Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.58 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI
KHÂU RÁCH SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG
Võ Thành Toàn*, Huỳnh Tấn Thịnh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2013, chúng tôi nghiên cứu
90 bệnh nhân (BN), từ 17 đến 50 tuổi, được chẩn đoán rách sụn chêm gối và được phẫu thuật nội soi khâu sụn
chêm bằng kỹ thuật outside-in, inside-out và all inside.
Kết quả: qua 90 BN trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ nam chiếm 62,2%, gấp gần 2 lần so với nữ là 37,8%.
Nguyên nhân chủ yếu là do cấn tương trong thể thao chiếm tỷ lệ khá cao 64,7%. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 21
đến 30 (46,7%). Kết quả sau phẫu thuật: 32/90 (35,6%) là rất tốt, 52/90 (66%) tốt, 4/90 (4,4%) vừa, 2/90 (2,2%)
xấu.
Kết luận: chỉ định khâu những tổn thương sụn chêm trong chấn thương ngày càng được chú ý và đem lại
kết quả tốt hơn về chức năng khớp gối cho BN, giảm các biến chứng về lâu dài như thoái hóa khớp.
Từ khóa: khâu sụn chêm

ABSTRACT
DETERMOINE THE OUTCOMES OF ARTHROSCOPIC MENISCUS SUTURE
Vo Thanh Toan, Huynh Tan Thinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 156 - 159
Objective: evaluate the results arthoscopic meniscus suture.
Method: prospective study. From 7/2006 to 7/2013, we studied 90 patients, from 17 to 50 years old, were
diagnosed with tearing meniscus and were treated arthroscopic meniscus suture by outside-in, inside-out and all
inside techniques.
Result: over 90 patients in our study, the rate of men accounted for 62.2%, almost 2 times higher for women
is 37.8%. The main reason is due to sport a high percentage of 64.7%. The most common age is between 21 and 30


(46.7%). Results after surgery: 32/90 (35.6%) is very good, 52/90 (66%) good, 4/90 (4.4%) medium, 2/90 (2.2%)
bad.
Conclusion: The indication suture meniscus tear in trauma more attention and give better results on knee
function for patients, reducing the long-term complications such as osteoarthritis.
Key word: meniscus suture
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự gia tăng các phương
tiện giao thông và phong trào tập luyện thể dục
thể thao ngày càng phát triển sâu rộng, số lượng
chấn thương khớp gối nói chung và thương tổn
sụn chêm nói riêng ngày càng tăng. Thương tổn

sụn chêm do chấn thương thường gặp nhiều
hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các
nguyên nhân khác, chiếm 68-75%(6).
Phẫu thuật nội soi khớp gối lần đầu tiên
được tiến hành trên thế giới vào ngày 9 tháng 3
năm 1955 do Watanabe M thực hiện. Từ đó phẫu

* Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất tpHCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Toàn
ĐT: 0918554748
Email:

156

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

thuật nội soi đã có nhiều sự phát triển nhanh
chóng, từng bước hoàn thiện và được ứng dụng
rộng rãi như hiện nay nhờ vào nhiều ưu điểm:
không những chẩn đoán chính xác các thương
tổn bên trong khớp gối, mà còn xử trí các thương
tổn đó. BN giảm được thời gian nằm viện và
phục hồi chức năng sau mổ, nhanh chóng trở lại
sinh hoạt và lao động bình thường(2,3). Nhưng
việc phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn chêm do
chấn thương lúc bây giờ vẫn chỉ là cắt lọc. Nhờ
những hiểu biết ngày càng rõ hơn về nguồn cấp
máu, mô bệnh học, người ta thấy rằng có những
tổn thương sụn chêm có thể khâu phục hồi, giúp
giảm các biến chứng xa sau mổ như tăng nguy
cơ thoái hóa khớp sau phẫu thuật, cải thiện tốt
hơn chức năng khớp gối. Do đó, năm 1969
Hiroshi Ikeuchi tiến hành trường hợp phẫu
thuật nội soi khâu sụn chêm đầu tiên, sau đó
Henning, Albrecht, Olsen… tiếp tục phát triển
kỹ thuật này.
Tại Việt Nam trước năm 1994, phẫu thuật
điều trị rách sụn chêm khớp gối là phẫu thuật
mở khớp, kết quả mang lại chưa cao và có nhiều
biến chứng. Từ năm 1994 kỹ thuật nội soi khớp
được ứng dụng nhưng do phương tiện còn thiếu
nên cũng chỉ nhằm chẩn đoán. Những năm gần
đây phẫu thuật nội soi khớp gối mới thật sự phát
triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong chẩn đoán và điều trị thương tổn sụn
chêm. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chỉ nêu

phương pháp điều phẫu thuật nội soi cắt lọc sụn
chêm, hầu như chưa có đề tài nào đề cập đến kỹ
thuật phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm, vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Tìm
hiểu về đặc điểm tuổi, giới tính, nguyên nhân chấn
thương trong nhóm BN được phẫu thuật nội soi khâu
sụn chêm và đánh giá kết quả điều trị rách sụn chêm
do chấn thương bằng kỹ thuật khâu qua nội soi.

Nghiên cứu Y học

thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 7/2006 đến
tháng 7/2013.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu

Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định khâu khâu sụn chêm
- Vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp
giáp với bao khớp (vùng đỏ-đỏ và vùng đỏtrắng), đối với BN trẻ tuổi cân nhắc khâu cả
vùng trắng-trắng.
- Tốt nhất là rách mới không quá 8 tuần. Đối
với BN trẻ tuổi cân nhắc chỉ định khi rách trên 8
tuần.
- Tốt nhất là khâu ở BN dưới 45 tuổi, nếu
trên 45 tuổi cần cân nhắc.

Phương pháp phẫu thuật và đánh giá kết
quả phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm bằng các
kỹ thuật outside-in, inside-out và all inside tùy
theo thương tổn.
Phương pháp đánh giá kết quả
Kết quả sớm
Đánh giá các tai biến và biến chứng trong và
sau mổ.
Kết quả xa (trên 6 tháng sau phẫu thuật)
Tái khám định kỳ sau mổ 6 tháng và sau mỗi
3 tháng tiếp theo. Đánh giá kết quả dựa vào kết
quả khám lâm sàng, thực hiện các nghiệm pháp
lâm sàng, theo bảng đánh giá của Lysholm.

Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

Tuổi và giới

Đối tượng nghiên cứu

Ở bảng 1, các BN nghiên cứu của chúng tôi
có tỷ lệ giữa nam và nữ khác nhau, tỷ lệ nam
chiếm 62,2%, gấp gần 2 lần so với nữ là 37,8%,
điều này cũng phù hợp với các tác giả trong và


90 BN rách sụn chêm do chấn thương được
chuẩn đoán và phẫu thuật bằng nội soi khớp gối
khâu sụn chêm tại bệnh viện Thống Nhất –

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

157


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ngoài nước. Chấn thương kín khớp gối gây
thương tổn sụn chêm có nguyên nhân chủ yếu là
tai nạn khi luyện tập, thi đấu thể thao và tỷ lệ
nam cao hơn hẳn so với tỷ lệ BN là nữ. Trên thực
tế, cường độ tập của nữ giới cũng nhẹ hơn so với
các môn thể thao của nam.
Bảng 1 Phân bố BN theo tuổi và giới (n = 90):
Tuổi
Giới
Nam
Nữ
Tổng

17– 20 21 - 30 31 – 40 41– 50

Số bn


4

26

18

8

%

4,4

28,9

20

8,9

Số bn

4

16

10

4

%


4,4

17,8

11,1

4,4

Số bn

8

42

28

12

%

8,9

46,7

31,1

13,3

Tổng

Số bn %
56

Bảng 2: Phân bố BN theo nguyên nhân (n= 90)
62,2

34
37,8
90
100

Trong nhóm các BN nghiên cứu của chúng
tôi, bao gồm các lứa tuổi từ 17 đến 50 tuổi, tuổi
trung bình 36,2 tuổi. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ
21 đến 30 (46,7%) và từ 31 đến 40 tuổi (31,1%).
Đây cũng là lứa tuổi thường gặp ở các nghiên
cứu khác như: Osti L, Liu SH, Raskin A, Merlo
F(6) với tỷ lệ tổn thương sụn chêm lứa tuổi từ 1740 là 90%. Mặc khác, tuổi trung bình trong
nghiên cứu chúng tôi không có sự khác biệt rõ
rệt khi so sánh với các tác giả khác như: Hulet C,
Locker B(4) có tuổi trung bình 38 tuổi đối với sụn
chêm ngoài và 34 tuổi đối sụn chêm trong. Nhìn
chung chấn thương kín khớp gối thường gặp ở
những BN có lứa tuổi hoạt động tích cực, đây là
lứa tuổi năng động, đầy đủ về thể chất và thể
lực, thích lựa chọn những môn thể thao phổ cập,
đối kháng, có nguy có chấn thương cao.

Nguyên
nhân

Số BN
%

TNGT

CTTT

TNSH

TNLĐ

Tổng

22
24,4

56
62,2

8
5,5

4
4

90
100

Kết quả phẫu thuật
Kết quả sớm

Bảng 3: Kết quả phục hồi chức năng vận động khớp
sau mổ 3 tháng (n = 90)
Kết quả
Số bn
%

Rất tốt
24
26,7

Tốt
58
64,4

Vừa
6
6,7

Xấu
2
2,2

Tổng
90
100

Kết quả xa sau phẫu thuật
Bảng 4: Thời gian theo dõi kết quả xa (n = 90)
Thời gian theo
dõi


6-<9
tháng

9 - < 12
tháng

≥ 12
tháng

Tổng

Số bn

4

14

72

90

%

4,4

15,6

80


100

Bảng 5: Kết quả phục hồi chức năng vận động khớp
sau mổ 6 tháng (n = 90)
Kết quả
Số bn
%

Rất tốt
28
31,1

Tốt
56
62,3

Vừa
4
4,4

Xấu
2
2,2

Tổng
90
100

Sau phẫu thuật 6 tháng, có 36 BN (40%) cải thiện từ
mức độ vừa lên tốt


Nguyên nhân
Nguyên nhân do chấn thương thể thao
(62,2%) và tai nạn giao thông (24,4%) của chúng
tôi chiếm tỷ lệ khá cao, trong khi các nguyên
nhân khác như tai nạn lao động, sinh hoạt là
không cao. Chấn thương thể thao hay gặp là do
điều kiện tập luyện, vui chơi giải trí, và nhu cầu
sinh hoạt ngày càng phát triển, BN đến với
chúng tôi chủ yếu là nghiệp dư, khi va chạm dễ
dàng dẫn đến chấn thương, phần lớn ở BN
chúng tôi hay gặp là do bóng đá. Khi khai thác

158

tiền sử chúng tôi nhận thấy khớp gối thường bị
chấn thương ở tư thế là bàn chân trụ bị xoay quá
mức khi tranh chấp bóng hay bàn chân trụ bị
xoay và gấp gối quá mức khi nhảy lên trên mặt
đất. Các tác giả nước ngoài gặp nguyên nhân
chấn thương do thể thao chiếm đa số. Randall
Cooper(1) cho rằng, cơ chế thông thường nhất
trong thể thao là cơ chế xoay, bàn chân trụ bị
xoay quá mức trên mặt đất.

Kết quả chung
Có nhiều cách đánh giá kết quả sau phẫu
thuật khác nhau, chúng tôi áp dụng đánh giá kết
quả sau phẫu thuật dựa vào thang điểm
Lysholm, bởi vì bảng đánh giá chức năng vận

động của Lysholm đánh giá chức năng vận động
của khớp gối nói chung, bao gồm các tiêu chuẩn
dựa vào lâm sàng như đau, dáng đi, dùng nạn,
sưng gối, lục khục trong gối, lỏng gối, khả năng
leo cầu thang và ngồi xổm, bảng thang điểm này

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
không phục thuộc vào máy đo độ lỏng gối như
các phương pháp khác, việc đánh giá theo bảng
điểm này mang tính phổ cập, dễ thực hiện, phù
hợp với các bác sỹ chấn thương chỉnh hình ở
nước ta.
Bảng 6: Kết quả chung (n = 90)
Kết quả
Trước mổ
Sau mổ
3 tháng

Sau mổ
6 tháng

Rất tốt

Tốt

Vừa


Xấu

Tổng

Số bn

0

0

44

46

90

%

0

0

48,9

51,1

100

Số bn


24

48

14

4

90

%

26,7

53,4

15,5

4,4

100

Số bn

28

54

6


2

90

%

31,1

60

6,7

2,2

100

32

52

4

2

90

35,6

66


4,4

2,2

100

Chung (trên Số bn
12 tháng)
%

Trong nghiên cứu chúng tôi với 90 BN, BN
theo dõi lâu nhất 38 tháng, gần nhất là 3 tháng.
Chúng tôi đánh giá kết quả chung dựa vào thang
điểm Lysholm, theo kết quả chung (bảng 5) với
kết quả như sau: 32/90 (35,6%) là rất tốt, 52/90
(66%) tốt, 4/90 (4,4%) vừa, 2/90 (2,2%) xấu. Khi so
sánh các tác giả khác như Dürselen L(2), Frosch
KH(3), kết quả sau phẫu thuật đánh giá theo
thang điểm Lysholm của chúng tôi hơi thấp hơn
so với các tác giả nước ngoài, có thể BN của
chúng tôi đến phẫu thuật thường muộn và điều
kiện tập phục hồi chức năng sau mổ không tốt
bằng.
Chúng tôi có kết quả xấu chiếm tỷ lệ 2,2% (2
BN), cả 2 ca có kết quả xấu này đều ở BN ít tập
và không tập phục hồi chức năng, béo phì, kiểu
rách biến dạng và rách ngang, tuổi trên 45, theo

Nghiên cứu Y học


dõi sau mổ thường đau kéo dài, phải điều trị nội
khoa phối hợp dài ngày.

KẾT LUẬN
Qua 90 BN trong nghiên cứu, chúng tôi rút
ra một số kết luận như sau: với sự hiểu biết ngày
càng rõ hơn về mô bệnh học, nguồn cấp máu
bên cạnh đó là những tiến bộ trong phẫu thuật
nội soi khớp gối, chỉ định khâu những tổn
thương sụn chêm trong chấn thương ngày càng
được chú ý và đem lại kết quả tốt hơn về chức
năng khớp gối cho BN, giảm các biến chứng về
lâu dài như thoái hóa khớp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.
8.

Cooper R, Crossley K, Morris H (2001), “Acute knee injuries”. In:

Randall Cooper (Editors). Clinical sporst Medecine. McGrawHill Companies, New York: 426-462.
Dürselen L, Vögele S, Seitz AM, Ignatius A, Friederich NF,
Bauer G, Majewski M. (2011), Anterior knee laxity increases
gapping of posterior horn medial meniscal tears. Am J Sports
Med, Epub 2011 May 5; 39(8): 1749-1755.
Frosch KH, Fuchs M, Losch A, Stürmer KM. (2005). Repair of
meniscal tears with the absorbable Clearfix screw: results after 13 years. Arch Orthop Trauma Surg;125(9):585-591.
Hulet C, Locker B, Chu C. (1999). Meniscectomies sous
Athroscopie a plus de 10 ans Epidemiologi. Ann Soc Fr
Arthroscopie; 6: 101-102
Martens MA, Backaert M, Heyman E, Mulier JC. (1986). Partial
arthroscopic meniscectomy versus total open meniscectomy.
Arch Orthp Trauma surg; 105(1): 311 - 326
Orengo P, Zahlaoui J. (1999). Chirurgie des ménisque. Encyl Méd
chir France 44785, 4-10-06 p.18 - 30
Pettrone F.A. (1982). Meniscectomy: Arthrotomy vernus
Arthroscopy. Am J Sports Med: 10: 355-359.
Robert W, Metcalf. (1991), “Arthroscopy meniscal surgery”. In:
Robert W (Editors). Operative Arthroscopy. Raven Press, New
York, Chapter 15: 203 – 235.

Ngày nhận bài báo:

01/07/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/07/2015

Ngày bài báo được đăng:


20/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

159



×