Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc Điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.39 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

ÐẶC ÐIỂM VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ÐỒNG
TẠI BỆNH VIỆN ÐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM 2015
Lê Tiến Dũng*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.
Phương pháp: 234 bệnh nhân với 120 nam và 114 nữ người lớn viêm phổi cộng đồng điều trị tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015, gồm 81 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch
rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.
Kết quả: Tuổi cao thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao; có khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và
47% là vi khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là nhiều tác nhân vi
khuẩn gây bệnh. Đa số Viêm phổi cộng đồng khoa hô hấp (61,74%), sau đó là các khoa tim mạch, nội tiết, tiêu
hóa… Vi khuẩn gram dương chiếm đa số (58%) so với vi khuẩn gram âm (42%). Thường gặp nhất là S.
pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%), Enterobacteriacea (11,1)
và S. aureus (7,4%).
Kết luận: Vi khuẩn gram dương chiếm đa số so với vi khuẩn gram âm. Trong các tác nhân gây Viêm phổi
cộng đồng, thường gặp nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng P. aeruginosae, A. baumannii,
Enterobacteriacea và S, aureus.
Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm.

ABSTRACT
INVESTIGATING CHARACTERISTICS OF BACTERIA CAUSING COMMUNITY-ACQUIRED
PNEUMONIA IN HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Le Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 254 - 258
Objective: Investigating characteristics of bacteria causing community- acquired pneumonia in HCMC
University Medical Center.
Methods: 234 community- acquired pneumonia patients (including 120 adult males and 114 adult


females) were treated at HCMC University Medical Center from October 2014 to November 2015. Among
them, 80 patients were determined to have positive sputum or BAL culture.
Results: Elderly patients tend to have more severe disease than younger patients; about 53% cases were
MDR bacteria and 47% was non-MDR bacteria; and about 92.5% was single microbial flora and 7.5% was
polymicrobial flora. Most of CAP patients were in respiratory department (61.74%); the rest was in cardiology,
endocrinology, or gastroenterology department. Gram-positive bacteria accounted for the majority (58%)
compared to gram-negative bacteria (42%). The most common strains was S. pneumonia (50.6%), next was P.
aeruginosae (16%), A. baumannii (14.8%), Enterobacteriacea (11.1%) and S. aureus (7.4%).
Conclusion: Gram-positive bacteria accounted for the majority compared to gram-negative bacteria. The
most common strains was S. pneumonia (50.6%), then P. aeruginosae, A. baumannii, Enterobacteriacea and S.
aureus.
Keywords: community-acquired pneumonia, gram-positive bacteria, gram-negative bacteria
* Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Tiến Dũng
ĐT: 0962265264

254

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
ÐẶT VẤN ÐỀ
Hiện nay, tình hình vi khuẩn gia tăng đề
kháng kháng sinh đang trở nên trầm trọng.
Viêm phổi cộng đồng (VPCÐ) là một nhiễm
khuẩn hô hấp cấp nhưng các vi khuẩn hiện nay
cũng đã thay đổi và gia tăng kháng thuốc

nghiêm trọng. Tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia
tăng đề kháng kháng sinh đã khiến chi phí
chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất
100 triệu Mỹ kim(1,11,12). Nhiều nghiên cứu trong
nước cũng cho thấy tình hình vi khuẩn trong
VPCĐ cũng gia tăng đề kháng kháng sinh rất
trầm trọng(3,4,5,6,7,8). Ðiều quan trọng là chọn lựa
kháng sinh thích hợp trong điều trị kinh
nghiệm các VPCĐ, và do vậy hiểu biết về đặc
điểm các tác nhân thường gặp gây VPCĐ là rất
quan trọng.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích
khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi cộng
đồng tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM.

Nghiên cứu Y học

phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh
phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến
ngay phòng xét nghiệm vi sinh. Mẫu đàm được
chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, >
25 bạch cầu / quang trường × 100. Bệnh phẩm
được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ.
Chúng tôi không tiến hành xét nghiệm vi khuẩn
không điển hình.

Xử lý số liệu và tính toán thống kê
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập
số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã
được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc

thể hiện ở các bảng. Các số liệu được xử lý
thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.
Chúng tôi ghi nhận vi khuẩn đa kháng
thuốc (MDR: multidrug resistant): không nhạy
với ≥ 1 kháng sinh trong ≥ 3 họ kháng sinh

KẾT QUẢ
Bảng 1. Tỉ lệ VPCĐ phân bố theo tuổi và giới tính

ÐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Tuổi
Nam
Nữ

Không nặng
61,87±17,85
49 (40,83)
58 (50,9)

Ðối tượng

Giới tính

Các bệnh nhân người lớn VPCĐ được chẩn
đoán và điều trị nội trú tại Bệnh viện Ðại học Y
Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015,
gồm 234 bệnh nhân với 120 nam và 114 nữ, có
81 bệnh nhân có kết quả cấy đàm hay dịch rửa
phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh,


Bảng 2. Đặc điểm chung:
Đặc điểm chung
Có vi khuẩn
Không vi khuẩn
Không đa kháng
Có đa kháng
1 tác nhân
≥ 2 tác nhân

Phương pháp nghiên cứu
Ðây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Nặng
P
78,51±12,90 <0,001
71 (59,17)
0,961
56 (49,1)

N
81
153
38
43
75
6

Tỉ lệ %

34,6
65,4
46,9
53,1
92,5
7,5

Bảng 3. Tỉ lệ VPCĐ phân bố theo khoa lâm sàng

Xử lý mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách
vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có
khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông
khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm hay soi

Khoa lâm sàng
Hô hấp
Hồi sức
Nội tiết
Tim mạch
Tiêu hóa
Khác

Tỉ lệ n(%)
163 (61,74)
13 (4,92)
21 (7,95)
22 (8,33)
19 (7,2)
26 (9,85)


Bảng 4. Tác nhân gây bệnh VPCĐ ở từng khoa lâm sàng
Vi khuẩn
S. pneumonia
S. aureus
Klebsiella spp.
E. coli

Hô hấp
28 (70)
2 (28,6)
6 (85,71)
4 (100)

Hồi sức
2 (5)
3 (42,8)
1 (14,29)
0

Nội tiết
5 (12,5)
0
0
0

Tim mạch
1 (2,5)
1 (14,28)
0

0

Tiêu hóa
1 (2,5)
1 (14,28)
0
0

Khác
3 (7,5)
0
0
0

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

P
0,157
0,005
0,64
0,78

255


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học
Vi khuẩn
P.aeruginosae

A. baumannii

Hô hấp
8 (57,14)
4 (33,33)

Hồi sức
3 (21,43)
4 (33,33)

Nội tiết
0
1 (8,33)

Tim mạch
2 (14,29)
1 (8,33)

Tiêu hóa
0
2 (16,67)

Khác
1 (7,14)
0

P
0,163
0,037


Bảng 5. Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng
VPCĐ

Vi khuẩn

GRAM ÂM n= 34 (42%)

GRAM DƯƠNG n= 47 (58%)

A. baumannii
P. aeruginosae
Enterobacteriacea
S. aureus
S.pneumonia

Không đa kháng N (%)
6 (50)
8 (61,54)
6 (66,67)
1 (16,67)
17 (41,46)

BÀN LUẬN
Chúng tôi ghi nhận tuổi cao (78,51±12,90)
thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao
(61,87±17,85) (p < 0,001); nhưng giới tính không
liên quan đến mức độ nặng của bệnh.
Trong 234 cas VPCĐ được cấy định lượng
và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận có 81
cas (34,6%) có vi khuẩn gây bệnh và 153 cas

(65,4%) không tìm thấy vi khuẩn gây bệnh; đây
là tỉ lệ tìm thấy vi khuẩn gây bệnh ở mức trung
bình. Theo P.H Vân, T.V.Ngọc và cs (2003-2005),
cấy âm tính 56,5%. Trong nghiên cứu này, có
khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là vi
khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác
nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là nhiều tác
nhân vi khuẩn gây bệnh.
Về tỉ lệ phân bố VPCĐ trong bệnh viện, kết
quả ghi nhận đa số ở khoa hô hấp (61,74%), sau
đó là các khoa tim mạch, nội tiết, tiêu hóa…;
điều này chứng tỏ đặc điểm bệnh nhân VPCĐ
có nhiều bệnh đi kèm.
Về tác nhân gây bệnh ở từng khoa lâm sàng:
Streptococcus spp. thường gặp ở khoa hô hấp
và nội tiết, điều này cũng phù hợp y văn(5,7,11,12)
và chúng tôi cũng ghi nhận bệnh nhân đái tháo
đường bị VPCĐ thì tác nhân thường gặp là
Streptococcus spp.
S. aureus thường gặp ở khoa hô hấp và hồi
sức tích cực, điều này cũng phù hợp y văn vì
nhiễm tụ cầu thường có bệnh cảnh nặng, tỉ lệ
MRSA cộng đồng khá cao và bệnh nhân thường
ở khoa hô hấp và hồi sức tích cực(3,11,12).

256

Đa kháng N (%)
6 (50)
5 (38,46)

3 (33,33)
5 (83,33)
24 (58,53)

TỔNG N (%)
12 (14,8)
13 (16)
9 (11,1)
6 (7,4)
41 (50,6)

p
0,698
0,186
0,162
0,038
0,165

Các vi khuẩn nhóm Enterobacteriacea gồm
Klebsiella spp. và E.coli; và các vi khuẩn không
sinh men gồm P. aeruginosae và A. baumannii, là
nhóm vi khuẩn thấy ở VPCĐ tại các nước Châu
Á Thái bình dương, nhất là ở các nước Đông
nam Á(1,10,11,12), cũng thường gây VPCĐ nặng và
bệnh nhân cũng thường ở khoa hô hấp và hồi
sức tích cực.
Tỉ lệ phân bố các chủng đa kháng:
Vi khuẩn gram dương (VKGD) chiếm đa số
(58%) so với vi khuẩn gram âm (VKGA) (42%);
điều này không giống với các nghiên cứu trước

đây với VKGA chiếm đa số so với VKGD được
tiến hành tại BV Nguyễn Tri Phương(4,5,6) hay BV
Bạch Mai(7).
Trong các tác nhân gây VPCĐ, thường gặp
nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng
P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%),
Enterobacteriacea (11,1) và S. aureus (7,4%).
Nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương
2008 (4) cho thấy VKGA chiếm đa số (94,6%) so
với VKGD (5,4%).Vi khuẩn thường gặp nhất
là chủng Pseudomonas spp. (36,5%) và nếu kết
hợp với chủng Acinetobacter spp. (4,3%) thì tỉ
lệ này rất cao (41%); Klebsiella spp. (29%); sau
đó là các chủng Providencia spp. (8,6%), M.
catarrhalis (6,5%). Ít gặp hơn là các chủng P.
mirabilis, E. coli, H. influenza. Các VKGD
chiếm tỉ lệ rất thấp (5,4%), với S. aureus (2,2%)
và S. pneumonia (3,2%).
Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri
Phương 2006(6), VKGA chiếm đa số (69%) so
với VK khác (28%) và đa tác nhân (2,6%).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp.
(27%) và Acinetobacter spp. (5%); S. pneumonia
(20,5%). Sau đó là các chủng Klebsiella spp.
(10%); S. aureus (7,5%); H. influenza (6,7%) và

M. catarrhalis (6,7%). Ít gặp hơn là các chủng
P. mirabilis, Enterobacter spp., Serratia spp. Như
vậy trong năm 2006, các chủng VKGA là đa
số, rất ít VKGD, và đa số là Pseudomonas spp.
và Klebsiella spp.
Theo Ðinh Ngọc Sỹ và cs, nghiên cứu tại
Viện Lao và Bệnh phổi TW, vi khuẩn gây bệnh
chủ yếu thuộc nhóm Enterobacteriacae (72%),
sau đó là M. catarrhalis (14%), S. aureus (7%),
S.pneumoniae và H. influenzae chiếm tỉ lệ thấp
(6% và 2%)(2). Theo Ngô Quý Châu và cs, nghiên
cứu tại BV Bạch Mai, Hà Nội, cho thấy
K.pneumoniae là nguyên nhân gặp nhiều nhất
(42,1%), các nguyên nhân khác ít gặp hơn là P.
aeruginosae (13,2%); H. influenzae (10,5%);
S.pneumoniae (10,5%)(7). Theo P.H Vân, T.V.Ngọc
và cs (2003-2005), tác nhân gây VPCÐ như sau:
S.pneumoniae 10,8%; S.viridans 21,6%; S.aureus
5,4%; E.coli
5,4%; M.catarrhalis 19%;P.cepacie 5,4%;
P.aeruginosae 5,4%; Acinetobacter 8%; khác 19%(9).
Theo Song JH (2005), tác nhân gây VPCÐ ở
Châu Á như sau: S.pneumoniae 29,2%;
K.pneumonia 15,4%; H.influenzae.

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
Trong VPCĐ, chúng tôi ghi nhận tuổi cao
thường mắc bệnh nặng hơn tuổi không cao; có

khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là vi
khuẩn không đa kháng; và có 92,5% là một tác
nhân vi khuẩn gây bệnh và 7,5% là hai tác nhân
vi khuẩn gây bệnh.
Về tỉ lệ phân bố VPCĐ trong bệnh viện,
chúng tôi ghi nhận đa số ở khoa hô hấp
(61,74%), sau đó là các khoa tim mạch, nội tiết,
tiêu hóa…
Vi khuẩn gram dương chiếm đa số (58%) so
với vi khuẩn gram âm (42%).
Trong các tác nhân gây VPCĐ, thường gặp
nhất là S. pneumonia (50,6%), sau đó là các chủng
P. aeruginosae (16%), A. baumannii (14,8%),
Enterobacteriacea (11,1) và S. aureus (7,4%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

15,1%; P. aeruginosae 6,7%; S.aureus 4,9%;
M.catarrhalis 3,1%;M.tuberculosis 3%; không rõ
36,5%, vi khuẩn không điển hình 25%; nhiễm
trùng phối hợp 15-20%(11).

5.


Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
có khoảng 53% là vi khuẩn đa kháng và 47% là
vi khuẩn không đa kháng. Với các vi khuẩn
Streptococcus pneumonia (58,53%), S. aureus
(83,33%) thì đa số là vi khuẩn đa kháng. Với các
vi khuẩn không sinh men gồm P. aeruginosae
(61,54%),
A.
baumannii
(50%)

Enterobacteriacea (66,67%) thì đa số là vi khuẩn
không đa kháng.

7.

6.

8.

9.

10.
11.

Alexander Project (1998-2000). S. pneumoniae resist to
penicillin and macrolide.
Ðinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Văn Hưng, Trần Bích Thủy (2005).
Tìm hiểu độ nhạy cảm với kháng sinh của một số loài vi
khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng hô hấp phân lập tại

Bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương (2000 – 2004). Y học
thực hành, 513: 112-116.
Hà Mai Dung, Võ Thị Chi Mai, (2000). Staphylococcus
aureus kháng Methicillin (MRSA) tại bệnh viện Chợ rẫy. Y
học TP Hồ Chí Minh, 4(1):97-100.
Lê Tiến Dũng (2010). Đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm
phổi đợt kịch phát COPD tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương
2008. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14(2): 47-54.
Lê Tiến Dũng, (2003), Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi
khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002.
Y học TPHCM, 7(1): 26-31.
Lê Tiến Dũng, (2007). Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi
khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2006-2007.
Y học TPHCM, 1: 34- 39.
Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Hồi, Trần Thu Thủy (2005).
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm phổi mắc phải cộng
đồng điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. Y học
thực hành, 513: 126-131.
Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân, Phạm Thái
Bình (2005). Khảo sát tình hình đề kháng in-vitro các kháng
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp cấp. Y học
thực hành, 513: 117-125.
Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc và cs (2005). Tác nhân gây
Viêm phổi cộng đồng, nghiên cứu ANSORP Việt Nam 20032005.
PROTEK Project (1999-2000). S. pneumoniae resist to
penicillin and macrolide.
Song JH et al (2005). Spread of drug-resistant Streptococcus
pneumoniae in Asian countries: Asian Network for

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


257


Nghiên cứu Y học

12.

258

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP) Study. Clin
Infec Disea, 28:1206-1211.
Song JH, (2006) Global crisis of Pneumococcal resistance:
alarm calls from the East,Drug Resistance in the 21st Century,
3rd International Symposium on Antimicrobial Agents and
Resistance, 53 – 67.

Ngày nhận bài báo:

06/03/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/03/2016

Ngày bài báo được đăng:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016




×