Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đề tài: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.59 KB, 41 trang )

PHÂN M
̀
Ở ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế  kỷ  XXI giáo dục đào tạo khoa học công nghệ  ngày càng 
được nhân loại coi trọng, đặc biệt đó là những thành tố cơ bản của một nền văn  
hóa, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của một cộng đồng xã hội. 
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” có  
thể thấy sự thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục đào tạo. Nghị 
quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII nêu rõ:  “Muốn  
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo  
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển  
xã hội, tăng trưởng kinh tế  nhanh và bền vững”. Muốn thực hiện cuộc cách 
mạng về khoa học công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hóa chúng ta cần phải phát 
triển giáo dục và đào tạo. Nghị quyết hội nghị trung  ương 2 khóa VIII đã nhấn  
mạnh  “thực sự  coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư  cho giáo  
dục đào tạo là đầu tư  cho phát triển”. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
XI, Đảng ta đã xác định:  “Giáo dục và đào tạo có sứ  mệnh nâng cao dân trí,  
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần quan trọng phát triển  
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” . Văn kiện Đại hội 
Đảng lần thứ  XII nêu rõ: “Đổi mới căn bản và Toàn diện giáo dục và đào  
tạotheo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện  
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và  
trách nhiệm công dân”... Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu  
cầu tăng cường kĩ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ  thông.  
Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả  giáo  
dục và đào tạo.
Để  phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Đại hội Đảng đề  ra, thì việc 
nâng cao chất lượng  giảng dạy, học tập  để  xây dựng nguồn lực lao  động, 
nguồn lực con người có tính quyết định. 
Điều 2 ­ Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo  


con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm  
mỹ  và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã  
1


hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,  
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ».
Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng  
quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện Hội 
nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII:  “Giáo viên là nhân  
tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để 
đào tạo nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, 
đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở  để  tìm nhiều  
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp  ứng 
mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. 
Đánh giá việc thực hiện Nghị  Quyết TW 2 khoá VIII, Nghị  quyết số  29­
NQ/TW được thông qua tại Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI, đã chỉ  ra một số 
hạn chế, yếu kém trong phát triển giáo dục đó là: “Chất lượng, hiệu quả  giáo  
dục còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề  nghiệp,  
đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng  
chưa tương xứng với yêu cầu”. “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục  
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu  
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức  
nghề nghiệp”.
Do đó, để  thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đạo tạo và  
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­2020, đối với các nhà trường điều  
quan tâm trước tiên là phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Trường tiểu học Thống Nhất trước đây thuộc nông trường cao su Hòa 
Bình II, được nông trường thành lập để dạy cho con em công nhân nông trường.  

Do vậy từ những ngày đầu đội ngũ giáo viên của trường được được chọn từ đội 
ngũ công nhân (những người có trình độ từ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên và 
muốn dạy học). Sau này trong quá trình dạy học các thầy cô đi học chuẩn hóa 
trình độ  9 + 3, rồi 12 + 2 để  đáp  ứng yêu cầu công việc. Từ  năm 1994 trường  
được chuyển về  dưới sự  quản lí của Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuyên  
Mộc. Đến nay, đội ngũ của trường đã được chuẩn hóa và đào tạo trên chuẩn. 
Trong tổng số  30 cán bộ  giáo viên có  17 người trình độ  đại học, cao đẳng 11  
2


người và trung cấp 2 người. Mặc dù đội ngũ có trình độ đạt chuẩn và tỉ lệ trên 
chuẩn cao (trên 90%) tuy nhiên chất lượng   đội ngũ không đồng  đều. Trong  
những   năm   qua   nhà   trường   đã   đạt   được   một   số   thành   tích   nhất   đinh   như:  
Trường tiên tiến cấp Huyện, Trường chuẩn quốc gia mức  độ  1. Bước  đầu  
trường đã đào tạo được đội tuyển học sinh giỏi Toán, Tiếng Anh tham gia các kì 
thi qua internet cấp huyện cấp tỉnh. Tuy nhiên số  học sinh tham gia chưa nhiều  
và số  học sinh đạt giải các cấp còn ít. Để  đáp  ứng yêu cầu đổi mới giáo dục  
hiện nay và nâng cao thành tích của nhà trường đòi hỏi nhà trường cần phải 
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ những lí do đã phân tích ở trên và qua việc được đào tạo về 
lí luận chính trị, kĩ năng lãnh đạo quản lí và quản lí giáo dục, bản thân tôi lựa 
chọn đề  tài “Một số  biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ  
giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc”  làm 
đề  tài tiểu luận cuối khóa của mình tại lớp Trung cấp lí luận chính trị  ­ Hành 
chính K64.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức lí luận đã được học tại lớp Trung cấp lí luận  
chính trị ­ Hành chính K64 tại Trường Chính trị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, làm đề tài  
tiểu luận cuối khóa thể  hiện việc áp dụng kiến thức lí luận được học tập vào 
áp dụng trong công tác thực tiễn của bản thân.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm  
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học   Thống 
Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
3.2.  Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên và việc quản lý nhằm 
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học  Thống Nhất xã Tân 
Lâm, huyện Xuyên Mộc.
3.3.  Đề  xuất một số  biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội 
ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.
3


4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường  
Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc trong giai đoạn hiện nay.

4


PHÂN N
̀ ỘI DUNG
CHƯƠNG I: 
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT 
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý: Là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã 
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác 
động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ  hởi, 

phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ 
chức và cho cả xã hội.
* Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là  
những tác động có hệ  thống, có mục đích, có kế  hoạch, hợp quy luật của chủ 
thể  quản lý đến tất cả  các mắt xích của hệ  thống giáo dục nhằm làm cho hệ 
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các 
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá 
trình dạy học ­ giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ  giáo dục tới mục tiêu dự  kiến, tiến 
lên trạng thái mới về chất.
1.2. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng của quản lý giáo dục là hình thái biểu hiện sự tác động có mục 
đích của chủ  thể  quản lý đến đối tượng bị  quản lý. Trong quản lý, chức năng 
quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập  
tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh là kết quả  của quá trình phân công lao 
động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính 
chất chuyên môn hoá.
Chức năng quản lý giáo dục gồm có 4 chức năng:
­ Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
­ Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người.
5


­ Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các quyết định để con  
người   hoạt   động,   đưa   bộ   máy   đạt   tới   mục   tiêu   trong   đó   bao   gồm   cả   việc 
khuyến khích, động viên.
­ Chức năng kiểm tra: Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp 
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở  trường  
tiểu học.
Đội ngũ trong trường phổ  thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao 

gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ 
giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo 
dục thành hiện thực. Trong văn kiện Hội nghị  lần thứ  2 của BCH TW Đảng 
khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo  
dục”.
Đội ngũ cán bộ  giáo viên là lực lượng cơ  bản tham gia xây dựng và phát 
triển nhà trường, vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Hoạt 
động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn diện 
học sinh, thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện giáo dục của cấp 
học. Cùng với hiệu trưởng đội ngũ giáo viên tham gia vào các hoạt động xây 
dựng và vun trồng văn hóa nhà trường. 
Khác với các loại hình lao động khác, lao động sư  phạm của người giáo 
viên là loại hình lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây 
là học sinh với lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về 
trí tuệ và tình cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết  
bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian  
lao động của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình 
mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề  nghiệp và 
tinh thần trách nhiệm trước thế  hệ  trẻ  và toàn xã hội. Hiệu quả  và sản phẩm 
lao động sư  phạm là nhân cách phát triển toàn diện theo yêu cầu mới của đổi  
mới căn bản toàn diện giáo dục. Đó là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể  chất,  
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, 
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,  
6


chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin  
học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát 
triển khả  năng sáng tạo, tự  học, khuyến khích học tập suốt đời.” (trích Nghị 
quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013)

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện hiện nay, để  hoàn thành được 
sứ mệnh cao cả của mình, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, 
đòi hỏi đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng phải  
thường  xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ   đó mới có đủ  khả  năng thực  
hiện sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của nhà trường.
Với tính chất đặc thù trong lao động sư  phạm của người giáo viên được 
nêu ở trên, người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng 
của công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề 
sống còn quyết định chất lượng dạy học của nhà trường và của một nền giáo 
dục. 
2. Cơ sở pháp lý
* Quan điểm của Đảng về giáo dục:
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ 
một vị  trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng  
nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo 
dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và 
thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp  ứng yêu cầu 
phát triển kinh tế ­ xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy Bộ  Giáo dục 
và Đào tạo đã và đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo 
dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ 
sở vật chất, thực hiện công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các  
cấp học và trình độ  đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về 
chất lượng giáo dục để thực tốt yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và 
đào tạo. Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ 2 Ban chấp hành trung  ương Đảng khoá 
VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được  
xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Hội nghị trung  ương 8 khóa 
XI, Nghị  quyết số  29 cũng đề  ra quan điểm chỉ  đạo về  đổi mới căn bản toàn 
7



diện giáo dục và đào tạo đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong  
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, 
cụ thể là: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của Đảng,  
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư  phát triển, được ưu  
tiên trong các chương trình kế  hoạch phát triển kinh tế  xã hội. Đổi mới căn  
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề  lớn, cốt lõi, cấp  
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ  
chế, chính sách điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ  sự  lãnh đạo của  
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục  
­ đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người  
học; đổi mới  ở  tất cả  các bậc học, ngành học”. “ Phát triển giáo dục và đào  
tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá  
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực  
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo  
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Với mục tiêu 
:“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả  giáo dục, đào  
tạo; đáp  ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ  Tổ  quốc và nhu  
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện  
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả  năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia  
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền  
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, qu ản lý tốt; có cơ cấu và  
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các  
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ  hóa, xã hội  
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã  
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt  
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
*  Luật viên chức  được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ  được giao bảo đảm yêu cầu về 

thời gian và chất lượng.
8


2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm 
vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ  năng chuyên môn, nghiệp 
vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau: 
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân; 
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Luật Giáo dục năm 2005 sửa dổi năm 2009:   
­ Điều 15 chương I: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo  
chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương  
tốt cho người học. Nhà nước tổ  chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính  
sách sử  dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về  vật chất và tinh  
thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy  
truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
­ Điều 70: Quy định nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ điều kiện theo nghề nghiệp.
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
­ Điều 72: Quy định nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình  

độ  chính trị, chuyên  môn, nghiệp vụ,  đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu  
gương tốt.
­ Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
9


+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ  
để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.
+ Nhà giáo được cử  đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,  
nghiệp vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo qui định của chính phủ.
Như vậy Luật Giáo dục đã chỉ rõ tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm... của 
nhà giáo về  việc nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yêu cầu bắt  
buộc mọi  giáo viên phải tuân thủ  và quản lý phải làm sao cho luật thực hiện 
nghiêm. 
* Điều lệ  Trường Tiểu học, có hiệu lực kể  từ  ngày 01 tháng 02 năm  
2013, quy định:
 Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế 
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý  
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt 
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo 
dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự,  
uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử  công bằng  
và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của  
học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để  nâng cao sức khỏe, trình độ  chính trị, chuyên môn, 
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ  công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các  

quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự 
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ  Chí Minh, gia đình học sinh và  
các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên

10


1. Được nhà trường tạo điều kiện để  thực hiện nhiệm vụ  giảng dạy và giáo 
dục học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được  
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi  
học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các 
phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật  
chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy  
định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp  
sư  phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo  
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
2. Giáo viên tiểu học có trình độ  đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao  
được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện  
để  phát huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn 
trình độ  đào tạo được nhà trường, các cơ  quan quản lý giáo dục tạo điều kiện 
học tập, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.
* Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  Giáo dục Tiểu học năm học 2017­

2018 của Sở giáo dục Bà Rịa Vũng Tàu nêu rõ.:
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ  quản lí và giáo viên tiểu học đáp  ứng  
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản  
trị  trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự 
chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng 
cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ 
sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường tiểu học, khuyến khích  
sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí.

11


Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, 
đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học 
và tình trạng dạy thêm – học thêm cho học sinh tiểu học.
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ  quản lí giáo dục đủ  về  số  lượng,  
hợp lí về  cơ  cấu và đáp  ứng yêu cầu về  chất lượng, chuẩn bị  tốt nguồn nhân 
lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ  thông mới. Chú trọng bồi 
dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về 
quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ­TW.
 Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ  quản lí, giáo viên theo chuẩn  
hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ  sở  đó xây dựng và 
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Triển khai  
công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo 
viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT­BGDĐT ngày 08/8/2011 và  
Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 
26/2012/TT­BGDĐT ngày 10/7/2012. Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng cán 
bộ quản lý theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên (ban hành theo Thông tư 
số 26/2015/TT­BGDĐT ngày 30/10/2015). 
­ Thông tư  số  28 /2009/TT­BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009  của Bộ 

trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  Chế  độ  làm việc đối với giáo viên phổ 
thông;
­ Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT­BGD ĐT­BNV ngày 23 tháng 8 năm 
2006 về  Hướng dẫn định mức biên chế  viên chức  ở  các cơ  sở  giáo dục phổ 
thông công lập;
­ Thông tư  số  14/2011/TT­BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chu ẩ n hi ệ u tr ưở ng tr ườ ng ti ểu h ọc;
­ Quyết định số  14/2007/QĐ­ BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ  trưởng, Bộ 
Giáo dục và Đào tạo vê đánh giá, x
̀
ếp loại giáo viên tiểu học;
­ Công văn số  349/PGDĐT­GDTH ngày 22 tháng 9 năm 2017 về  việc  
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đối với cấp Tiểu học.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không  
chỉ  là nhiệm vụ  trước mắt mà còn là lâu dài, không phải là nhiệm vụ  của một  
12


đơn vị giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả 
các cơ  sở  giáo dục. Hơn ai hết, người cán bộ  quản lí phải thấu suốt và quán 
triệt sâu sắc các quan điểm chỉ  đạo này để  làm cho việc xây dựng bồi dưỡng  
đội ngũ trở thành sống còn với đơn vị mình.
3. Cơ sở thực tiễn
Giáo dục đào tạo nước ta trong những năm qua đã đóng góp quan trọng 
trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát 
triển kinh tế  xã hội, giữ  vũng an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước ta  
tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.  
Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta và của tỉnh nhà trong thời gian qua  
tuy đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần  
chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự 

nghiệp giáo dục trong thế  kỷ XXI, vì mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo  
dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo  
định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế. Vấn đề  bức xúc nhất trong 
giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại 
trà nhìn chung còn thấp so với mục tiêu giáo dục. Việc tạo chuyển biến căn bản  
và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục còn chậm, thiếu đồng bộ. Giáo  
dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng vẫn đang loay hoay tìm được cho  
mình hướng đi đúng được xã hội đồng thuận. Trong ba năm trở  lại đây, việc 
dạy học của giáo viên tiểu học tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói chung và huyện 
Xuyên Mộc, trường Tiểu học Thống Nhất nói riêng có nhiều lúng túng trong 
việc áp dụng mô hình, phương pháp dạy học. Trong những năm học trước, Sở 
Giáo dục đào tạo và Phòng giáo dục đào tạo chỉ  đạo các trường đăng kí thực 
hiện việc dạy học theo mô hình trường học mới VNEN: “  Phê duyệt kế  hoạch 
triển khai giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN) đối với cấp tiểu học 
và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”
Năm học 2017 ­2018, sau khi nghe phản hồi từ  báo chí, công luận, hội 
đồng nhân dân tỉnh khảo sát ý kiến từ phụ huynh học sinh, học sinh và giáo viên 
và quyết định: “đối với cấp tiểu học sẽ cho phụ huynh học sinh tự nguyện tham  
gia và chỉ triển khai VNEN ở những trường, lớp có đủ điều kiện” “Với cấp tiểu  
học, các địa phương cần cân nhắc đủ điều kiện và được sự đồng thuận cao mới 
13


triển khai mô hình VNEN. Ngành giáo dục tỉnh phải tìm mọi cách khắc phục  
yếu kém của mô hình cũ”. Những thay dổi trong chỉ  đạo như  trên đã gây rất  
nhiều khó khăn cho nhà trường, cho lãnh đạo quản lí các trường tiểu học và gây  
lúng túng cho giáo viên trong việc thực hiện đổi  mới dạy học.  Có thể nói,  trong 
đổi mới giáo dục việc thực hiện cái mới không khó nếu có đội ngũ giáo viên đáp  
ứng được yêu cầu đổi mới. Cũng giống như  câu nói “không thầy đố  mày làm 
nên”. Trong các nhà trường cũng vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp  

ứng được yêu cầu công tác trong điều khiện mới, nhiệm vụ mới thì nhà trường 
không thể phát triển.
Trong năm 2017 – 2018, Sở Giáo dục Đào tạo chỉ đạo: “yêu cầu giáo viên 
thực hiện phối kết hợp các mô hình dạy học tiên tiến, vận dụng những thành tố 
tích cực  của các  mô  hình dạy học tiên tiến vào  dạy học tích cực,   đổi mới 
phương pháp theo hướng tích cực”. Một lần nữa lại, giáo viên lại lúng túng 
trong việc vận dụng những thành tố  tích cực của các mô hình dạy học tiên 
tiến,.. Đối với đội ngũ có trình độ không đồng đều muốn thực hiện định hướng  
của Sở  đòi hỏi đội ngũ cán bộ  quản lý nhà trường có quyết tâm, có những chỉ 
đạo sát sao, có những định hướng kịp thời, có những biện pháp để nâng cao chất 
lượng đội ngũ, làm cho đội ngũ thực hiện đi đúng hướng đổi mới phương pháp 
theo hướng tích cực. Vậy nên, trong giai đoạn hiện nay, ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu  
nói chung huyện Xuyên Mộc và trường tiểu học Thống Nhất nói riêng, rất cần  
sự quyết tâm đổi mới của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc nâng cao trình độ 
đội ngũ để  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng đổi mới. Hiện  
nay, định hướng phát triển giáo dục đang thay đổi, trước đây giáo dục chỉ  coi 
trọng truyền thụ  kiến thức; nhưng trong giai đoạn hiện nay mục tiêu của giáo  
dục đã thay đổi đó là: chú trọng giáo dục hình thành năng lực và phẩm chất cho  
người học, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo. Bởi vậy, 
trong phương pháp dạy học của giáo viên cũng có hướng thay đổi, dạy học 
không chỉ truyền thụ về kiến thức mà chú trọng việc hình thành năng lực, phẩm 
chất cho người học thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học và đổi mới  
phương pháp dạy học.  Chỉ  có đổi mới phương pháp dạy học mới giúp người 
giáo viên đạt được kết quả hình thành năng lực và phẩm chất thông qua dạy học  
cho học sinh. Chính vì vậy rất cần phải nâng cao năng lực đội ngũ để giáo viên  
14


có đủ  trình độ  áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để  thông qua  
phương pháp dạy học hình thức tổ  chức dạy học, hình thành được năng lực 

phẩm chất cho học sinh
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không  
chỉ  là nhiệm vụ  trước mắt mà còn là lâu dài, không phải là nhiệm vụ  của một  
đơn vị giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả 
các cơ sở giáo dục. 
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và  
đào tạo trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ  
nhà giáo trường Tiểu học Thống Nhất là cần thiết và tất yếu.
Sau một thời gian được học tập và bồi dưỡng về  lí luận chính trị  hành  
chính và qua thực tế  công tác đã gắn bó với trường nhiều năm, tôi hiểu được  
tầm quan trọng của người quản lý trong việc đưa nhà trường phát triển cũng 
như trong việc xây dựng văn hóa nhà trường, tạo nên “thương hiệu” cho trường  
mình. Vì tất cả những lý do như đã nêu trên tôi chọn đề tài “ “Một số biện pháp  
quản   lý   nhằm   nâng  cao   chất   lượng   đội   ngũ   giáo  viên   trường  Tiểu   học  
Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc” làm đề  tài tiểu luận cuối khóa 
của mình.

CHƯƠNG II:

THỰC   TRẠNG   NĂNG   LỰC   ĐỘI   NGŨ   CÁN   BỘ,   GIÁO   VIÊN 
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỐNG NHẤT   VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN 
NGHỊ
1. Khái quát về xã Tân Lâm, trường Tiểu học Thống Nhất.
1.1/ Khái quát về xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc
Xã Tân Lâm nằm phía Bắc của huyện Xuyên Mộc là xã thuộc diện vùng 
sâu vùng xa mới tách từ  xã Bầu Lâm năm 2003. Khoảng cách từ  trung tâm xã 
đến trung tâm hành chính của huyện Xuyên Mộc là 25km. Là địa bàn giáp ranh  
giữa tỉnh Bà rịa Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai. Phía Đông giáp với xã Hòa Hiệp, 
phía Bắc giáp huyện Xuân Lộc và phía Tây giáp huyện Cẩm Mĩ, tỉnh Đồng Nai. 
Tổng diện tích tự nhiên 8.581 ha trong đó có 4 đơn vị đóng trên địa bàn với diện 

15


tích chiếm khoảng 6.480 ha. Địa bàn còn lại chia thành 6 ấp, nhân dân sinh sống  
dọc theo các triền bưng, bàu, cách trung tâm xã từ 0 – 12 km. Toàn xã có 1832 hộ 
với 8680 nhân khẩu. Có nhiều dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn xã như 
người Kinh, người Chơro người Hoa, người Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Khơ­
me, ... Phong tục tập quán và lối sống cũng khác nhau. Người dân sống chủ yếu  
bằng sản xuất nông nghiệp, làm công nhân cho các nông trường cao su và làm  
thuê. Thu nhập của họ  không  ổn định đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó 
khăn. Trình độ dân trí  thấp, tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ hộ nghèo cao, tỷ lệ di dân tự do  
cao. Xã còn nhiều người không biết chữ, còn tình trạng học sinh bỏ  học giưa  
chừng vì theo cha mẹ đi làm xa hoặc do cha mẹ li hôn, ly tán, ...
 ­ Mặc dù vậy trong vài năm gần đây nền kinh tế của xã tăng trưởng khá 
dần, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, phục vụ được nhu cầu phát triển  
sản xuất và đời sống của một bộ phận nhân dân có đất sản xuất. Bên cạnh đó 
vẫn còn một bộ phận nhân dân không có đất sản xuất sống bằng nghề làm thuê,  
làm mướn đời sống không ổn định, kinh tế khó khăn.
­ Lĩnh vực văn hóa xã hội đã được thực hiện tốt các vấn đề  xã hội như: 
Lĩnh vực văn hóa, y tế giáo dục cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của nhân  
dân được nâng lên, quốc phòng quân sự được tăng cường, an ninh chính trị  dần  
được ổn định, hệ  thống đường giao thông nông thôn thuận tiện, giáo dục được 
phát triển, hệ  thống mạng lưới trường lớp được đầu tư  kiên cố  hóa, thực hiện 
đúng mục tiêu “trường ra trường, lớp ra lớp” đảm bảo cho việc dạy và học.
1.2/ Khái quát về trường Tiểu học Thống Nhất.
Trường tiểu học Thống Nhất gồm 2 cơ sở, cơ sở chính được xây dụng 
khang trang trên địa bàn  ấp 4B (một  ấp trung tâm của xã) Cơ  sở  vật chất của  
nhà trường được trang bị  khá đầy đủ: đủ  phòng học, đủ  bàn ghế  (nhưng chưa  
phù hợp với độ tuổi học sinh). Trường có phòng thiết bị, phòng học nhạc, phòng 
học vi tính, phòng thư viên với hơn 3500 đầu sách. Khu hiệu bộ có đủ các phòng  

làm việc cho các bộ phận, có hội trường rộng. Tổng diện tích đất của trường là  
9333m2 đạt tiêu chuẩn theo quy định về  diện tích/số  học sinh của Bộ Giáo dục 
và đào tạo. Cơ sở chính có sân trường rộng rãi với 22 phòng học, nhưng chưa có 
bãi tập. Cơ sở phụ được xây dựng trên địa bàn ấp Bàu Ngứa (cách cơ  sở  chính 
6km) gồm 2 phòng học cấp 4 xây dựng kiên cố  có sân chơi và tường bao xung 
quanh đảm bảo an toàn cho học sinh.
16


Trường có 535 học sinh / 21lớp học: Trong đó 20 lớp ở cơ sở chính học 2  
buổi/ngày. 01 lớp ở cơ sở phụ học 2 buổi/ngày.
Tổng số  cán bộ  giáo viên nhân viên trong trường là 36 người (10 nam và  
26 nữ).  Đa số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường có thâm niên lâu năm, có 
tuổi đời lớn hơn 38 tuổi. Chi đoàn chỉ  có 4 đồng chí. Trong 5 năm trở  lại đây 
trường luôn đào tạo, bồi dưỡng được đội tuyển tham gia các hội thi do các cấp 
tổ  chức. Là một trường vùng sâu, vùng xa của huyện nhưng đã nhiều năm liền  
trường   đạt   trường   tiên   tiến   cấp   huyện.   Năm   2014   trường   được   công   nhận 
trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Với đa số  giáo viên có thâm niên công tác lâu năm vừa là điểm mạnh lại 
vừa là điểm yếu trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của trường. 
Giáo viên có thâm niên công tác lâu năm thường có kĩ năng sư phạm thành thục  
hơn nhưng họ lại ngại thay đổi, chậm tiếp nhận cái mới, cá biệt có người bảo  
thủ hoặc thiếu tích cực trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên  
môn. Mặc dù đội ngũ có trình độ  đạt chuẩn và tỉ  lệ  trên chuẩn cao (trên 90%) 
tuy nhiên chất lượng đội ngũ không đồng đều. Trong những năm qua nhà trường 
đã đạt được một số  thành tích nhất đinh như: Trường tiên tiến cấp Huyện, 
Trường chuẩn quốc gia mức độ 1. Bước đầu trường đã đào tạo được đội tuyển  
học sinh giỏi Toán, Tiếng Anh tham gia các kì thi qua internet cấp huyện cấp  
tỉnh. Tuy nhiên số học sinh tham gia chưa nhiều và số học sinh đạt giải các cấp 
còn ít. Số giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu còn 

hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa tự giác trong việc tự học, tự rèn để  nâng  
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện  
nay và nâng cao thành tích của nhà trường đòi hỏi nhà trường cần phải nâng cao 
chất lượng đội ngũ giáo viên. 
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ  giáo 
dục ở trường Tiểu học Thống Nhất.
* Thuận lợi:  
Việc xây dựng trường Tiểu học Thống Nhất thành trường xuất sắc cấp 
huyện, trường chuẩn quốc gia mức  độ  2 là nhiệm vụ, là mục tiêu của nhà  
trường, đã được tập thể  sư  phạm đưa vào nghị  quyết của trường từ  năm học 
2016 – 2017.
17


Cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết nội bộ, phần lớn họ 
nhiệt tình trong công tác, có kinh ngiệm trong nghề, có tinh thần trách nhiệm và 
mong muốn xây dựng trường tạo hình  ảnh tốt đẹp cho nhà trường. Tất cả  cán  
bộ, giáo viên, nhân viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về  trình độ  đào tạo, yên 
tâm công tác và gắn bó với trường lâu dài.
Đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô; có ý thức kính 
thầy yêu bạn, thích được đi học, được đến trường, tích cực trong việc tham gia 
các hoạt động giáo dục.
Ban giám hiệu đoàn kết, năng nổ, nhiệt tình trong công tác, có tâm huyết, 
có trách nhiệm nghề nghiệp; quan tâm đến cán bộ giáo viên, biết cách động viên 
khuyến khích họ làm việc và cống hiến vì  nhà trường, tạo được môi trường sư 
phạm đầm ấm thoải mái như trong một ngôi nhà lớn. Tập thể nhà trường có sự 
đồng thuận cao với hiệu trưởng. 
Cơ  sở  vật chất của nhà trường đủ  để  đáp ứng cho việc học 2 buổi/ngày 
của học sinh. Có đủ giáo viên dạy anh văn, tin học và các môn năng khiếu. 
Nhà trường  luôn nhận được sự  quan tâm, chỉ  đạo sâu sát của lãnh đạo  

phòng giáo dục và sở giáo dục
Lãnh đạo chính quyền địa phương quan tâm, sẵn sàng phối hợp, tạo điều 
kiện giúp đỡ nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục. 
Phụ  huynh học sinh và  nhân dân có lòng tin tưởng  ở  các thầy cô. Đó là 
động lực rất lớn để giáo viên phấn đấu nâng cao năng lực cho bản thân.
* Khó khăn:
Còn một số  ít giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát 
huy tính chủ động, sáng tạo, tính tự tin, tự học cho học sinh.
Đời sống của nhân dân trong địa bàn còn khó khăn, nhân dân sống bằng 
nghề  nông là chính nên việc tham gia công tác xã hội hóa giáo dục để  phục vụ 
tốt hơn cho hoạt động giáo dục của nhà trường còn hạn chế. 
Một bộ  phận cha mẹ  học sinh còn lo mưu sinh không có thời gian quan 
tâm đến việc học tập của các em. Nhiều em còn phải nghỉ học để lao động phụ 
giúp cha mẹ, hoặc trông em cho cha mẹ đi làm khi vào mùa.
Một bộ phận cha mẹ học sinh trình độ rất thấp, không biết chữ, nên việc 
phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cùng hướng dẫn các em thực 
18


hiện nhiệm vụ học tập và phối hợp trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư 
22 còn hạn chế.
Địa bàn xã rộng nhiều em đoạn đường từ  nhà đến trường rất xa ( trên  
dưới 10km) lại không được cha mẹ đưa đón nên việc tới trường của các em rất 
vất vả.
Do kinh tế  khó khăn nên nhiều học sinh còn thiếu sách, vở, đồ  dung học 
tập và phương tiện đi lại để  tới trường. Trường chưa có khu bán trú cho học 
sinh nghỉ  lại buổi trưa nên học sinh còn ăn, nghỉ  trưa ngay tại phòng học, trưa  
không ngủ nên chiều thường mệt mỏi, chất lượng học tập giảm sút.
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống  
Nhất xã Tân Lâm

­ Tông sô can bô, giao viên 30 ng
̉
́ ́ ̣
́
ười
Trong đo:́

+ Can bô quan ly: 03 ng
́ ̣
̉
́
ười; Trình độ đại học 3/3
+   Giao 
́ viên   Tông 
̉ phụ   trach
́   đôi: 
̣ 01   ngươì   –  Trình   độ   cao  

đẳng.
+ Tông sô giao viên: 26 ng
̉
́ ́
ươi; Trình đ
̀
ộ đại học 14; cao đẳng 
10 và 2 người trình độ trung cấp sư phạm 12 + 2 
­ Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp:
Giao viên
́
 

day gioi và
̣
̉
 
GVCN giỏi
Tông sô GV
̉
́
Câp 
́
trương
̀
Câp huyên
́
̣
Câp tinh
́ ̉
­

Năm hoc̣
2012­2013

2013­2014

2014­2015

2015­2016 2016­2017

30
22


30
24

29
24

28
24

26
22

1

3
0

5
0

4
0

5
0

Kêt qua xêp loai giao viên theo Quyêt đinh 
́
̉ ́

̣
́
́ ̣ 14/2007/QĐ­ BGDĐT

Năm hoc̣

Kết quả xếp loại giáo viên
Loại xuất sắc

Loại khá
19

Loại trung bình

Loại kém


Số 

Tỷ lệ

Số 

Tỷ lệ

Số 

Tỷ lệ

Số 


Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

2012­2013

30

100%

0

2013­2014

29


96,7%

1

2014­2015

29

100%

2015­2016

28

2016­2017

25

0

0

0

0

0

0


0

100%

0

0

0

96,2%

1

0

0

3,3%

3,8%

Qua thực trang vê đôi ngu can bô, giao viên va cac sô liêu thông kê 
̣
̀ ̣
̃ ́ ̣
́
̀ ́ ́ ̣
́

ở  trên. 
Công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên trương Tiêu hoc Th
̀
̉
̣
ống Nhất có 
nhưng 
̃ ưu điêm va khuyêt điêm sau:
̉
̀
́ ̉
2.1. Đánh giá những mặt ưu điểm và nguyên nhân: 
2.1.1. Về công tác quản lí:
Ban   giám   hiệu   có   3   người   về  số  lượng   theo  Thông   tư   liên   tịch   số 
35/2006/TTLT­BGD ĐT­BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006;
­ Đôi ngu can bô quan ly co, tác phong 
̣
̃ ́
̣
̉
́ ́
 mâu m
̃ ực, sống lành mạnh, văn 
minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Luôn trung  
thực, giản dị, nhân ái, độ  lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư 
phạm; năng lực chuyên môn vững, đạo đức nghề nghiệp tôt. Luôn gi
́
ữ gìn phẩm 
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề  nghiệp và có  
trách nhiệm trong công; Luôn hoan thanh t

̀
̀ ốt nhiêm vu đ
̣
̣ ược giao và tạo điều 
kiện cho giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; Không lợi dụng 
chưc quy
́
ền vi muc đich vu l
̀ ̣
́
̣ ợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học 
sinh và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
­ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  quản lý nhà trường, đồng chí hiệu 
trưởng đã chủ  động lên kế hoạch tổ  chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội  
ngũ giáo viên. Ngay từ  đầu năm học, lên kế  hoạch bồi dưỡng thường xuyên 
trong năm học, triển khai đến giáo viên yêu cầu giáo viên tự  lên kế  hoạch bồi  
dưỡng thường xuyên cho bản thân và thực hiện theo kế  hoạch của bản thân.  
Phân công cho một đồng chí phó hiệu trưởng cùng các tổ  trưởng chuyên môn  
triển khai kế  hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra, đánh  
20


giá, xếp loại từng giáo viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Có kế hoạch  
triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức như  mở  các 
chuyên đề, các hội thảo để cùng nhau trao đổi, chia sẻ  tại trường, cụm trương;  
đặc biệt là công tác tự  bồi dưỡng của giáo viên. Tổ  chức sinh hoạt chuyên đề 
với những nội dung thiết thực đối với giáo viên trong nhà trường. 
­ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ khối, ban giám hiệu cử người dự các 
buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối để có thể giúp, đỡ hỗ trợ kịp thời những vấn  
đề  giáo viên còn phân vân, chưa mạnh dạn thực hiện.   Lên kế  hoạch dự  giờ 

thăm lớp và kiểm tra nội bộ. Sau dự  giờ  có những chia sẻ, đóng góp với giáo 
viên để mạnh dạn đổi mới khi có hiệu quả và rút kinh nghiệm cho bản thân để 
thực hiện nhiệm vụ  tốt hơn. Tổ  chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,  
động viên giáo viên tích cực tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên  
chủ nhiệm giỏi các cấp, qua đó nâng cao năng lực cho giáo viên. Tổ chức nhiều  
buổi tập huấn hướng dẫn giáo viên bồi dưỡng thêm về năng lực ứng dụng công  
nghệ thông tin.
­ Xây dựng kế  hoạch phát triển nhà trường, triển khai các kế  hoạch đến 
các thành viên trong nhà trường để mọi người đều nắm được định hướng hoạt 
động của nhà trường mà có hướng phấn đấu cho bản thân.
­ Giới thiệu những giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm 
chất chính trị  đạo đưc, lối sống tốt, được sự  tín nhiệm của đồng nghiệp, học  
sinh và phụ huynh học sinh vào đội ngũ cán bộ  nguồn để  họ  có động lực phấn  
đấu và phát  triển hơn nữa.
­ Sử  dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ  luật,  
thực hiện các chế  độ  chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy 
định; 
2.1.2.  Về đôi ngu giao viên:
̣
̃ ́
­ Đôi ngu giao viên y
̣
̃ ́
êu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó 
khăn hoàn thành tốt  nhiệm vụ  giáo dục học sinh.  Chấp hành đầy đủ  các quy 
định của pháp luật, chủ  trương chính sách của Đảng và Nhà nước.  Tham gia 
đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;
21



­ Co đ
́ ạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; 
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên  
trong nghề   nghiệp;  sự  tín  nhiệm của  đồng  nghiệp, học  sinh  và cộng  đồng. 
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ  đồng nghiệp; phục vụ  nhân 
dân và học sinh. 
­ Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong 
quá trình thực hiện nhiệm vụ  được phân công.  Nội bộ  đoàn kết; có tinh thần 
chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; 
Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và 
trách nhiệm của một nhà giáo.
­ Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa, 
chuẩn kiến thức kĩ năng của các môn học được phân công giảng dạy.
­ Đa sô giao viên co h
́ ́
́ iểu biết về  đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh  
tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng 
được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối 
tượng học sinh.
­ Co k
́ iến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học  
sinh.
­ Biết và sử  dụng được một số  phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ 
trợ  giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video; Có hiểu biết về  tin học và 
ngoại ngữ.
­ Môt sô giao viên năm đ
̣ ́ ́
́ ược kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị,  
kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc và xã Tân 
Lâm.  Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động 

dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ  phù hợp với đặc điểm của nhà 
trường và lớp được phân công dạy. 
­ Tham gia thao giảng, hội giảng, thi giáo viên chủ  nhiệm giỏi  ở trường,  
huyện, tỉnh. Sinh hoạt tổ  chuyên môn đầy đủ  và góp ý xây dựng để  tổ, khối  
chuyên môn đoàn kết vững mạnh;  
­ Tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Phòng Giáo dục, nhà 
trường tổ  chức. Tham gia các chuyên đề  của khối, của trường, cụm;   dự  giờ 
22


thăm lớp thường xuyên theo quy định của nhà trường. Thông qua hình thức bồi 
dưỡng thường xuyên, tự  học hỏi qua đồng nghiệp và học qua các phương tiện 
khác để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Nguyên nhân đạt được các kết quả trên:
 Sự  thống nhất lãnh đạo, chỉ  đạo trong nhà trường.   Ban giám hiệu đoàn 
kết, thống nhất ý chí; làm việc vì mục tiêu phát triển nhà trường. Các thành viên 
ban giám hiệu có năng lực chuyên môn vững vàng, đều có khả năng bồi dưỡng, 
nâng cao năng lực cho giáo viên.
Người đứng đầu nhà trường quan tâm đến việc phát triển, nâng cao năng 
lực đội ngũ giáo viên. Chú ý thực hiện việc nâng cao năng lực đội ngũ và đưa ra 
những tiêu chí, những quy chế  cụ  thể để  giáo viên bắt buộc phải tham gia vào 
việc học tập, bồi dưỡng để  nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả 
hoạt động sư phạm của người giáo viên và năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho 
bản thân. Động viên, khuyến khích những giáo viên tích cực trong việc học tập  
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có những nhìn nhận đúng đắn đối với  
sự  nỗ lực của giáo viên, tạo động lực cho giáo viên cố gắng phấn đấu để  nâng  
cao bản thân hơn nữa đáp ứng với đòi hỏi mới của công việc.
Cán bộ quản lí nhà trường co y th
́ ́ ức học tập, bồi dưỡng và tự học, tự rèn 
để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ  sư 

phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường. Quan tâm tạo điều kiện và giúp  
đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm 
chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Co kha năng
́ ̉
 
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Xây 
dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học. 
Người cán bộ  quản lí luôn thân thiện, gần gũi, tôn trọng, đối xử  công 
bằng, bình đẳng và giúp đỡ  cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực hiện phong cách 
lãnh đạo dân chủ, động viên mọi người tham gia vào các quyết định quản lí và  
giải quyết các nhiệm vụ  của đơn vị, làm cho giáo viên cảm thấy vai trò của  
mình được nâng lên và trách nhiệm của họ cũng nâng lên đáp lại lòng tin tưởng  
của người lãnh đạo.

23


Hoat đông kiêm tra, thanh tra cac hoat đông chuyên môn cua nha tr
̣
̣
̉
́
̣
̣
̉
̀ ương
̀  
cung nh
̃
ư  cua câp trên t

̉
́
ương đôi sat, k
́ ́ ịp thời rút kinh nghiệm; biết phát huy 
những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực để xây dựng đội ngũ cán 
bộ, giao viên ngày càng v
́
ững mạnh đủ năng lực thực hiện hoàn thành nhiệm vụ 
tưng năm hoc.
̀
̣
2.2. Đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân: 
2.2.1. Những hạn chế:
Bên canh nh
̣
ưng 
̃ ưu điêm trên, chât l
̉
́ ượng can bô, giao viên va nhân viên
́
̣
́
̀
 
nha tr
̀ ương cung con môt sô han chê:
̀
̃
̀
̣ ́ ̣

́
­ Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên tuy thực hiện theo đúng tinh thần 
hướng dẫn của các cấp nhưng nhìn chung tính sàng lọc cán bộ, giáo viên còn 
chưa cao, còn mang tính hình thức. Cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa ý thức  
đầy đủ  về  công tác đánh giá cán bộ, giáo viên nên cũng có hiện tượng đánh giá 
chung chung, tính phê và tự  phê chưa cao nên chưa thúc đẩy được các gương  
điển hình tiên tiến trong đơn vị  phát triển, những người yếu kém cũng chưa  
nhận thấy những sai lầm, khuyết điểm của mình để phấn đấu vươn lên.
­ Khối trường chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc tổ chức sinh  
hoạt chuyên môn ở tổ khối. 
­ Các chuyên đề đa số tổ chức ở trường ít được phối hợp với trường bạn.  
Việc bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên có làm nhưng mà chưa có chiều sâu  
thật sự, số  giáo viên tích cực tự  học chưa nhiều.   Giáo viên chưa mạnh dạn 
trong việc đổi mới, việc thực hiện những những chỉ đạo mới của cấp trên. (ví  
dụ việc tinh giản chương trình cho gọn nhẹ, đã chỉ đạo, hướng dẫn qua một vài  
bài học cụ  thể, nhưng khi dạy thực tế  chỉ  ít giáo viên làm được, còn lại vẫn 
mang nặng tư tưởng sách giáo khoa là pháp lệnh – thiếu sáng tạo và quyết đoán) 
­ Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mới chỉ quan tâm đến việc bồi dưỡng  
năng lực dạy học, kỹ năng sư phạm mà chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng cho 
giáo viên những kỹ năng tổ chức hoạt động ngoài giờ tổ chức giờ dạy thực tế.
  Việc  đổi  mới  kiểm tra  đánh giá học sinh theo Thông tư  22/2016/TT­ 
BGDĐT chưa đạt kết quả  như  mong muốn, nhiều khi giáo viên còn nhận xét 
24


học sinh nhưng chưa tỉ  mỉ  để  học sinh nhận rõ cái đã làm được, cái chưa làm 
được, cần khắc phục điều gì (nhận xét bằng lời). Lời nhận xét còn khái quát. 
Số  giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh năng khiếu về  môn Toán môn  
tiếng Việt còn ít 
­ Một số giáo viên lớn tuổi tinh thần tự học, tự nghiên cứu và tham gia các  

lớp đào tạo, bồi dưỡng để  nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ  chưa cao,  
còn thụ  động. Trong công việc còn cứng nhắc, thiếu tính sáng tạo. Vẫn còn có 
những giáo viên chưa tích cực trong việc tự  học nâng cao trình độ  chuyên môn 
nghiệp vụ, còn tư  tưởng  ỷ  lại, ngại học hỏi, ngại dự  giờ  thăm lớp, bảo thủ 
trước những ý kiến chia sẻ, góp ý của đồng nghiệp cho mình. Có giáo viên có tư 
tưởng ngại phấn đấu, bình quân chủ nghĩa.
­   Việc   ứng   dụng   công   nghệ   thông   tin   trong   dạy   học,   trong   đổi   mới 
phương pháp dạy học, trong việc học tập bồi dưỡng, trao đổi sinh hoạt chuyên  
môn qua phần mềm Trường học kết nối còn hạn chế hoặc chưa thường xuyên.
­ Số lượng giáo viên còn thiếu so với định mức biên chế số giáo viên trên 
số  lớp, vì vậy việc lựa chon sử  dụng giáo viên làm việc phù hợp với năng lực  
của mỗi giáo viên chưa được tối ưu. Giáo viên dạy hợp đồng ngắn hạn chế độ 
và ưu đãi thấp nên chưa phát huy hết năng lực.
­ Một số ít nhà giáo còn thiếu tu dưỡng, rèn luyện, chưa gương mâu trong
̃
 
nêp sông, làm 
́ ́
ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân và học sinh.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
Một là, công tác tuyển dụng nhà giáo phu thuôc vao câp trên, nhà tr
̣
̣
̀ ́
ường  
chưa được tự  chủ  trong việc tuyển dụng giáo viên cho trường đẫn đến nhiều  
năm liền bị  thiếu giáo viên mặc dù trong kế  hoạch phát triển nhà trường đã có 
đề xuất bổ sung nhân sự.
Hai là, nhân th
̣

ưc cua cán b
́ ̉
ộ, giáo viên chưa đầy đủ về  công tác đánh giá  
cán bộ, giáo viên va nhân viên, còn n
̀
ể  nang, ngại va chạm, chưa thực hiện tốt  
việc tự phê bình và phê bình. 
Ba là,  chưa co chinh sach khuyên khich, đông viên can bô, giáo viên tham
́ ́
́
́
́
̣
́
̣
 
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. 
25


×