Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền tại khảo sát tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền tại Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí Minh trong thời gian năm 2015-2017 trong thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.69 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
TẠI VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI GIAN NĂM 2015 - 2017
Trần Thị Thanh Hương*, Nguyễn Thị Hải Yến**, Võ Thị Diệu Tuyết**, Lê Đặng Tú Nguyên**,
Phạm Đình Luyến**, Trần Hùng**

TÓMTẮT
Mở đầu: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe bằng việc sử dụng thuốc cổ truyền đang trở thành một xu hướng
lựa chọn trong điều trị của người dân Việt Nam. Việc đảm bảo cung ứng vị thuốc cổ truyền đầy đủ, kịp
thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng là một trong những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng tại Viện Y Dược
học Dân tộc - TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền, phân tích được sự chuyển dịch trong phân
nhóm ABC của vị thuốc cổ truyền từ năm 2015 đến năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu từ nguồn dữ liệu hành chánh để khảo sát tình hình sử
dụng vị thuốc cổ truyền tại Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2015 đến
năm 2017.
Kết quả: Giá trị vị thuốc cổ truyền theo nguồn gốc giảm dần theo thứ tự Bắc, Bắc-Nam, Nam. Nhóm
tác dụng dược lý chiếm số lượng cao là Phát tán phong thấp; Thanh nhiệt giải độc; Trừ thấp lợi thủy; Hoạt
huyết, khử ứ; Bổ âm, bổ huyết; Bổ dương, bổ khí; và nhóm có giá trị cao là Bổ dương, bổ khí; An thần; Chỉ
huyết; Hoạt huyết khử ứ; Bổ huyết; Bổ khí. Bộ phận dùng có số lượng lớn là rễ, thân rễ, quả; và có giá trị
cao là rễ, rễ củ, quả thể nấm. Nhóm A chỉ với 19 - 25 vị thuốc cổ truyền, từ 10,9% đến 13,5% tổng số
lượng, chiếm từ 69,8% đến 70,4% tổng giá trị.
Kết luận: Nghiên cứu đã xác định các nhóm vị thuốc cổ truyền có vai trò quan trọng, đưa ra đề xuất
nâng cao công tác cung ứng thuốc.
Từ khóa: Vị thuốc cổ truyền, phân tích ABC, Viện Y Dược học Dân tộc, TP. Hồ Chí Minh.

ABSTRACT


SURVEY ON USE OF TRADITIONAL HERBAL MEDICINE
AT TRADITIONAL MEDICINE INSTITUTE - HO CHI MINH CITY IN THE PERIOD 2015 – 2017
Tran Thi Thanh Huong, Nguyen Thi Hai Yen, Vo Thi Dieu Tuyet, Le Dang Tu Nguyen,
Pham Dinh Luyen, Tran Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 450 – 455
Introduction: The demand for health care using traditional medicine is becoming a trend in
treatment’s choice for Vietnamese people. Ensuring to supply traditional herbal medicines sufficient and
timely to satisfy the demand is one of the important practical issues at the Traditional Medicine Institute HCMC.
Objectives: To survey the use of traditional herbal medicine, analyze the changes in the ABC group of
traditional herbal medicine in the period 2015 - 2017.
*

Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Đình Luyến
ĐT: 0908481109
**

450

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Method: Retrospective data from administrative database to survey on realistic usage of traditional

herbal medicine at the Traditional Medicine Institute - HCMC from the year of 2015 to 2017.
Results: The value of traditional herbal medicines by descent is in the order of North, North-South and
South. Group pharmacological effects of high numbers: low rheumatism; heat detoxification; Low-margin
hydropower; enhance blood circulation; add Qi; Group of pharmacological effects of high value: add Qi;
sedative; stop bleeding; congestion of blood; blood donation. Parts used in large quantities are mainly roots,
rhizomes, fruits; High value components: roots, tuberous root, mushrooms. Group A with 19 - 25
traditional herbal medicines, ranging from 10.9% to 13.5% of the total quatity, accounting for 69.8% to
70.4% of the total value.
Conclusion: The research has identified the traditional drug groups play an important role, proposed
to improve the supply of medicines.
Key words: Traditional medicine, ABC analysis, Traditional Medicine Institute, HCMC.

ĐẶTVẤNĐỀ
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc
dược liệu dùng cho người nhằm mục đích
phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều
trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng
sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và
sinh phẩm(3). Vì vậy, thuốc nói chung và thuốc
cổ truyền nói riêng, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Tại Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ

phương pháp y học cổ truyền(2). Chính vì
vậy, việc đảm bảo dược liệu và VTCT đầy
đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
người bệnh là một trong những vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng cho việc cung ứng
thuốc tại Viện Y Dược học Dân tộc. Do đó,

nghiên cứu được thực hiện để khảo sát và
phân tích tình hình sử dụng VTCT tại Viện Y
Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí Minh trong
thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.

PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Chí Minh, bên cạnh dược liệu thì vị thuốc cổ

Thiết kế nghiên cứu

truyền (VTCT), được chế biến theo lý luận

Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu để khảo sát
tình hình sử dụng VTCT thông qua các dữ liệu
hành chánh về VTCT tại Viện Y Dược học Dân
tộc - TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm
2015 đến năm 2017.

và phương pháp của y học cổ truyền, là một
yếu tố cốt lõi cấu thành thuốc cổ truyền
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh bằng
phương pháp y học cổ truyền. Đồng thời,
trên thế giới việc sử dụng thuốc cổ truyền
ngày càng tăng và nhu cầu chăm sóc sức
khỏe bằng việc sử dụng thuốc cổ truyền
cũng đang trở thành một xu hướng lựa chọn

Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích số lượng và giá trị

của các vị thuốc cổ truyền được phân loại theo
(i) nguồn gốc; (ii) nhóm tác dụng dược lý; (iii)
bộ phận dùng, cụ thể:

trong điều trị của người dân Việt Nam. Việc

(i) VTCT được phân loại thành 3 nguồn gốc:

cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc cổ truyền

Bắc: là các VTCT được nhập khẩu;

vừa là nhiệm vụ vừa là thách thức của công

Nam: là các VTCT được chế biến trong nước;

tác dược bệnh viện, nhất là đối với Viện Y

Bắc - Nam: là các VTCT có thể sử dụng
thay thế giữa nguồn gốc Bắc và Nam được
quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BYT về

Dược học Dân tộc, một đơn vị dẫn đầu
trong công tác khám chữa bệnh bằng

Chuyên Đề Dược

451



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

việc Ban hành Danh mục thuốc y học cổ
truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh(4).
(ii) VTCT được phân loại thành 31 nhóm
tác dụng dược lý theo lý luận của YHCT được
quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BYT(4).
(iii) Bộ phận dùng của VTCT sẽ được
phân loại theo tình hình thực tế tại Viện như
rễ, thân rễ, lá và các bộ phận dùng khác.
Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phân tích
ABC và theo dõi sự chuyển đổi nhóm của
các vị thuốc cổ truyền(1). Với tỷ lệ về giá trị
của các nhóm được quy định như sau:

quy về chi phí năm 2017 sử dụng chỉ số giá
tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI). Số
liệu được phân tích theo phương pháp thống
kê mô tả.

KẾTQUẢNGHIÊNCỨU
Tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền theo
nguồn gốc
VTCT có nguồn gốc Nam chiếm ưu thế
với tỷ lệ số lượng cao nhất lần lượt qua các
năm là 35,8%, 38,2%, 41,3%. Trong từng
năm, chiếm giá trị cao nhất là VTCT nguồn

gốc Bắc, kế tiếp là nguồn gốc Bắc-Nam,

Nhóm A: chiếm 75 - 80% tổng giá trị VTCT;

cuối cùng là nguồn gốc Nam. Vị thuốc cổ

Nhóm B: chiếm 15 - 20% tổng giá trị VTCT;

truyền nguồn gốc Bắc được nhập khẩu tuy

Nhóm C: chiếm 5 -10% tổng giá trị VTCT.

có số lượng không nhiều nhưng lại có giá

Nghiên cứu quy ước đối với tác dụng
dược lý, nhóm khác là nhóm có số lượng <10,
tỷ lệ giá trị <6%. Đối với bộ phận dùng, nhóm
khác là nhóm có số lượng <20, tỷ lệ giá trị <8%.

trị cao nhất, vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ

Phân tích số liệu

có giá trị thấp nhất, do đó nên ưu tiên sử

Nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft
Excel 2013 để xử lý và phân tích số liệu. Chi
phí trong giai đoạn 2015-2017 (VND) được

dụng VTCT nguồn gốc Nam (Bảng 1).


các vị thuốc thuộc nhóm này. Ngoài ra, kết
quả phân tích cũng cho thấy VTCT nguồn
gốc Nam chiếm số lượng ưu thế nhưng lại

Bảng 1: Cơ cấu số lượng và giá trị (tỷ VND) vị thuốc cổ truyền trong thời gian năm 2015 - 2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017

Nguồn gốc
Số lượng (%)
Giá trị (%)
Số lượng (%)
Giá trị (%)
Số lượng (%)
Giá trị (%)

Bắc
54 (30,7)
1,196 (55,5)
54 (29,0)
6,303 (45,4)
68 (28,7)
14,693 (47,3)

Bắc-Nam
59 (33,5)
0,714 (33,1)
61 (32,8)

4,831 (34,8)
71 (30,0)
11,878 (38,3)

Nam
63 (35,8)
0,246 (11,4)
71 (38,2)
2,749 (19,8)
98 (41,3)
4,476 (14,4)

Tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền theo
nhóm tác dụng dược lý

dương, bổ khí. 6 nhóm này chiếm hơn 30,0%

Tổng số nhóm tác dụng dược lý tăng vào

nhóm tác dụng dược lý có giá trị cao: Bổ

giai đoạn 2015 - 2016 (từ 176 lên 217 VTCT), và

dương, bổ khí; An thần; Chỉ huyết; Hoạt huyết

giảm vào giai đoạn 2016 - 2017 (217 giảm còn

khứ ứ; Bổ huyết; Bổ khí. 6 nhóm vừa nêu trên

201 VTCT). Về số lượng, các nhóm tác dụng


chiếm hơn 50,0% giá trị mỗi năm. Riêng nhóm

dược lý chiếm số lượng cao: Phát tán phong

phát tán phong thấp tuy có số lượng cao

thấp; Thanh nhiệt giải độc; Trừ thấp lợi thủy;

nhưng có giá trị khá thấp (Bảng 2).

tổng số lượng mỗi năm. Xét về giá trị, các

Hoạt huyết, khử ứ; Bổ âm, bổ huyết; Bổ

452

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Cơ cấu số lượng và giá trị (tỷ VND) sử dụng của VTCT theo nhóm tác dụng dược lý trong thời
gian năm 2015 - 2017
Nhóm tác dụng
Cơ cấu số lượng
Phát tán phong thấp
Thanh nhiệt giải độc

Trừ thấp lợi thuỷ
Hoạt huyết, khứ ứ
Bổ âm, bổ huyết
Bổ dương, bổ khí
Khác (gồm 25 nhóm tác dụng)
Tổng
Giá trị sử dụng
Bổ dương, bổ khí
An thần
Chỉ huyết
Hoạt huyết, khứ ứ
Bổ khí
Bổ huyết
Khác (gồm 25 nhóm tác dụng)
Tổng

Năm 2015
N (%)
14 (8,0)
10 (5,7)
12 (6,8)
15 (8,5)
11 (6,3)
18 (10,2)
96 (54,5)
176 (100,0)
Giá trị (%)
0,398 (18,5)
0,336 (15,6)
0,309 (14,3)

0,145 (6,7)
0,968 (44,9)
2,156 (100,0)

Tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền theo bộ
phận dùng
Các VTCT được phân loại dựa trên 60 bộ
phận dùng khác nhau, các bộ phận dùng chiếm
tỷ lệ số lượng ưu thế là rễ, thân rễ, quả. Chỉ với 3
bộ phận này lại chiếm gần 40,0% tổng số lượng
bộ phận dùng mỗi năm (Bảng 3). Các bộ phận
dùng có giá trị cao là rễ, quả thể nấm và rễ củ.
Chỉ riêng 3 bộ phận dùng này đã chiếm hơn
50,0% tổng giá trị trong từng năm, cụ thể chiếm
63,4% vào năm 2015, chiếm 56,3% vào năm 2016,
chiếm 52,8% vào năm 2017. Bộ phận dùng rễ có

Năm 2016
N (%)
14 (6,5)
10 (4,6)
12 (5,5)
15 (6,9)
11 (5,1)
16 (7,4)
139 (64,0)
217 (100,0)
Giá trị (%)
0,396 (2,9)
2,157 (15,5)

1,552 (11,2)
0,984 (7,1)
1,989 (14,3)
1,138 (8,2)
6,805 (40,8)
13,883 (100,0)

Năm 2017
N (%)
14 (7,2)
11 (5,6)
15 (7,7)
15 (7,7)
146 (71,8)
201 (100,0)
Giá trị (%)
3,542 (10,5)
2,130 (6,3)
2,537 (7,5)
4,883 (14,4)
6,675 (19,7)
14,631 (41,6)
31,047 (100,0)

số lượng và giá trị cao nhất, cho thấy rễ là bộ
phận dùng phổ biến, được ưa chuộng tại Viện,
do đó cần được đặc biệt chú trọng.
Mặc dù thân rễ và quả có số lượng cao
nhưng giá trị lại thấp, cho thấy hai bộ phận dùng
này được sử dụng nhiều trong các thuốc cổ

truyền và không chiếm giá trị lớn trong ngân
sách mua sắm VTCT. Bên cạnh đó, quả thể nấm
và rễ củ lại có giá trị cao nhưng lại không chiếm
tỷ trọng cao về số lượng, chính vì lý do này Viện
cần giám sát sử dụng chặt chẽ hơn đối với hai bộ
phận nêu trên.

Bảng 3: Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng (tỷ VND) vị thuốc cổ truyền theo bộ phận dùng trong thời gian
năm 2015 - 2017
Bộ phận
Cơ cấu số lượng
Rễ
Thân rễ
Quả
Khác
Giá trị sử dụng
Rễ
Quả thể nấm
Rễ củ
Khác

Chuyên Đề Dược

Năm 2015
N (%)
30 (16,9)
21 (11,9)
20 (11,3)
106 (59,9)
Giá trị (%)

0,796 (36,9)
0,257 (11,9)
0,317 (14,6)
0,786 (36,6)

Năm 2016
N (%)
35 (17,2)
24 (11,8)
24 (11,8)
121 (59,2)
Giá trị (%)
4,349 (31,3)
1,744 (12,6)
1,723 (12,4)
6,067 (43,7)

Năm 2017
N (%)
31 (15,1)
26 (12,7)
21 (10,2)
127 (62,0)
Giá trị (%)
10,921 (35,2)
2,940 (9,5)
2,503 (8,1)
23,683 (47,2)

453



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học
Phân tích ABC

Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam áp
dụng phương pháp phân tích ABC cho VTCT, kết
quả phân tích cho thấy VTCT cũng tuân theo quy
luật của phương pháp ABC, điển hình là nhóm A
chỉ với 19 - 25 VTCT, dao động từ 10,9% đến
13,5% tổng số lượng, chiếm từ 69,8% đến 70,4%
tổng giá trị, trong khi đó, hơn 150 vị thuốc còn lại
chỉ chiếm khoảng 30,0% tổng giá trị (Bảng 4).
Bảng 4: Phân tích ABC vị thuốc cổ truyền trong
thời gian năm 2015 - 2017 (tỷ VND)
Năm 2015
Nhóm

Giá trị
(%)
19
1,5
(10,9) (69,8)
28
0,4
(16,0) (20,4)
128
0,2

(73,1) (9,8)
N (%)

A
B
C
B
A
C
C
A
B

Năm 2016
N (%)
21
(11,7)
2
28
(15,5)
4
131
(72,8)
2

Giá trị
(%)
9,7
(70,2)
2,8

(20,1)
1,3
(9,7)
-

Năm 2017
N (%)
25
(13,5)
6
1
32
(17,3)
3
8
128
(69,2)
1

Giá trị
(%)
21,8
(70,4)
6,4
(20,7)
2,7
(8,9)
-

Đánh giá sự thay đổi cơ cấu vị thuốc cổ

truyền theo phân tich ABC

Từ năm 2015 đến năm 2016
Tăng bậc: Có 2 VTCT bậc lên nhóm A là nhóm
chi phí cao, 4 VTCT tăng bậc lên nhóm B là nhóm
chi phí trung bình. Các vị thuốc tăng bậc thuộc

nhóm thanh nhiệt giải độc, bổ dưỡng, bình can
tức phong, thu liễm cố sáp.
Giảm bậc: Có 2 VTCT giảm bậc xuống
nhóm C là nhóm có chi phí thấp, 2 vị thuốc
này thuộc nhóm thanh nhiệt giải độc và chỉ
huyết.
Bảng 5: Sự thay đổi cơ cấu vị thuốc cổ truyền theo
phân tích ABC từ năm 2015 đến năm 2016
Năm 2016
B→A
B→C
Herba Phyllanthi
Flos Lonicerae
amari
Flos Styphnolobii
Pheretima
japonici

C→B
Fructus Lycii
Radix Rehmanniae
glutinosae
Herba Asari

Fructus Corni
officinalis

Từ năm 2016 đến năm 2017
Tăng bậc: Có 7 VTCT tăng bậc lên nhóm A là
nhóm chi phí cao, 8 VTCT tăng bậc lên nhóm B là
nhóm chi phí trung bình. Các vị thuốc này thuộc
nhóm bổ dưỡng, giải biểu, an thần, lợi thủy.
Giảm bậc: Có 3 VTCT giảm bậc xuống nhóm
B là nhóm chi phí trung bình, 1 VTCT giảm bậc
xuống nhóm C là nhóm chi phí thấp. Các vị thuốc
này thuộc nhóm thanh nhiệt táo thấp.
Từ sự thay đổi cơ cấu VTCT theo phân tích
ABC cho thấy có sự chuyển dịch tăng cường sử
dụng các nhóm bổ dưỡng, an thần, thanh nhiệt giải
độc và giảm sử dụng nhóm thanh nhiệt táo thấp.
Các nhóm còn lại có sự thay đổi không đáng kể.

Bảng 6: Sự thay đổi cơ cấu vị thuốc cổ truyền theo phân tích ABC từ năm 2016 đến năm 2017
A→B
Rhizoma Coptidis
Radix Scutellariae
Radix Ledebouriellae
seseloidis

454

B→A
Rhizoma et Radix
Notopterygii

Radix Gentianae
macrophyllae

Năm 2017
B→C
Fructus Ziziphi jujubae

C→A

C→B

Radix Saposhnikoviae
divaricatae

Radix Angelicae
pubescentis
Radix Dipsaci

Radix Achyranthis bidentatae

Fructus Amomi

Radix Glycyrrhizae
Polyporus
Radix Polygalae

Periostracum cicadae
Herba Elsholtziae ciliatae
Bulbus Fritillariae
Rhizoma Alismatis

Rhizoma Curcumae
longae

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
BÀNLUẬN
Cơ cấu số lượng của các vị thuốc Nam là các
VTCT được chế biến trong nước chiếm tỷ trọng
lớn, nhưng các vị thuốc Bắc là các VTCT được
nhập khẩu lại có giá trị sử dụng cao hơn. Bên
cạnh đó, với việc sử dụng vị thuốc Nam tăng
liên tục trong vòng 3 năm có thể ngoại suy được
việc tin tưởng lựa chọn kê đơn của các bác sĩ do
nhận thấy được hiệu quả trong sử dụng của các
vị thuốc này. Do đó, Viện Y Dược học Dân tộc
nên có các chính sách chuyển dần từ việc sử
dụng vị thuốc Bắc sang vị thuốc Nam để giảm
thiểu chi phí sử dụng mà không làm giảm đi
hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Kết quả phân tích VTCT theo phân loại
nhóm tác dụng dược lý cho thấy trong 31 nhóm,
bao gồm Phát tán phong hàn; Phát tán phong
nhiệt; Phát tán phong thấp; Trừ hàn; Thanh nhiệt
táo thấp; Hồi dương cứu nghịch; Thanh nhiệt
giải thử; Thanh nhiệt giải độc; Thanh nhiệt tả
hỏa; Thanh nhiệt lương huyết; Trừ đàm; Chỉ ho
bình suyễn; Bình can tức phong; An thần; Trừ
thấp lợi thủy; Khai khiếu; Hành khí; Hoạt huyết,

khử ứ; Chỉ huyết; Trục thủy; Tả hạ, nhuận hạ;
Hóa thấp tiêu đạo; Thu liễm, cố sáp; An thai;
Dùng ngoài; Bổ huyết; Bổ âm, bổ huyết; Bổ
dương, bổ khí; Bổ âm; Bổ dương; Bổ khí thì Viện
Y Dược học Dân tộc chủ yếu sử dụng các VTCT
thuộc nhóm bổ huyết, hoạt huyết, đều này hoàn
toàn phù hợp với lý luận điều trị bằng YHCT
của Viện. Do đó, Viện cần phải kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng của các VTCT nhóm này.
Kết quả phân tích ABC cho VTCT cũng góp
phần quan trọng giúp Viện có cơ sở khoa học để
xây dựng danh mục VTCT cho các năm sắp tới. Kết
quả nghiên cứu về ABC cho các kết quả tương tự
như việc phân tích trong trường hợp tân dược, cụ
thể VTCT vẫn tuân theo các nguyên lý phân bố về
số lượng và giá trị. Do đó, việc triển khai áp dụng
kỹ thuật phân tích này cho các công tác của Hội
đồng thuốc và điều trị sắp tới là hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận được sự tăng bậc từ

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

nhóm C sang nhóm A của vị thuốc Phòng phong
(Radix Saposhnikoviae divaricatae) từ năm 2016
sang năm 2017 và 21 vị thuốc có sự tăng bậc khác
từ nhóm giá trị thấp sang nhóm giá trị cao hơn.
Cùng với việc phân tích ABC tổng quát về VTCT,
việc ghi nhận sự chuyển dịch về bậc này rất quan

trọng, giúp Viện quản lý hiệu quả hơn việc cung
ứng các VTCT một cách đầy đủ và hợp lý.
Mặc dù đã giải quyết tốt mục tiêu khảo sát
tình hình sử dụng vị thuốc cổ truyền, phân tích
được sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vị thuốc cổ
truyền từ năm 2015 đến năm 2017, nhưng nghiên
cứu vẫn còn một số hạn chế có thể kể đến như
nghiên cứu chỉ tập trung phân tích theo số lượng
và giá trị theo kỹ thuật ABC mà chưa phân tích
được các yếu tố ảnh hưởng khác như mô hình
bệnh tật, phác đồ điều trị, phương thức chế biến
vị thuốc cổ truyền, …Vì vậy, trong thời gian sắp
tới cần mở rộng nghiên cứu thêm các vấn đề liên
quan khác để bổ sung hoàn thiện các cơ sở khoa
học cho công tác cung ứng thuốc cổ truyền nhằm
phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe người dân,
đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và kinh tế.

KẾTLUẬN
Nghiên cứu đã xác định các nhóm VTCT có
vai trò quan trọng, góp phần giúp cho Hội đồng
thuốc và điều trị có cái nhìn tổng thể về tình hình
sử dụng VTCT tại Viện. Ngoài ra nghiên cứu còn
là cơ sở để xem xét khi thực hiện các bước lựa
chọn, mua sắm trong công tác cung ứng thuốc tại
Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí Minh.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.


2.
3.
4.

Bộ Y tế (2012). Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong
các bệnh viện.
Bộ Y tế (2007). Quản lý và kinh tế dược, Nhà xuất bản Y học.
Quốc hội (2016). Luật Dược số 105/2016/QH13.
Bộ Y tế (2010). Thông tư số 12/2010/TT-BYT Danh mục thuốc y
học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh.

Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

18/10/2018
01/11/2018
15/03/2019

455



×