Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai có phối hợp morphin tiêm tủy sống tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.01 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI CÓ PHỐI HỢP
MORPHIN TIÊM TỦY SỐNG TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ ĐỒNG NAI
NĂM 2015
Nguyễn Thị Hồng Vân*, Phan Thị Hồng Loan*

TÓMTẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai có phối hợp morphin tiêm tủy sống tại Bệnh
viện Quốc tế Đồng Nai năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành trên 60 bệnh
nhân mổ lấy thai tại Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2015 chia đều ngẫu nhiên
thành 2 nhóm: nhóm M: Gây tê tủy sống bằng Marcain và Fentanyl phối hợp với Morphin, nhóm K: Gây tê
tủy sống bằng Marcain và Fentanyl không phối hợp với Morphin.
Kết quả: Thời gian tác dụng giảm đau sau mổ nhóm M (23,33 giờ) kéo dài hơn nhóm K (2,83 giờ).
Lượng Morphin sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ của nhóm M (0,33 mg) ít hơn nhóm K (19,53 mg). Điểm
đau VAS giờ thứ 3 ở nhóm M là 1,43 khi nghỉ và 1,79 khi vận động, thấp hơn nhóm K 3,33 khi nghỉ và 3,53
khi vận động. Tác dụng không mong muốn sau mổ: nôn, buồn nôn của nhóm M (0,33 %) ít hơn nhóm K
(16,7%) với p< 0,05.
Kết luận: Phối hợp Morphin tê tủy sống trong mổ lấy thai có tác dụng giảm đau kéo dài khoảng 23 giờ
sau mổ và giảm được các tác dụng không mong muốn.
Từ khóa: Giảm đau sau mổ, Morphine, Tê tủy sống, Mổ lấy thai.

ABSTRACT
EVALUATED THE EFFECT OF POSTOPERATIVE PAIN AFTER CESAREAN SECTION WITH
INTRATHECAL MORPHIN IN DONG NAI INTERNATIONAL HOSPITAL 2015
Nguyen Thi Hong Van, Phan Thi Hong Loan *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 140 - 144
Objective: To assess the postoperative analgesic efficacy of intrathecal morphine in patients
undergoing cesarean section with spinal anesthesia at Dong Nai International Hospital in 2015.


Methods: Randomized prospective control trial in 60 patients undergoing cesarean section with spinal
anesthesia from June to November 2015 at Dong Nai International Hospital, were randomly divided into 2
groups: group M: spinal anesthesia using Marcain Spinal Heavy 0.5% and Fentanyl with Morphine added
to spinal solutions, group K: spinal anesthesia using Marcain Spinal Heavy 0.5% and Fentanyl no with
Morphine added to spinal solutions. Pain intensity was assessed using the Visual Analog Scale (VAS).
Results: The time of postoperative analgesia of group M (23.33) is longer than group K (2.83). The
using of Morphin in the first 24 hours after surgery in group M (0.33) and group K (19.53). VAS score at 3
hour was lower in group M (rest\mobile) 1.43\1.79 than group K (3.33\3.53). Postoperative nausea and
vomiting are lower in group M (0.33%) than group K (16.7%), *p< 0,05:
Conclusion: Addition intrathecal morphin in cesarean section with spinal anesthesia have
postoperative analgesia last about 23 hours, and reduce unwanted effects compared.
Keywords: Postoperative analgesia, Morphine, Spinal anesthesia, cesarean section.
* Bệnh viện Quốc tế Đồng nai
Tác giả liên lạc: ThS BSCKII Nguyễn Thị Hồng Vân ĐT 0903833645, Email:

140


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
ĐẶTVẤNĐỀ
Đau sau mổ là một trong những lý do đầu
tiên khiến người sản phụ lo lắng khi họ buộc
phải trải qua một cuộc phẫu thuật. Đau cấp
tính sau mổ khi không được kiểm soát tốt sẽ
có nguy cơ chuyển thành đau mạn tính.
Morphin tiêm tủy sống có tác dụng giảm
đau hiệu quả kéo dài giúp sản phụ phục hồi
nhanh, vận động sớm, mối quan hệ mẹ con
được cải thiện tốt, giúp co hồi tử cung, tăng
tiết sữa và đem lại sự hài lòng cho sản phụ.

Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã
sử dụng phối hợp morphin tiêm tủy sống
trong mổ lấy thai với những liều khác nhau
ghi nhận với liều 100 mcg morphin có tác
dụng kéo dài thời gian giảm đau sau mổ và
giảm các tác dụng không mong muốn(3,4, 6).
Ở Đồng Nai chưa có số liệu cụ thể về giảm
đau sau mổ lấy thai có phối hợp morphin tiêm
tuỷ sống.

Nghiên cứu Y học
tê tủy sống bốc thăm ngẫu nhiên chia làm 2
nhóm. Nhóm M: Tê tủy sống 10 mg Marcain,
25 mcg fentanyl phối hợp 100 mcg morphin;
Nhóm K: TTS 10 mg Marcain và 25 mcg
fentanyl không phối hợp morphin.

Cách tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị thuốc và phương tiện nghiên
cứu: Marcain, Fentanyl và Morphini sulfas
WZF 0,1% spinal, Bộ dụng cụ gây tê tủy sống.
Thước đo độ đau VAS….
Chuẩn bị bệnh nhân: Sản phụ trong nhóm
nghiên cứu được giải thích, ký cam kết đồng ý
tham gia nghiên cứu, truyền dịch, hướng dẫn
sản phụ cách sử dụng thước đo độ đau VAS.
Tiến hành gây tê tủy sống tại phòng mổ:
Gây tê tủy sống khe L3-4 bằng kim số 27G
hoặc 29G vào khoang dưới nhện tiêm hỗn hợp
thuốc gây tê theo nhóm M hoặc K.


Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài này với 2 mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm
đau sau mổ lấy thai có phối hợp morphin tiêm
tủy sống và xác định tỉ lệ các tác dụng không
mong muốn của phương pháp.

Sau mổ cả 2 nhóm được sử dụng: Voltaren
75mg và Perfalgan 1g xen kẽ mỗi 6 giờ. Khi
VAS ≥ 4 tiến hành tiêm morphin tĩnh mạch
từng liều nhỏ 2 mg và đánh giá lại sau mỗi 10
phút, cho đến khi VAS < 4 truyền tĩnh mạch
morphin 0,2 mg/ ml x 5ml/ giờ, Khi VAS < 2
thì giảm liều morphin 3ml/ giờ.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Biện pháp thu thập số liệu

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Các số liệu được thu thập qua thăm khám
hỏi bệnh, theo dõi diễn biến lâm sàng và căn
cứ hồ sơ bệnh án.

Những sản phụ có tinh thần tỉnh táo, đồng
ý tham gia nghiên cứu, tình trạng sức khỏe
ASA I, II, III, không có chống chỉ định gây tê
tủy sống, không có chống chỉ định dùng
morphin.


Tiêu chuẩn loại mẫu
Các sản phụ khó khăn trong giao tiếp, tiền
sử hoặc hiện tại có rối loạn tâm thần kinh, các
trường hợp có tai biến, biến chứng về phẫu
thuật và gây mê, trong và sau mổ: chảy máu,
tụt HA nặng, suy hô hấp...
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên có đối
chứng. Nghiên cứu 60 Sản phụ có chỉ định gây

Các yếu tố khảo sát
Tuổi, chiều cao, cân nặng,thời gian mổ,
thời gian giảm đau trung bình sau mổ, lượng
Morphin sử dụng sau 24 giờ đầu sau mổ, điểm
đau VAS, các tác dụng không mong muốn sau
mổ.

Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 21. Các
biến định lượng được mô tả dưới dạng giá trị
trung bình ( ) và độ lệch chuẩn (± SD). Các
biến định tính được mô tả dưới dạng tỉ lệ
phần trăm (%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.

141


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016


Nghiên cứu Y học
KẾTQUẢ
Đặc điểm chung của sản phụ
Bảng 1. Phân bố sản phụ theo tuổi, chiều cao, cân
nặng.

H2 0,8 ± 0,61
H3 1,43± 0,56
H4 1,73±0,58
H5 2,1 ± 0,60
H6 2,37±0,49
H12 2,5 ± 0,50
H18 2,93±0,45
H24 3,30±0,18

Nhóm M
(n= 30)

Nhóm K
(n= 30)

± SD
Min - Max

29,53±4,02

29,13 ± 4,04

21 - 38


23 - 40

Chiều cao
(cm)

± SD
Min - Max

155,13±2,27 155,13 ± 2,17
152 - 158

151- 160

Tác dụng không
mong muốn

Cân nặng
(kg)

± SD
Min - Max

65,27± 5,47

65,23 ± 4,08

60 - 72

59 - 70


Đặc điểm

Giá trị

Tuổi
(năm)

Bảng 2. Phân bố sản phụ theo thời gian mổ trung
bình:
Nhóm M
(n= 30)

Nhóm K
(n= 30)

41,67 ± 9,22

40,17 ± 6,62

25 – 65

30 – 60

Giá trị
Thời gian mổ
± SD
Trung bình
Min - Max
(Phút)


Thời gian tác dụng giảm đau trung bình
sau mổ
Bảng 3: Thời gian tác dụng giảm đau trung bình
sau mổ.
Giá trị
Thời gian
± SD
giảm đau
trung bình Min – Max
sau mổ (Giờ)
n

Nhóm M
23,33± 1,94

Nhóm K
2,83 ± 0,53

18 - 24
12

2-4
30

p < 0,05: có ý nghĩa thống kê

Tổng lượng morphin trung bình sử dụng
sau mổ 24 giờ
Bảng 4: Tổng lượng morphin trung bình sử dụng

sau mổ 24 giờ:

Tổng lượng
± SD
morphin TB sau
mổ 24 giờ (mg) Min - Max

Nhóm M
(n = 30)

Nhóm K
(n= 30)

0,33 ± 1,26

19,53 ± 0,86

0–5

18 – 20

Điểm đau VAS
Bảng 5: VAS lúc nghỉ và VAS lúc vận động
Thời
điểm

H1

142


VAS lúc nghỉ
Nhóm
Nhóm
M(n=30)
K(n=30)
± SD
0±0

± SD
0,2 ± 0,40

VAS lúc vận động
Nhóm
Nhóm
M(n=30)
K(n=30)
± SD
0, ± 0,498

± SD
0,63±0,49

2,23±0,97
3,33±0,60
2,87±0,57
2,97±0,78
3,00±0,26
2,93±0,25
2,93±0,25
2,97±0,18


1,07±0,82
1,97±0,89
2,33±0,80
2,6 ±0,54
2,77±0,43
2,9±0,25
3,07±0,25
3,67±0,47

2,5 ±0,93
3,53±0,73
3,1 ±0,30
3,00±0,00
3,00±0,00
3,00±0,00
3,0 ±0,00
3,2±0,40

Các tác dụng không mong muốn sau mổ
Bảng 7 Các tác dụng không mong muốn sau mổ
Nhóm M
n
%

Nhóm K
n
%

Ngứa


5

16,7 %

4

13,3 % P>0,05

Lạnh run
Buồn nôn, nôn
Tổng

2
1
30

6.67%
3,33%
100

1
5
30

3,33% P>0,05
16,7% P<0,05
100

P


BÀNLUẬN
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Các đối tượng nghiên cứu được chọn khá
đồng đều. Nhóm M: Các sản phụ có tuổi trung
bình là 29,53, chiều cao trung bình là 155,13,
cân nặng trung bình là 65,27, Nhóm K: Các sản
phụ có tuổi trung bình là 29,13, chiều cao
trung bình là 155,13, cân nặng trung bình là
65,23. Cả hai nhóm nghiên cứu không có sự
khác biệt về tuổi, chiều cao, cân năng. Thời
gian mổ trung bình ở 2 nhóm tương đương
nhau, nhóm M (41,67) và nhóm K (40,17). Kết
quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan.

Thời gian tác dụng giảm đau sau mổ
Thời gian tác dụng giảm đau sau mổ ở
nhóm M (23,33 ± 1,94 giờ) trong đó sớm nhất
là 18 giờ và lâu nhất > 24 giờ kéo dài hơn ở
nhóm K là 2,83 ± 0,53 (giờ) trong đó sớm nhất
là 2 giờ và lâu nhất là 4 giờ. Sự khác biệt giữa 2
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thế Lộc cho
kết quả phối hợp 100 mcg morphin tê tủy sống
trong mổ lấy thai có tác dụng kéo dài thời gian
giảm đau sau mổ 23,23 giờ(4). So với nghiên
cứu của Abboud T.K(1) kết hợp Bupivacain với
100 mcg Morphin thấy thời gian giảm đau
hoàn toàn là 18,6 ± 0,9 giờ. Nghiên cứu của
chúng tôi có thời gian giảm đau kéo dài tới



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
23,33 giờ sau mổ có thể là do chúng tôi có phối
hợp với các thuốc giảm đau không steroid
(NSAID)sau mổ. Từ kết quả nghiên cứu này,
kết hợp với một số nghiên cứu khác trong
nước và nước ngoài, chúng tôi nhận thấy việc
phối hợp Morphin trong gây tê tủy sống sẽ
kéo dài thời gian giảm đau sau mổ. Sở dĩ có
tác dụng như vậy là do sau khi tiêm vào tủy
sống, Morphin tác động lên receptor mu ở lớp
I sừng sau tủy sống bằng cách ức chế giải
phóng một neuropeptide hưng phấn từ sợi C.
ở tủy sống, thuốc sẽ theo 3 con đường: khuếch
tán vào tủy gai và receptor, hấp thu vào mạch
máu, khuếch tán trong dịch não tủy theo
hướng cùng và hướng lên phía sọ não. Mức độ
hấp thu thuốc từ dịch não tủy vào sừng sau
tủy sống phụ thuộc vào đặc tính lý, hóa của
thuốc, đặc biệt tính tan trong mỡ. Morphin là
thuốc tan trong mỡ ít nhất trong các thuốc họ
Morphin, ở trong dịch não tủy Morphin phân
ly chỉ còn một lượng nhỏ gắn lên receptor
phát huy tác dụng, phần còn lại tồn tại trong
dịch não tủy nên nồng độ Morphin trong dịch
não tủy giảm rất chậm, do đó kéo dài thời gian
tác dụng giảm đau.

Lượng morphin trung bình sử dụng sau

mổ 24 giờ
Lượng morphin trung bình sử dụng sau
mổ 24 giờ ở nhóm M (0,33 ± 1,26 mg) ít hơn ở
nhóm K (19,53 ± 0,860 mg). Trong nghiên cứu
của Võ Văn Hiển nhóm bệnh nhân được TTS
phối hợp 100mcg morphin sau mổ 24 giờ đã có
lượng morphin tiêu thụ qua PCA là 2,2 ± 0,2(6).
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi
có thể do sau mổ chúng tôi có phối hợp thêm
các thuốc giảm đau không steroid (NSAID).

Điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động
Điểm VAS giờ thứ 2, 3, 4 nhóm M thấp
hơn nhóm K là do ở thời điểm này Marcain và
fentanyl trong TTS đã hết tác dụng. Điểm VAS
giờ thứ 5, 6,12,18 sau mổ xuống thấp cả 2
nhóm là do những sản phụ có điểm đau VAS ≥
4 đều được tiêm và truyền tĩnh mạch bằng

Nghiên cứu Y học
morphin do vậy ở thời điểm này điểm VAS
của 2 nhóm không có sự khác biệt. Điểm VAS
giờ thứ 24 sau mổ nhóm M cao hơn nhóm K
điều này gợi ý cho chúng ta về thời gian tác
dụng giảm đau trung bình của morphin TTS ở
nhóm M là khoảng 24 h, còn ở nhóm K do vẫn
duy trì morphin đường tĩnh mạch nên điểm
đau VAS ở giờ 24 thấp hơn.Theo Nguyễn Văn
Minh và CS, điểm đau VAS trung bình lúc
nghỉ của bệnh nhân tiêm 0,3 mg morphin tủy

sống giảm trong 24 giờ sau mổ, không có sự
khác biệt so với nhóm chứng cùng sử dụng
PCA morphin giảm đau sau mổ(5). Murphy PM
chỉ ra ưu điểm của morphin tủy sống 200 mcg
vì đã làm giảm điểm VAS tại các thời điểm 4,8,
12, 16, 20 giờ sau mổ thay khớp háng so với
nhóm bệnh nhân không được tiêm morphin
tủy sống.

Tác dụng không mong muốn
Nôn, buồn nôn ở nhóm M (3,33%) ít hơn ở
nhóm K (16,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05. Kết quả nhóm M phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thế Lộc tỷ lệ nôn buồn nôn ở nhóm có phối hợp 100mcg
morphin tiêm tủy sống là 2,5 %(3). Các tác dụng
không mong muốn khác có tỷ lệ đều ở cả 2
nhóm, Không có sản phụ nào bị suy hô hấp ở
cả 2 nhóm, sự khác biệt không có nghĩa thống
kê với p > 0,05.

KẾTLUẬN
Phối hợp Morphin tê tủy sống trong mổ
lấy thai có tác dụng giảm đau kéo dài khoảng
23 giờ sau mổ và giảm được các tác dụng
không mong muốn như suy hô hấp, nôn và
buồn nôn sau mổ

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.


2.

Abboud T.K, Dror A, Mosaad P, Zhu J, Mantilla M, Swart
F, Gangolly J, Silao P, Makar A, Moore J et al (1988),
“Mini-dose intrathecal Morphin for the relief of postcesarean section pain: safety, efficacy, and ventilatory
responses to carbon dioxide”, Anesth Analg, 67 (2), 137143.
Dahl. B, Jeppesen S, “ Intraoperative and postoperative
analgesic effcacy and adverse effopt of Opiods in patien

143


Nghiên cứu Y học

3.

4.

5.

144

undergoing Cesarean section with spinal anesthesia “
Anesthesiology 91, p 1919- 27.
Nguyễn Thế Lộc: “ Nghiên cứu phối hợp Bupivacain,
Sulfentanil với Morphin trong gây tê tủy sống để cắt tử
cung hoàn toàn đường âm đạo và giảm đau sau mổ ”, Báo
cáo khoa học tại Đại hội gây mê hồi sức Việt Nam 2008,
trang 32-37.
Nguyễn Thế Lộc (2013) “ Nghiên cứu hiệu quả của gây tê

tủy sống bằng hỗn hợp Buvivacain 0,5% tỷ trọng caosufentanil – morphin liều thấp trong mổ lấy thai”. Luận
án tiến sĩ y học.
Nguyễn Văn Minh, Hồ Khả Cảnh và CS (2006) “ Nghiên
cứu tác dụng giảm đau sau mổ của morphin tủy sống

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
trong mổ lấy thai”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học, hội nghị gây mê toàn quốc, Tr 10-16.
6. Võ Văn Hiển (2013) “ Nghiên cứu gây tê tủy sống bằng
bupivacain kết hợp morphin cho phẫu thuật thay
khớp háng toàn phần” Luận văn thạc sĩ. Học viện
Quân Y 103.

Ngày nhận bài báo:

20/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

25/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

28/04/2016



×