Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Tác động của văn hóa an toàn người bệnh đến hành vi an toàn và tần suất ước đoán xảy ra sự cố sai sót thuốc, té ngã liên quan đến nhân viên chăm sóc tại khoa lâm sàng bệnh viện đại học y dược TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THÚY TRINH

TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA AN TOÀN NGƢỜI BỆNH
ĐẾN HÀNH VI AN TOÀN VÀ TẦN SUẤT ƢỚC ĐOÁN
XẢY RA SỰ CỐ/SAI SÓT THUỐC, TÉ NGÃ LIÊN
QUAN ĐẾN NHÂN VIÊN CHĂM SÓC TẠI KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THÚY TRINH

TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA AN TOÀN NGƢỜI BỆNH
ĐẾN HÀNH VI AN TOÀN VÀ TẦN SUẤT ƢỚC ĐOÁN
XẢY RA SỰ CỐ/SAI SÓT THUỐC, TÉ NGÃ LIÊN
QUAN ĐẾN NHÂN VIÊN CHĂM SÓC TẠI KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TRẦN ĐĂNG KHOA

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Tác động của văn hóa an toàn ngƣời bệnh đến hành vi an
toàn và tần suất ƣớc đoán xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã liên quan đến nhân viên
chăm sóc tại Khoa Lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc TP.HCM” tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng
viên hƣớng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này trung thực.
TP.HCM, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Ngƣời thực hiện luận văn

PHẠM THÚY TRINH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
1.1.Sự cần thiết ............................................................................................................ 1

1.2.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.5.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 6
1.6.Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 8
2.1.Lý thuyết nền của nghiên cứu ................................................................................ 8
2.1.1.Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA ............................................................... 8
2.1.2.Mô hình thuyết hành vi dự định TPB .................................................................. 9
2.2.Tổng quan các nghiên cứu liên quan .....................................................................11
2.3.Lý thuyết về an toàn ngƣời bệnh và các sự cố y khoa không mong muốn .............13
2.3.1.Giải thích các thuật ngữ liên quan ......................................................................13
2.3.2.Phân loại sự cố y khoa .......................................................................................15
2.3.3.Các yếu tố liên quan đến sự cố y khoa ...............................................................16
2.4.Tần suất sự cố y khoa ...........................................................................................17
2.5.Hành vi an toàn ngƣời bệnh ..................................................................................20
2.6.Văn hóa an toàn ngƣời bệnh .............................................................................................. 21


2.7.Mối quan hệ giữa VHATNB, hành vi ATNB và tần suất xảy ra sự cố/sai sót
thuốc, té ngã ...............................................................................................................24
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................................ 28
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................30
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................30
3.1.Quy trình nghiên cứu........................................................................................................... 30
3.2.Thực hiện nghiên cứu .......................................................................................................... 31
3.2.1.Nghiên cứu định tính ....................................................................................................... 31
3.2.1.1.Ý kiến chuyên gia .......................................................................................................... 31
3.2.1.2.Khảo sát thử và thảo luận nhóm ................................................................................. 32

3.2.2.Nghiên cứu định lƣợng .................................................................................................... 32
3.2.2.1.Thang đo gốc .................................................................................................................. 32
3.2.2.2.Điều chỉnh thang đo ...................................................................................................... 34
3.2.2.3.Xây dựng thang đo ........................................................................................................ 34
3.3.Mẫu nghiên cứu .................................................................................................................... 38
3.4.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................................ 39
3.5.Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................................................. 40
3.5.1.Làm sạch dữ liệu ............................................................................................................... 40
3.5.2.Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................................ 41
3.5.3.Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................................ 42
3.5.4.Phân tích tƣơng quan – hồi quy ..................................................................................... 42
3.5.5.Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính.......................................................... 43
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ 44
CHƢƠNG 4 ..............................................................................................................45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................................45
4.1.Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 45
4.2.Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phép kiểm Cronbach‟s Alpha ............................. 49
4.2.1Thang đo VHATNB .......................................................................................................... 49
4.4.2.Thống kê mô tả báo cáo sự cố/sai sót thuốc, té ngã ................................................... 63


4.4.3.Thống kê mô tả hành vi ATNB ..................................................................................... 64
4.4.4.Thống kê mô tả tần suất xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ...................................... 65
4.5.Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................................... 66
4.6.Kiểm định sự khác biệt các biến định tính ...................................................................... 76
4.6.1.Hành vi an toàn giữa nam và nữ .................................................................................... 76
4.6.2.Hành vi an toàn giữa việc tham gia và không tham gia lớp tập huấn về ATNB .. 77
4.6.3.Sự khác biệt hành vi theo độ tuổi .................................................................................. 77
4.6.4.Hành vi an toàn theo thời gian công tác tại bệnh viện .............................................. 78
4.6.5.Hành vi an toàn theo thời gian công tác tại khoa ....................................................... 78

4.6.6.Hành vi an toàn theo trình độ ......................................................................................... 78
4.6.7.Hành vi an toàn theo khối ............................................................................................... 78
4.7.Kiểm định các giả thuyết hồi quy ..................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................................ 80
CHƢƠNG 5 ..............................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................82
5.1.Kết luận .................................................................................................................................. 82
5.2.Kiến nghị chính sách ........................................................................................................... 85
5.3.Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

AHRQ

Agency for Healthcare Research and Quality

ADE

Adverse Drug Events

AIDS

Acquired Immuno Deficiency Syndrom


ATNB

An toàn ngƣời bệnh

ĐHYD

Đại học Y dƣợc

ĐLC

Độ lệch chuẩn

EFA

Exploratory Factor Analyses

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

HIV

Human Immuno-deficiency Virus

HSOPSC


Hospital Survey on Patient Safety Culture

HV

Hành vi

IOM

Institute of Medicine

NB

Ngƣời bệnh

NCC MERP

The National Coordinating Council for Medication Errors
Reporting and Prevention

NQF

National Quality Forum

NV

Nhân viên

OR

Odds Ratio


TB

Trung bình

TLĐƢ

Tỉ lệ đáp ứng

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TPB

Theory of Planned Behavior

TRA

Theory of Reasoned Action

VHATNB

Văn hóa an toàn ngƣời bệnh

WHO

World Health Organization



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Một số khảo sát về tần suất xảy ra các sự cố liên quan đến thuốc ............19
Bảng 3.1 Thang đo biến số .....................................................................................34
Bảng 4.1 Đặc tính dân số........................................................................................45
Bảng 4.2 Số giờ trung bình làm việc mỗi tuần và số ngƣời bệnh chăm sóc .............46
Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy của 12 nội dung VHATNB.......................................49
Bảng 4.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo hành vi ATNB .....................................50
Bảng 4.5 Đánh giá tính hội tụ của bộ câu hỏi HSOPSC ..........................................51
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo VHATNB ..................53
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo VHATNB đã hiệu chỉnh ... 54
Bảng 4.8 Tóm tắt cơ cấu thang đo VHATNB mới ..................................................55
Bảng 4.9 Thống kê mô tả 12 nội dung VHATNB ..................................................58
Bảng 4.10 Tỉ lệ cá nhân thực hiện báo cáo sự cố/sai sót thuốc, té ngã.....................63
Bảng 4.11 Điểm trung bình hành vi ATNB ............................................................64
Bảng 4.12 Tần suất xảy ra sai sót/sự cố thuốc, té ngã liên quan đến cá nhân theo
ƣớc đoán ................................................................................................................65
Bảng 4.13 Tác động của 5 nhân tố VHATNB đến hành vi ATNB ..........................67
Bảng 4.14 Tác động biên của VHATNB, đặc điểm dân số học đến tần suất xảy ra
sự cố/sai sót thuốc, té ngã .......................................................................................71
Bảng 4.15 Tác động biên của hành vi an toàn, đặc điểm dân số học đến tần suất
xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ............................................................................74
Bảng 4.16 Hệ số phóng đại phƣơng sai biến VHATNB ..........................................79


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Mô hình TRA ........................................................................................... 9
Hình 2.2 Mô hình TPB ...........................................................................................10
Hình 2.3 Khung phân tích mối quan hệ giữa văn hóa an toàn ngƣời bệnh và khả
năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ban đầu.......................................................27
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ...............................................................................30

Biểu đồ 4.1 Thời gian công tác tại bệnh viện và khoa hiện tại ................................47
Biểu đồ 4.2 Nhân viên phân độ an toàn ngƣời bệnh ................................................48
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ phân tích song song (Parallel Analysis) ........................................52
Biểu đồ 4.3 Tỉ lệ đáp ứng tích cực VHATNB tại bệnh viện ĐHYD và AHRQ .......61
Hình 4.1 Khung phân tích mối quan hệ giữa văn hóa an toàn ngƣời bệnh và khả
năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã sau hiệu chỉnh ............................................66


TÓM TẮT
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm khám phá mối quan hệ giữa VHATNB
và khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã theo ƣớc đoán tại bệnh viện Đại học
Y dƣợc TP.HCM. Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên nghiên cứu của Wang và
cộng sự (2014) và sử dụng bộ công cụ khảo sát HSOPSC của tổ chức AHRQ (2008)
đồng thời tham khảo ý kiến của chuyên gia thuộc Phòng Quản lý chất lƣợng bệnh
viện Đại học Y dƣợc hoàn thiện mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định tính đƣợc
thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Trong nghiên
cứu định lƣợng tác giả dùng phần mềm SPSS 13 để phân tích hệ số tin cậy
Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tƣơng quan và hồi
quy với số lƣợng mẫu khaỏ sát 200 nhân viên chăm sóc đang làm việc tại các khoa
lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo HSOPSC bao gồm 12 thành phần với
42 biến, bao gồm: (1) Làm việc theo ê kíp trong cùng một Khoa, (2) Quan điểm và
hành động về an toàn ngƣời bệnh của ngƣời quản lý, (3) Tính cải tiến liên tục và
học tập một cách hệ thống, (4) Hỗ trợ về quản lý cho an toàn ngƣời bệnh, (5) Quan
điểm tổng quát về an toàn ngƣời bệnh, (6) Phản hồi và trao đổi về sai sót/sự cố, (7)
Trao đổi cởi mở, (8) Tần suất ghi nhận sai sót/sự cố, (9) Làm việc theo ê kíp giữa
các Khoa, (10) Nhân sự, (11) Bàn giao và chuyển bệnh, và cuối cùng là (12) Không
trừng phạt khi có sai sót/sự cố và thang đo hành vi an toàn của nhân viên chăm sóc.
Kết quả cho thấy 12 thành phần đã phân tách và cộng gọp thành 5 thành phần chính
tác động lên hành vi an toàn của nhân viên chăm sóc, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp và

gián tiếp đến khả năng xả ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân.
Về ý nghĩa thƣc tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học khách quan giúp cho
các nhà lãnh đạo trong các bệnh viện hiểu rõ hơn về nhân viên đồng thời đƣa ra các
giải pháp thúc đẩy nhân viên thực hiện hành vi an toàn và tiếp tục duy trì và phát
huy vai trò của VHATNB.


1

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết
Các sự cố y khoa không chỉ đơn thuần do lỗi của nhân viên y tế gây ra mà còn
do nhiều nguyên nhân khác. Ở các quốc gia phát triển, nơi điều trị thành công và kết
quả điều trị cho mỗi ngƣời bệnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố chứ không chỉ vào năng
lực của nhân viên y tế. Khi có quá nhiều loại hình nhân viên y tế khác nhau tham
gia, rất khó đảm bảo chăm sóc an toàn cho ngƣời bệnh trừ khi hệ thống chăm sóc
sức khỏe đƣợc thiết kế để tạo điều kiện cho thông tin kịp thời, đầy đủ và hiểu biết
của mọi cán bộ y tế. Trong khi ở các nƣớc đang phát triển, sự kết hợp của vô số yếu
tố không thuận lợi, nhƣ tình trạng quá tải bệnh viện, thiếu nhân viên, rào cản thông
tin giữa ngƣời bệnh với nhân viên y tế và nhà quản lý, môi trƣờng làm việc thiếu tập
trung, trang thiết bị y tế không đồng bộ, mức độ an toàn của các phƣơng pháp chẩn
đoán…góp phần không đảm bảo an toàn cho chăm sóc ngƣời bệnh. Điều này đi
ngƣợc lại với những vai trò và nhiệm vụ của các tổ chức chăm sóc sức khỏe xem
vấn đề an toàn ngƣời bệnh là mục tiêu trên hết và trách nhiệm của các tổ chức này
phải giúp cho mọi ngƣời có đƣợc sức khỏe hoặc trở về với sự khỏe mạnh.
An toàn ngƣời bệnh (ATNB) đƣợc xem nhƣ trái tim của chất lƣơng chăm sóc
sức khỏe tại các cơ sở y tế (Najjar et al., 2015). Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những
sự cố y khoa không mong muốn tại các cơ sở y tế gây những hậu quả nặng nề nhƣ

làm tăng gánh nặng bệnh tật, tăng chí phí điều trị, tăng ngày nằm viện trung bình và
nghiêm trọng hơn nữa là để lại những nỗi đau về mặt tình thần vì những mất mát do
sự cố y khoa không mong muốn gây ra. Chính những hậu quả này sẽ mang đến hệ
lụy không tốt đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ.
Tại các bệnh viện Mỹ, hàng năm có khoảng 44.000 – 98.000 ngƣời tử vong do
các sự cố y khoa không mong muốn, tỉ lệ này cao hơn tử vong do tai nạn giao thông
(43.458), ung thƣ vú (42.297), HIV/AIDS (16.516). Chính vì điều này mà các


2

chuyên gia y tế Mỹ đã nhận định “Chăm sóc y tế tại Mỹ không an toàn nhƣ ngƣời
dân mong đợi và nhƣ hệ thống y tế có thể” (Kohn LT, 1999).
Năm 2010, Shreve và cộng sự báo cáo số liệu tại Mỹ có 6,3 triệu ngƣời bệnh tổn
thƣơng do dịch vụ chăm sóc y tế, tổng chi phí ƣớc đoán cho những sai sót y khoa
này là 19.571 triệu đô la. Tình trạng này cũng không mấy khả quan hơn Mỹ tại các
quốc gia phát triển nhƣ Canada, Anh. Tần suất sự cố y khoa đƣợc ƣớc đoán tại hai
quốc gia này lần lƣợt là 7,5% (Baker et al., 2004) và 11, 7% (Vincent et al., 2001).
Cũng trong thời gian này, tỉ lệ sự cố y khoa đƣợc ƣớc đoán tại Jordan là 28%, hầu
hết những sự cố này là sự cố liên quan đến thuốc, chẩn đoán sai ngƣời bệnh, té ngã,
nhiễm trùng do chăm sóc y tế, loét tì đè (Hayajneh et al., 2010)
Năm 2011, một báo cáo của WHO cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn
tại Utah-Colorado (Mỹ) làm tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết một sự cố là
2262US$/ngƣời bệnh và tăng 1,9 ngày điều trị/ngƣời bệnh. Đồng thời WHO cũng
báo cáo một nghiên cứu của viện Y học Mỹ cho thấy chi phí tăng 2595$ và thời
gian nằm viện tăng 2,2 ngày/ngƣời bệnh.
Theo thống kê của Famolaro vào năm 2012 Mỹ phải tổn thất 19,5 tỷ USD/năm
và Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm trong khi ở Anh ngƣời bệnh phải nằm viện
dài ngày hơn và tăng phí tổn điều trị lên đến 800 ngàn bảng Anh hàng năm. Tổ chức
Y tế thế giới cũng dự báo chắc chắn rằng chúng ta-những nƣớc đang phát triển

không tránh khỏi những con số biết nói nêu trên, thậm chí là có thể tỉ lệ này cao hơn
hẳn. Đây là vấn đề toàn cầu đối với tất cả các cơ sở y tế đều đang liên tục xây dựng
nhiều giải pháp để hạn chế tối đa các sự cố y khoa mang lại sự an toàn cho ngƣời
bệnh trong suốt thời gian lƣu trú tại bệnh viện.
Tại Việt Nam chƣa có một thống kê mô tả cụ thể về sự cố trong y khoa. Sự cố
và tai biến luôn thƣờng trực xảy ra mọi lúc, mọi nơi, mọi tình huống, trên mọi thiết
bị, trong mọi quy trình, ở mỗi cá nhân, mỗi cơ sở khám chữa bệnh, có phạm vi quốc
gia và quốc tế. Nghề y là một nghề đặc biệt, chịu sức ép nặng nề của dƣ luận xã hội.
Thái độ hành vi không đúng của ngƣời bệnh và ngƣời nhà khi không thỏa mãn yêu
cầu của họ trong khi điều kiện để đáp ứng không có, ngƣời thầy thuốc không thể


3

thực hiện đƣợc. Mặc dù ngƣời bệnh rất khó chấp nhận những sự cố và sự cố xảy ra
tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, song sự cố rủi ro trong y khoa là không thể loại
bỏ hoàn toàn.
Nhƣ vậy, cải thiện ATNB luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu cho những nhà xây dựng
chính sách và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Classen, David C., et al,
2011) và văn hóa an toàn đƣợc xem là một nét văn hóa tổ chức. Văn hóa an toàn
tích cực hƣớng dẫn hành vi thực tế của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hƣớng
đến an toàn ngƣời bệnh nhƣ là một ƣu tiên hàng đầu (Smits, Marleen, et al, 2011),
và đƣợc hình thành từ hành vi, năng lực, nhận thức, thái độ, giá trị của cá nhân và
nhóm quyết định sự cam kết, định hình phong cách và trình độ quản lý tổ chức y tế
(Mardon, Russell E., et al., 2010) . Tổ chức nào có nền văn hóa an toàn thì ở đó
thông tin liên lạc đƣợc xây dựng trên sự tin tƣởng, mọi ngƣời nhận thức về tầm
quan trọng của an toàn, độ tin cậy và tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa
(Sorra và Nieva, 2004).
Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Bỉ, Nhật, Đài Loan đã sử dụng phƣơng
pháp và bộ công cụ của AHRQ phát hành miễn phí và sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh

của AHRQ cho thấy sự quan tâm này càng lớn của các cơ quan chăm sóc sức khỏe
về lãnh vực VHATNB. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở y tế cũng đã có những số
liệu khảo sát về VHATNB nhƣng hiện chƣa có một đề tài nào phân tích sự tác động
của VHATNB đến hành vi an toàn và tần suất ƣớc đoán xảy ra sự cố y khoa đặc biệt
là các sự cố/sai sót liên quan đến thuốc, té ngã. Trên cơ sở đó, tác giả muốn tiến
hành một khảo sát tìm hiểu sự liên hệ giữa các nội dung trên tại bệnh viện Đại học
Y dƣợc để từ đó đề xuất thêm những chính sách an toàn nâng cao chất lƣợng chăm
sóc và điều trị.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm hiểu mối quan hệ giữa văn hóa an toàn
ngƣời bệnh và tần suất xảy ra các sự cố y khoa liên quan đến thuốc và té ngã. Việc
hiểu rõ hơn mối quan hệ này sẽ giúp các cơ sở y tế xây dựng các chính sách an toàn


4

phù hợp đặc biệt là để nhân viên y tế hiểu rõ hơn sứ mệnh của từng cá thể trong tổ
chức trong việc xây dựng và duy trì tiêu chí an toàn ngƣời bệnh nâng cao chất lƣợng
chăm sóc và điều trị.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra nhƣ
sau:
 Tìm hiểu sự đánh giá của đối tƣợng đƣợc khảo sát về văn hóa an toàn ngƣời
bệnh tại bệnh viện Đại học y dƣợc.
 Xác định mức độ tác động của các yếu tố thuộc văn hóa an toàn ngƣời bệnh
đến hành vi an toàn của nhân viên.
 Xác định tác động của VHATNB đến tần suất xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té
ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Xác định tác động của hành vi an toàn đến tần suất xảy ra các sự cố/sai sót
thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Xác định tác động của đặc điểm dân số học đến tần suất xảy ra các sự cố/sai

sót thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Kiểm định sự khác nhau giữa các biến giới tính, độ tuổi, thời gian công tác tại
bệnh viện, thời gian công tác tại khoa, trình độ học vấn, tham gia tập huấn
ATNB.
 Gợi ý những chính sách, kiến nghị giúp tỉ lệ xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té
ngã ở mức thấp nhất.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng VHATNB, mối quan hệ giữa VHATNB và
hành vi ATNB của nhân viên chăm sóc tại khoa lâm sàng, tác động của VHATNB,
hành vi ATNB, số giờ làm việc trung bình/tuần, số ngƣời bệnh trung bình đƣợc
chăm sóc/nhân viên/ngày đến khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã theo ƣớc
đoán.


5

Đối tƣợng và phạm vi khảo sát là nhân viên y tế đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc
NB đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: chọn tất cả nhân viên y tế đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc
NB đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc Thành Phố Hồ
Chí Minh, nhân viên cơ hữu làm việc tại bệnh viện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: ký hợp đồng làm việc dƣới 6 tháng, chƣa ký hợp động làm
việc, không đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả phối hợp nhiều phƣơng pháp trong quá trình
thực hiện bao gồm định tính và định lƣợng trong đó nghiên cứu định lƣợng là chủ
yếu.
Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC
của AHRQ. Tác giả đƣợc sự hỗ trợ của Phòng Quản lý chất lƣợng bệnh viện trong

việc đánh giá các yếu tố trong nội dung bộ câu hỏi HSOPSC có phù hợp với thực
tiễn Việt Nam đồng thời phiên dịch bộ câu hỏi HSOPSC từ phiên bản tiếng anh
sang tiếng việt.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu, ý kiến phản
hồi của nhân viên về VHATNB tại bệnh viện. Sau khi thu thập và xử lý số liệu bằng
phần mềm Stata 13, tác giả áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích đặc
điểm mẫu khảo sát đồng thời cũng xác định tổng quan văn hóa an toàn ngƣời bệnh
theo cách đánh giá của nhân viên chăm sóc thuộc các khoa lâm sàng.
Phƣơng pháp thu thập thông tin sử dụng trong nghiên cứu này là sử dụng bộ câu
hỏi đã đƣợc soạn từ bộ câu hỏi của tổ chức AHRQ. Câu trả lời từ bảng câu hỏi sẽ
đƣợc sử dụng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho phân
tích định lƣợng nói trên. Bảng câu hỏi trên giấy gởi đến ngƣời khảo sát. Nghiên cứu
sử dụng thống kê mô tả phân tích kết quả thu thập đƣợc từ mẫu. Hệ số Cronbach‟s


6

Alpha đƣợc dùng để lựa chọn và củng cố thành phần của thang đo, phân tích nhân
tố EFA đƣợc dùng để xác định các nhân tố ẩn chứa đằng sau các biến số đƣợc quan
sát. Phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc sử dụng để xác định các nhân tố thực sự có
ảnh hƣởng đến hành vi ATNB cũng nhƣ hệ số của các nhân tố này trong phƣơng
trình hồi quy tuyến tính. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng hồi quy Logistic và Ordered
Probit để phân khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã theo ƣớc đoán từ hành vi
ATNB, VHATNB, số ngƣời bệnh trung bình đƣợc chăm sóc/nhân viên/ngày, số giờ
làm việc trung bình/tuần. Cuối cùng so sánh trung bình của các tổng thể con chia
theo đặc điểm khác nhau của tổng thể cho phép suy luận sự giống và khác nhau
giữa các tập tổng thể con đƣợc quan tâm.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ cho ngƣời đọc có đƣợc cái nhìn tổng quát về
thực trạng VHATNB trong khối nhân viên chăm sóc thuộc các khoa lâm sàng đặc

biệt là hành vi báo cáo sự cố/sai sót và tần suất báo cáo. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng sẽ so sánh sự khác biệt hành vi ATNB đƣợc phân chia theo giới tính, độ tuổi,
thời gian công tác tại bệnh viện, thời gian công tác tại khoa, trình độ học vấn, tham
gia tập huấn ATNB.
Thứ hai, nghiên cứu giúp nhận ra sự ảnh hƣởng của những nội dung nào trong
VHATNB đến hành vi ATNB, khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã. Đây là
hai sự cố/sai sót trong bảy sự cố/sai sót y khoa không mong muốn xảy ra thƣờng
xuyên trong bệnh viện và rất nhạy cảm đối với công tác chăm sóc ngƣời bệnh: sự
cố/sai sót thuốc, loét tì đè, té ngã, không vận động thể chất hơn 08 giờ, nhiễm trùng
vết mổ, phản ứng khi truyền dịch hoặc truyền máu, và than phiền của ngƣời bệnh và
ngƣời nhà (Aiken et al., 2001; Flynn et al., 2002; Yang et al., 2010).
Thứ ba, tại Việt Nam hiện chƣa có khảo sát tìm sự tác động của VHATNB, hành
vi ATNB đến khả năng xảy ra sự cố/thuốc, té ngã. Kết quả nghiên cứu có thể làm
cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về tác động thực tiễn. Từ đó ban lãnh đạo các
bệnh viện sẽ xây dựng các chiến lƣợc VHATNB mới vƣợt bậc hơn, toàn diện hơn


7

nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tỉ lệ sự cố/sai sót thuốc, té
ngã ở mức thấp nhất và gần nhƣ bằng không để nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả hoạt động của bệnh viện xứng tầm với các bệnh viện trong khu vực.
1.6. Kết cấu của luận văn
Tác giả thực hiện đề tài khảo sát bao gồm 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan về để tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị chính sách



8

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Lý thuyết nền của nghiên cứu
2.1.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA
Theo Fishbein (1967), mô hình thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình giải
thích mối quan hệ giữa ba nhân tố ý định, thái độ và hành vi. Fishbein đã phân biệt
giữa thái độ đối với một hành động và thái độ đối với hành vi liên quan đến hành
động đó, và đã chứng minh đƣợc rằng thái độ đối với hành vi là một yếu tố dự đoán
hành vi tốt hơn nhiều so với thái độ đối với hành động đó (Fishbein va Ajzen,
1975).
Ý định về hành vi đƣợc xem là yếu tố quyết định quan trọng nhất trong mô hình
TRA, phần tiếp nối giữa hai nhân tố “thái độ” và “hành vi”, bị tác động trực tiếp
bởi hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan. Thái độ đƣợc định nghĩa là niềm tin cá
nhân đối với những tác động hoặc thuộc tính của một sự việc hoặc thực hiện một
hành động nào đó, đƣợc đo lƣờng bằng cách đánh giá những tác động hoặc thuộc
tính đó. Một cá nhân có niềm tin tích cực về những tác động hoặc thuộc tính sẽ có
thái độ tích cực đối với hành vi, ngƣợc lại, một cá nhân với một niềm tin tiêu cực sẽ
có thái độ tiêu cực; Chuẩn chủ quan đƣợc định nghĩa nhƣ là niềm tin của một cá
nhân vào những quy định, tiêu chuẩn đƣợc đặt ra. Trên cơ sở niềm tin đó, các cá
nhân đồng ý hay phản đối thực hiện hành vi. Yếu tố này đƣợc đo lƣờng bằng động
cơ thúc đẩy cá nhân thực hiện theo những quy chuẩn đó. Một cá nhân đƣợc tạo
động cơ thực hiện và đáp ứng những mong đợi của những quy chuẩn sẽ thể hiện
chuẩn chủ quan tích cực, ngƣợc lại cá nhân đó sẽ thể hiện chuẩn chủ quan tiêu cực
khi những quy chuẩn trên cho rằng cá nhân đó không nên thực hiện hành vi, và
những cá nhân sẽ thể hiện chuẩn chủ quan trung lập khi ít đƣợc tạo đông cơ tuân
theo những quy chuẩn.



9

Hình 2.1 Mô hình TRA
Nguồn tác giả
2.1.2. Mô hình thuyết hành vi dự định TPB
Nhƣợc điểm của thuyết hành động hợp lý TRA là không thể giải thích các hành
vi ngoài sự chi phối của ý chí. Vì vậy, Ajzen (1991) đã bổ sung vào mô hình TRA
yếu tố “kiểm soát hành vi cảm nhận” dựa vào ý tƣởng xác định cùng lúc cả hai yếu
tố động cơ (ý định) và khả năng (kiểm soát hành vi) để giải thích cho những yếu tố
ngoài sự kiểm soát của cá nhân nhƣng cũng tác động đến ý định và hành vi. Mô
hình này đƣợc gọi là mô hình thuyết hành vi dự định TPB. Yếu tố kiểm soát nhận
thức đƣợc xác định bởi yếu tố niềm tin kiểm soát liên quan đến sự xuất hiện hay
vắng mặt của những điều kiện thuận lợi và rào cản đối với việc thực hiện hành vi,
đƣợc đo lƣờng bằng sức mạnh nhận thức hoặc tác động của từng yếu tố kiểm soát
hỗ trợ hoặc cản trở hành vi. Yếu tố kiểm soát nhận thức là một yếu tố quyết định
độc lập đối với ý định hành vi, và thái độ là yếu tố quyết định độc lập đối với hành
vi và chuẩn chủ quan. Khi hai biến thái độ và chuẩn chủ quan không đổi, việc nhận
thức của cá nhân sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi sẽ ảnh hƣởng đến ý
định hành vi. Trọng số tƣơng đối của ba yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát
nhận thức trong việc xác định ý định nên thay đổi cho nhiều hành vi và dân số khác
nhau. Theo Ajzen (2002), một số nghiên cứu đã đo lƣờng yếu tố kiểm soát nhận
thức bằng cách đo lƣờng niềm tin kiểm soát và sức mạnh của nhận thức, khác với
hầu hết những nghiên cứu khác đo lƣờng trực tiếp yếu tố “kiểm soát nhận thức”
Mô hình giả định rằng một hành vi có thể đƣợc dự báo hoặc giải thích bởi các xu
hƣớng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hƣớng hành vi đƣợc giả sử bao gồm


10


các nhân tố động cơ mà ảnh hƣởng đến hành vi, và đƣợc định nghĩa nhƣ là mức độ
nổ lực mà mọi ngƣời cố gắng để thực hiện hành vi đó.
Thái độ đối với hành vi đƣợc định nghĩa nhƣ là sự đánh giá toàn diện về hành vi
của bản thân, có nghĩa là mức độ thực hiện hành vi có giá trị tiêu cực hoặc tích cực.
Thái độ đƣợc xác định bằng niềm tin vào hành vi với những kết quả và đặc tính
khác nhau sẽ có hành vi khác nhau. Chuẩn chủ quan là nhận thức của cá nhân về
hành vi đặc biệt bị ảnh hƣởng bởi sự phán đoán của những ngƣời quan trọng. Thành
phần kiểm soát hành vi nhận thức phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực
hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để
thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp
đến xu hƣớng thực hiện hành vi, và nếu cá nhân cảm nhận chính xác về mức độ
kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.

Hình 2.2 Mô hình TPB
Nguồn

/>
vi-du-dinh-theory-of-planned-behaviortpb.html
Mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành vi (Werner, 2004).
Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ
quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen, 1991). Có thể có các yếu tố khác ảnh
hƣởng đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 40% sự


11

biến động của hành vi có thể đƣợc giải thích bằng cách sử dụng TPB (Ajzen, 1991;
Werner, 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa
các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế đƣợc đánh giá (Werner, 2004).

Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba
là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các
tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành xử nhƣ dự đoán bởi
những tiêu chí (Werner, 2004).
Lý thuyết về hành động hợp lý thể hiện sự phối hợp các thành phần của thái độ
trong một cấu trúc đƣợc thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn về hành vi của
nhân viên y tế dựa trên hai khái niệm: thái độ của nhân viên y tế đối với việc thực
hiện nội dung an toàn ngƣời bệnh và các chuẩn chủ quan của đối tƣợng khảo sát.
Mô hình này bị giới hạn khi dự báo sự thực hiện các hành vi mà con ngƣời không
kiểm soát đƣợc. Trong trƣờng hợp này, các yếu tố về thái độ đối với hành vi thực
hiện và các chuẩn mực chủ quan của ngƣời đó không đủ giải thích hành động của
họ. Ajzen đã hoàn thiện mô hình bằng cách đƣa thêm yếu tố sự kiểm soát hành vi
nhận thức vào mô hình. Trong tâm lý học, thuyết hành vi dự định là một lý thuyết
liên kết giữa niềm tin và hành vi. Ajzen đã đề xuất khái niệm này để cải thiện sức
mạnh tiên đoán của mô hình thuyết hành động hợp lý bao gồm kiểm soát hành vi
nhận thức. Đây là thuyết giải thích hành vi con ngƣời. Nó đƣợc áp dụng trong các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, hành vi ý định, và hành vi trong
nhiều lĩnh vực nhƣ quảng cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng cáo và chăm
sóc sức khỏe. Lý thuyết hành vi dự định cho rằng thái độ hƣớng về hành vi, chuẩn
chủ quan, và kiểm soát hành vi nhận thức, tất cả những điều này tác động đến cá
nhân định hình nên ý định thực hiện hành vi. Ý định đƣợc mô tả là mức độ động lực
và sẵn lòng của mỗi cá nhân thực hiện hành vi cụ thể nhƣ mong muốn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Mô hình thuyết hành vi dự định đƣợc áp dụng trong các nghiên cứu về mối quan
hệ giữa niềm tin, thái độ, hành vi ý định, và hành vi trong nhiều lĩnh vực nhƣ quảng


12

cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng cáo và chăm sóc sức khỏe. Javadi,

Marzieh, et al (2013) đã ứng dụng mô hình TPB trong việc thực hiện khảo sát 124
điều dƣỡng có kinh nghiệm làm việc từ 02 năm trở lên đang làm việc tại các bệnh
viện Isfahan (4 bệnh viện công, 4 bệnh viện tƣ). Kết quả cho thấy niềm tin vào
chuẩn chủ quan có sự ảnh hƣởng nhiều nhất đến ý định của điều dƣỡng hƣớng đến
việc thực hiện hành vi an toàn ngƣời bệnh. Tại Seoul, Nam Hàn, một khảo sát tƣơng
tự với sự tham gia của 111 điều dƣỡng tại các bệnh viện của trƣờng đại học cho
thấy điểm trung bình của hành vi an toàn ngƣời bệnh là 4,21 + 0,63 (thang đo 5
điểm), những biến số của mô hình TPB giải thích đƣợc 49,9% sự thay đổi trong
hành vi an toàn ngƣời bệnh. Ngoài ra, khảo sát còn cho thấy ý định và chuẩn chủ
quan là là những yếu tố dự đoán hành vi an toàn ngƣời bệnh của điều dƣỡng có ý
nghĩa thống kê nhất, và thái độ cũng giữ vai trò quyết định hành vi an toàn ngƣời
bệnh của điều dƣỡng (Park, Sunhee, và Taewha Lee, 2013). Đến năm 2015, Gagnon
và cộng sự cũng áp dụng mô hình TPB để phân tích hành vi của điều dƣỡng trong
thực hành lâm sàng phòng ngừa. Kết quả, mô hình này đã giải thích đƣợc 50,3% sự
khác biệt ý định của điều dƣỡng trong việc sử dụng kim tiêm có chức năng lọc khi
chuẩn bị thuốc chứa trong ống thủy tinh. Nhƣ vậy, mô hình TPB đƣợc áp dụng
thành công để hiểu đƣợc những hành vi chuyên nghiệp trong chăm sóc sức khỏe và
những ý định trong những bối cảnh khác nhau (Godin và cộng sự, 2008)
Văn hóa an toàn ngƣời bệnh đã đƣợc khảo sát ở nhiều quốc gia và Việt Nam
đƣợc công nhận là quốc gia thứ 61 khảo sát về văn hóa an toàn ngƣời bệnh – một
chủ đề đƣợc AHRQ xem là chủ đề ƣu tiên khi xây dựng chính sách y tế chất lƣợng
và hiệu quả. Một cuộc khảo sát đƣợc thực hiện tại 7 bệnh viện ở quận của Quảng
Châu, Trung Quốc, kết quả cho thấy có 23,6% đến 89,7% trả lời tích cực đối với 12
nội dung HSOPSC, có khoảng 47,8% đến 75,6% điều dƣỡng ƣớc tính sự cố y khoa
đã xảy ra vào năm trƣớc đó, đặc biệt yếu tố tần suất báo cáo sự cố có tác động đến
sự xuất hiện của những sự cố có liên quan đến thuốc (OR = 0,699). Nhƣ vậy, việc
cải thiện văn hóa an toàn ngƣời bệnh có quan hệ mật thiết đến việc giảm xảy ra các
sự cố y khoa (Wang, 2013). Tiếp đến, một điều tra đƣợc thực hiện tại những bệnh



13

viện Palestine cho thấy tỉ lệ xảy ra sự cố y khoa kết hợp với văn hóa an toàn ngƣời
bệnh từ 38% (Khoa Phẫu thuật) đến 56% (Khoa Sản). Kết quả điều tra cũng khẳng
định rằng nhận thức của nhân viên về an toàn ngƣời bệnh có liên quan đến tỉ lệ an
toàn và những yếu tố “giao tiếp, làm việc theo đội” có mối liên hệ chặt chẽ đến tỉ lệ
xảy ra các sự cố y khoa trong khi yếu tố “ nhân sự, tần suất báo cáo sự cố” có mối
tƣơng quan ít hơn đến tỉ lệ xảy ra các sự cố y khoa.
Một khảo sát đƣợc thực hiện với sự tham gia của 233 điều dƣỡng tại hai bệnh
viện Thụy Sĩ, kết quả cho thấy sự ƣớc đoán của điều dƣỡng và báo cáo sự cố té ngã
tƣơng quan có ý nghĩa thống kê, bao gồm cả té ngã có chấn thƣơng (r = 0,685; p =
0,014) và té ngã không chấn thƣơng (r = 0,630, p = 0,028) (Cina-Tschumi et al,
2009).
2.3. Lý thuyết về an toàn ngƣời bệnh và các sự cố y khoa không mong muốn
2.3.1. Giải thích các thuật ngữ liên quan
Theo Emanuel và cộng sự (2008), “An toàn ngƣời bệnh đƣợc định nghĩa nhƣ là
môn học trong ngành y tế, áp dụng các phƣơng pháp của khoa học an toàn nhằm
hƣớng tới mục tiêu đạt đƣợc một hệ thống cung ứng chăm sóc sức khỏe đáng tin
cậy. An toàn ngƣời bệnh cũng là một thuộc tính của các hệ thống y tế; nó giúp giảm
thiểu tần suất và tác động của biến cố bất lợi, tăng tối đa khả năng hồi phục sau biến
cố bất lợi”. Tác giả cũng đƣa ra một mô hình an toàn ngƣời bệnh đơn giản. Mô hình
này chia hệ thống y tế thành bốn lĩnh vực chính: (1) những ngƣời làm việc trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe; (2) những ngƣời đƣợc chăm sóc sức khỏe hoặc có
quyền lợi từ sự hiện diện của hệ thống y tế; (3) cơ sở hạ tầng của các hệ thống can
thiệp điều trị; (4) phƣơng pháp để nhận phản hồi và cải thiện thƣờng xuyên.
Theo Reason (1990), “Một sai sót (error) đƣợc định nghĩa là một hành động
đƣợc lên kế hoạch trƣớc không diễn ra nhƣ dự định (nghĩa là sai sót trong khâu thực
hiện) hoặc việc sử dụng một kế hoạch sai lầm với mong muốn đạt đƣợc mục tiêu
nào đó (nghĩa là sai sót trong khâu lên kế hoạch)”



14

Theo WHO (2011), sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phòng ngừa
và không thể phòng ngừa. Một cách định nghĩa khác theo Bộ sức khỏe và dịch vụ
con ngƣời của Mỹ, sự cố không mong muốn gây hại cho ngƣời bệnh do hậu quả của
chăm sóc y tế hoặc trong y tế. Để đo lƣờng sự cố y khoa các nhà nghiên cứu y học
của Mỹ dựa vào 3 nhóm tiêu chí. (1) Các sự cố thuộc danh sách các sự cố nghiêm
trọng; (2) Các tình trạng/vấn đề sức khỏe ngƣời bệnh mắc phải trong bệnh viện; (3)
Sự cố dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho ngƣời bệnh bao gồm: kéo dài ngày điều
trị, để lại tổn thƣơng vĩnh viễn, phải can thiệp cấp cứu và chết ngƣời.
Theo NCC MERP, “những sai sót liên quan đến thuốc là những sự cố có thể
phòng ngừa đƣợc mà có thể gây ra hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không phù hợp,
hoặc gây tổn hại ngƣời bệnh trong khi thuốc đƣợc sự kiểm soát của nhân viên y tế,
ngƣời bệnh, ngƣời thân. Những sự cố này có thể liên quan đến hành nghề, những
sản phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình, hệ thống bao gồm cả việc kê đơn, giao
nhận, ghi nhãn sản phẩm, bao bì, danh pháp, phân phát, phân phối, quản lý, hƣớng
dẫn, giám sát và sử dụng". Những sự cố/sai sót thuốc đƣợc phân thành nhiều loại
nhƣ sự đào thải thuốc, thực hiện thuốc không đúng thời gian, sai liều thuốc, thực
hiện 2 liều thuốc cùng một thời điểm, thuốc của ngƣời bệnh này phát cho ngƣời
bệnh khác, sai tốc độ truyền (Cheragi et al, 2014)
Té ngã và những chấn thƣơng liên quan có nhiều định nghĩa khác nhau. Té ngã
đƣợc thúc đẩy bởi những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài. Những yếu tố bên trong
thƣờng có nguồn gốc từ sinh lý, yếu tố bên ngoài thƣờng liên quan đến môi trƣờng
và những yếu tố nguy hiểm. Phân biệt đƣợc hai yếu tố này có thể giúp cho nhân
viên y tế có thể xác định những chiến lƣợc phòng ngừa té ngã phù hợp. Theo
Tinetti, Speechley, và Ginter (1988), té ngã của những ngƣời bệnh có tuổi (không
điều trị nội trú) là sự cố mà ngƣời bệnh ngã xuống sàn đất hoặc mức thấp hơn một

cách vô ý, không xuất phát từ một yếu tố bên trong (ví dụ là đột quỵ) hoặc yếu tố
quá nguy hiểm. Một định nghĩa khác liên quan đến yếu tố sinh lý bệnh, té ngã do


15

ngất xỉu hoặc đột quỵ, ngƣời bệnh có thể trúng vào những vật thể cứng nguy hiểm
nhƣ ghế, cầu thang (Nevitt, 1991). Té ngã xảy ra ở những ngƣời bệnh nhập viện
điều trị trở thành một mối nguy cơ phổ biến và nghiêm trọng đối với vấn đề an toàn
ngƣời bệnh (Oliver et al., 2010 ; Cameron et al., 2010)
2.3.2. Phân loại sự cố y khoa
Trong môi trƣờng y tế, sự cố y khoa luôn tiềm ẩn ở nhiều khía cạnh khác nhau và
trở thành một thách thức hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe an toàn cho ngƣời bệnh. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, hiện nay có
nhiều cách phân loại sự cố y khoa khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nó. Sự cố y
khoa có thể hiện diện trong từng thao tác chăm sóc sức khỏe cho ngƣời bệnh, trong
quá trình sử dụng trang thiết bị dụng cụ y tế, thậm chí là yếu tố chủ quan của con
ngƣời.
Theo NCC MERP Index (2001), phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại
đối với ngƣời bệnh đƣợc chia thành hai mức độ: (1) không nguy hại cho ngƣời bệnh
bao gồm (A) sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót, (B) sự cố đã xảy ra nhƣng chƣa
thực hiện trên ngƣời bệnh, (C) sự cố đã xảy ra trên ngƣời bệnh nhƣng không gây
hại, (D) sự cố đã xảy ra trên ngƣời bệnh đòi hỏi phải theo dõi; (2) nguy hại cho
ngƣời bệnh bao gồm (E) sự cố xảy ra trên ngƣời bệnh gây tổn hại sức khỏe tạm thời
hoặc kéo dài ngày nằm viện, (F) sự cố xảy ra trên ngƣời bệnh ảnh hƣởng tới sức
khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện, (G) sự cố xảy ra trên ngƣời bệnh dẫn đến tàn tật
vĩnh viễn, (H) sự cố xảy ra trên ngƣời bệnh phải can thiệp để cứu sống ngƣời bệnh,
(I) sự cố xảy ra trên ngƣời bệnh gây tử vong.
Theo Hiệp hội An toàn ngƣời bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo tính chất
chuyên môn bao gồm 06 nhóm: (1) do nhầm tên ngƣời bệnh; (2) do thông tin bàn

giao giữa nhân viên y tế không đầy đủ; (3) do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật
(nhầm vị trí, nhầm phƣơng pháp, sai sót trong gây mê; (4) do sai sót trong sử dụng
thuốc (có thể gặp trong kê đơn, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và


×