là bệnh nhân nhập khoa Hô hấp bv Nhi Đồng 1,
do đó chẩn đoán viêm phổi của các nhà lâm
sàng ban đầu so với chuyên gia sai lệch rất thấp
với tỉ lệ 4,5% (7/156), do số ca không viêm phổi
quá ít. Vì vậy mặc dù tỉ lệ siêu âm phát hiện
viêm phổi rất cao (96%) nhưng chúng tôi không
xác định được độ đặc hiệu của siêu âm.

54

KẾT LUẬN
Siêu âm phát hiện viêm phổi với tỉ lệ cao
96% với dấu đông đặc phổi chiếm tỉ lệ 97,1%,
trong đó đông đặc phổi có khí phế quản đồ di
động chiếm tỉ lệ 96%. Tuy nhiên có 4% trường
hợp siêu âm không phát hiện được viêm phổi
do siêu âm bị hạn chế trong những trường hợp

tổn thương phổi nằm trong vùng được xem là
“mù” đối với siêu âm. Trong vai trò phát hiện
biến chứng, siêu âm phát hiện tràn dịch màng
phổi 100%, áp-xe phổi 66,7% và xẹp phổi 33,4%.
Với những đặc tính thuận lợi của siêu âm
(ứng dụng nhanh trong những trường hợp
bệnh nặng tại phòng hồi sức cấp cứu, do độ
nhạy cao, tính an toàn, dễ thực hiện, dễ huấn
luyện), và tỉ lệ phát hiện viêm phổi cao (96%)
cũng như siêu âm có mối tương quan với xquang trong chẩn đoán viêm phổi, siêu âm nên
được xem là phương tiện hữu dụng cho nhà
lâm sàng trong việc tầm soát và theo dõi diễn
tiến viêm phổi, nhằm phát hiện kịp thời các biến
chứng TDMP, áp-xe phổi. Hơn nữa, các nhà lâm
sàng có thể ứng dụng siêu âm hướng dẫn sinh
thiết, chọc dò dịch màng phổi, hạn chế tai biến
thủ thuật. Tuy nhiên trong một số trường hợp
viêm phổi, siêu âm không thể thay thế được Xquang do vị trí tổn thương nằm trong điểm
“mù” đối với siêu âm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


Black RE, Cousens S, Johnson HL, Lawn JE, Rudan I, Bassani
DG, Jha P, Campbell H, Walker CF, Cibulskis R, Eisele T, Liu
L, Mathers C. (2010), Global, regional, and national causes of
child mortality in 2008: a systematic analysis. Lancet, 375
(9730), 1969-87.
Eibenberger KL, Dock WI, Ammann ME, Dorffner R,
Hormann MF, Grabenwoger F. (1994), Quantification of
pleural effusions: sonography versus radiography.
Radiology, 191 (3), 681-4.
Esposito S, Papa SS, Borzani I, Pinzani R, Giannitto C,
Consonni D, Principi N. (2014), Performance of lung
ultrasonography in children with community-acquired
pneumonia. Ital J Pediatr, 40 (37), 1824-7288.
Guerra M, Crichiutti G, Pecile P, Romanello C, Busolini E,
Valent F, Rosolen A. (2015), Ultrasound detection of
pneumonia in febrile children with respiratory distress: a
prospective study. Eur J Pediatr, 19, 19.
Ho MC, Ker CR, Hsu JH, Wu JR, Dai ZK, Chen IC. (2015),
Usefulness of lung ultrasound in the diagnosis of

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

6.

7.
8.


9.

10.

11.

community-acquired pneumonia in children. Pediatr
Neonatol, 56 (1), 40-5.
Iuri D, De Candia A, Bazzocchi M. (2009), Evaluation of the
lung in children with suspected pneumonia: usefulness of
ultrasonography. Radiol Med, 114 (2), 321-30.
Lichtenstein DA (2014), Lung ultrasound in the critically ill.
Ann Intensive Care, 4 (1), 2110-5820.
Lichtenstein D, Meziere G, Seitz J. (2009), The dynamic air
bronchogram. A lung ultrasound sign of alveolar
consolidation ruling out atelectasis. Chest, 135 (6), 1421-5.
Lichtenstein D, Meziere G, Biderman P, Gepner A. (2000),
The "lung point": an ultrasound sign specific to
pneumothorax. Intensive Care Med, 26 (10), 1434-40.
Lichtenstein D, Meziere G, Biderman P, Gepner A, Barre O.
(1997), The comet-tail artifact. An ultrasound sign of alveolarinterstitial syndrome. Am J Respir Crit Care Med, 156 (5),
1640-6.
Lichtenstein D, van Hooland S, Elbers P, Malbrain ML.
(2014), Ten good reasons to practice ultrasound in critical
care. Anaesthesiol Intensive Ther, 46 (5), 323-35.

12.
13.


14.

Nghiên cứu Y học

Riccabona M. (2008), Ultrasound of the chest in children
(mediastinum excluded). Eur Radiol, 18 (2), 390-9.
Volpicelli G, Elbarbary M, Blaivas M, Lichtenstein DA,
Mathis G, Kirkpatrick AW, Melniker L, Gargani L, Noble VE,
Via G, Dean A, Tsung JW, Soldati G, Copetti R, Bouhemad B,
Reissig A, Agricola E, Rouby JJ, Arbelot C, Liteplo A,
Sargsyan A, Silva F, Hoppmann R, Breitkreutz R, Seibel A,
Neri L, Storti E, Petrovic T. (2012), International evidencebased recommendations for point-of-care lung ultrasound.
Intensive Care Med, 38 (4), 577-91.
Ziskin MC, Thickman DI, Goldenberg NJ, Lapayowker MS,
Becker JM. (1982), The comet tail artifact. J Ultrasound Med, 1
(1), 1-7.

Ngày nhận bài báo:

05/03/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/03/2016

Ngày bài báo được đăng:

15/04/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


55



×