Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất (2013-2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.79 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
(2013-2014)
Lê Thi Kim Nhung*, Nguyễn Ngọc Khánh*, Đỗ Thanh Hương*, Viên Vinh Phú*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại
bệnh viện Thống Nhất.
Đối tượng: Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến
tháng 12/2014.
Kết quả: Bệnh nhân có các bệnh nền nặng như tai biến mạch máu não (36,8%), đái tháo đường (26,5%), suy
kiệt (19,1%), bệnh phổi mạn (18,4%), bệnh tim mạch cấp cứu, sa sút trí tuệ… Trong đó có 87 bệnh nhân (63,2%)
mắc từ 2 bệnh trở lên. Viêm phổi bệnh viện là thường gặp nhất (91,9%), nhiễm khuẩn huyết chiếm (20,6%),
trong đó 14/28 trường hợp kết hợp với viêm phổi. Có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm nhiều tác nhân gây bệnh. Vi
khuẩn gram âm gây bệnh chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm là 37,5% và thường kèm theo nhiễm vi khuẩn. Nhiễm
A.baumanni chiếm 41,9%, nhiễm S.aureus chiếm 37,5%. Nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử vong thấp nhất.
Nhiễm khuẩn bệnh viện do A.baumanni và nấm có tiên lượng xấu hơn nhiễm khuẩn do các tác nhân khác.
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi chủ yếu là viêm phổi bệnh viện. Tác nhân gây bệnh
chủ yếu là vi khuẩn gram âm, tác nhân gây bệnh là Acinetobacter baumanni và nấm có tiên lượng xấu.
Từ khóa: vi khuẩn, nhiễm trùng bệnh viện

ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS AND CAUSES OF HOSPITAL INFECTIONS IN THE ELDERLY AT
THONG NHAT HOSPITAL (2013-2014)
Le Thi Kim Nhung, Nguyen Ngoc Khanh, Do Thanh Huong, Vien Vinh Phu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015:
Objectives: To assess the clinical characteristics and determine the cause of nosocomial infections among


elderly patients at Thong Nhat Hospital.
Methods: Patient with hospital infections at all clinical departments within two years from 1/2013 to
12/2014.
Results: Patients with severe underlying diseases such as stroke (36.8%), diabetes (26.5%), exhaustion
(19.1%), chronic pulmonary disease (18.4%), acute cardiovascular disease, dementia, of which 87 patients
(63.2%) suffer from two or more diseases. Nosocomial pneumonia is the most common (91.9%), sepsis accounted
for 20.6%, of which 14/28 cases are associated with pneumonia. There are 61.8% of all patients infected with
multiple diseases. Pathogenic Gram-negative bacteria are 71.3%, the rate of fungal infection is 37.5 % and often
accompanied by bacterial infection. A. baumanni is accounted for 41.9% of all infections, and S. aureus is 37.5 %
of all infections. Urinary tract infections have the lowest mortality rate. Hospital infections caused by
* Khoa Nội Nhiễm Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Thi Kim Nhung

248

ĐT: 0918834211

Email:

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015

Nghiên cứu Y học

A.baumanni and fungi have worse prognosis than infections caused by other agents.
Conclusion: Hospital infections in the elderly are mainly nosocomial pneumonia. Pathogens are mainly
Gram-negative bacteria, pathogens such as fungi and Acinetobacter baumanni have a poor prognosis.
Keywords: Bacteria, nosocomial infection


MỞ ĐẦU

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Nhiễm khuẩn bệnh viện đang được ngành y
tế đặc biệt quan tâm. Các tác nhân gây bệnh
đang gia tăng tính kháng thuốc, gây kéo dài thời
gian điều trị, tăng chí phí điều trị và tăng tỉ lệ tử
vong. Tại Hoa kỳ hằng năm ước tính có 2 triệu
bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện, làm
90.000 ngàn người tử vong. Thực hiện tốt quy
trình kiểm soát nhiễm khuẩn ở các bệnh viện đã
góp phần giảm được tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện(2,7). Các chương trình giám sát nhiễm khuẩn
bệnh viện đã được áp dụng ở tất cả các bệnh
viện. Tuy nhiên một số trang thiết bị vật tư y tế
còn thiếu chưa đáp ứng đầy đủ cho việc kiểm
soát nhiễm khuẩn, vấn đề quá tải ở các bệnh
viên tuyến trung ương, thực hiện kiểm soát
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn chưa thật
tốt ở một số nơi, đã làm cho tỉ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện còn cao. Nhiễm khuẩn bệnh viện
thường xảy ra trên những bệnh nhân nằm lâu
trong bệnh viện hoặc nhập viện thường xuyên,
những bệnh nhân có bệnh cơ bản nặng phải sử
dụng nhiều can thiệp điều trị, những bệnh nhân
già yếu, suy giảm miễn dịch và cả những người
già yếu trong các trại an dưỡng. Đặc biệt tại các
khu vực hồi sức tích cực, nhiễm khuẩn bệnh viện

vẫn luôn nóng bỏng. Các tác nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện rất độc lực và gia tăng kháng
kháng sinh. Các kháng sinh đặc trị bị đề kháng
và hầu hết không còn hiệu lực.

Đối tượng nghiên cứu

Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu
khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân
gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi
tại bệnh viện Thống nhất. góp phần dự đoán tác
nhân gây bệnh và tiên lượng bệnh.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất
cả các khoa lâm sàng trong 2 năm từ 1/2013 đến
tháng 12/2014.

Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học
SPSS 13.0

KẾT QUẢ
Trong 2 năm từ tháng 1/2013 đến tháng
12/2014 có 136 trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh
viện.

Tuổi và giới tính
Tuổi mắc bệnh
Trung bình 78,5 ± 10,4 cao nhất: 95 tuổi; thấp

nhất: 60 tuổi.

Phân bố giới tính
136 bệnh nhân gồm có Nam: 93 bệnh nhân;
nữ: 43 bệnh nhân.
Bảng 1: Phân bố các trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh
viện tại các khoa lâm sàng
Khoa
HSTC
Nội THB1
A1
Ngoại
Nội TH B3
Thần kinh
Hô hấp
Nhiễm
TM can thiêp
Cơ XK
Tiêu hóa
Ung bướu

BN
43
33
16
9
8
8
8
4

3
2
1
1

Tỉ lệ %
31,6
24,3
11,8
6,6
5,9
5,9
5,9
2,9
2,2
1,5
0,7
0,7

Nhận xét: Có 12 khoa có bệnh nhân bị nhiễm
khuẩn bệnh viện, 3 khoa (HSTC, nội TH B1, A1)

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015

249


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015


gặp nhiều nhất. Trong đó có 39 bệnh nhân nằm
điều trị từ 2 khoa trở lên.
Bảng 2: Những bệnh nền cơ bản thường gặp khi bệnh
nhân nhập viện
Bệnh cơ bản
TBMN
Đái tháo đường
Suy kiệt
Bệnh phổi mạn
Suy tim
NMCT
Sa sút trí tuệ
Bệnh thận
Tổn thương da
Xơ gan
Parkinson

BN
50
36
26
25
17
16
16
15
8
6
5


Tỉ lệ %
36,8
26,5
19,1
18,4
12,5
11,8
11,8
11,0
5,9
4,4
3,6

Nhận xét: Bệnh nhân có các bệnh nền
thường gặp là tai biến mạch máu não, đái tháo
đường, suy kiệt, bệnh phổi mạn, bệnh tim mạch
cấp cứu, sa sút trí tuệ. Trong đó có 87 bệnh nhân
mắc từ 2 bệnh trở lên.
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện
do can thiệp điều trị
Can thiệp Sonde dạ NKQ,MKQ
điều trị
dày
thở máy
Bênh nhân
62
62
(n=136)
Tỉ lệ %

45,6
45,6

Sonde
tiểu
53

Catheter
TMTT
49

38,9

36,0

Nhận xét: Các thủ thuật thường gặp là đặt
sonde dạ dày và nội khí quản, thở máy, có 68
bệnh nhân phải sử dụng từ 2 can thiệp trở lên,
trong đó 35 bệnh nhân có tất cả 4 can thiệp điều
trị.
Bảng 4: Loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp
Cơ quan
Viêm phổi
nhiễm khuẩn
Bênh nhân
(n=136)
Tỉ lệ %

Nhiễm Nhiễm Nhiễm
khuẩn

khuẩn
khuẩn
huyết Tiết niệu
Da

125

28

22

5

91,9

20,6

16,2

3,7

Nhận xét: Nhiễm khuẩn đường hô hấp là
thường gặp nhất, có 28 bệnh nhân bị nhiễm
khuẩn máu trong đó 14 trường hợp kết hợp
nhiễm khuẩn hô hấp và máu.

250

Bảng 5: Các tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn
bệnh viện

Tác nhân gây bệnh
Trên 2 tác nhân gây bệnh
Cầu khuẩn
S.aureus
E.feacalis
Vi khuẩn Gram âm
Acinetobacter baumanni
Pseudomonas aeruginosa
Klebsiella pneumonia
E. coli
Enterobacter
P.mirabilis
Nấm
Nấm
Nấm/Gram âm
Nấm/Gram dương

Bệnh nhân bị
NKBV (n=136)
84
58
51
7
118
57
40
37
22
15
10

51
6
22
5

Tỉ lệ %
61,8
42,6
37,5
5,1
71,3
41,9
29,4
27,2
16,2
11,3
7,4
37,5
4,4
16,2
3,7

Nhận xét: Có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm
nhiều tác nhân gây bệnh. Vi khuẩn gram âm gây
bệnh chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và
thường kèm theo nhiễm vi khuẩn. Nhiễm
Acinetobacter baumanni chiếm 41,9%, nhiễm S.
aureus chiếm 37,5%
Bảng 6. Tác nhân gây bệnh liên quan với cơ quan
nhiễm khuẩn

NK NK
Viêm NK
tiết da
phổi huyết
Tác nhân gây bệnh
niệu n= P
n=125 n=28
n=22 5
48
10
7
1 0,831
S.aureus (n=51)/ 42,6%
VK Gram âm (n=118)/
106
17
15
4 0,222
71,3%
P. aeruginosa
37
13
9
1 0,128
(n=40)/29,4%
A. baumanni
55
9
10
4 0,127

(n=57)/37,5%
K. pneumoniae
33
11
8
3 0,117
(n=37)/27,2%
20
3
7
1 0,222
E. coli (n=22)/16,2%
6
3
0 0,532
Enterobacter (n=15)/11,3% 13
48
13
11
1 0,357
Nấm (n=51)/37,5%
6
1
3
0 0,351
E. feacalis (n=7)/5,1%

Nhận xét: Các tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện có tỉ lệ tương tương nhau giữa các loại
nhiễm khuẩn bệnh viện.


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015
Bảng 7. Kết quả điều trị theo cơ quan nhiễm khuẩn:
Thất bại, tử
Tử vong
Kết quả điều trị Ra viện vong do NN
do NKBV
khác
Viêm phổi
57
53
15
(n=125)
(45,6%)
(42,4%)
(12%)
Máu (n=28)
9
16
3
(31,1%)
(57,2%)
(10,7%)
Tiết niệu (n=22)
13
9
0

(59,1%)
(49,9%)
(0%)
Da (n=5)
3 (60,0%)
1
1
(20%)
(20%)
Tổng số (n=136)
64
54
18 (13,2%)
(47,1%)
(39,7%)

P
0,549
0,184
0,043
0,565

Nhận xét: Nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử
vong thấp nhất
Bảng 8. Kết quả điều trị theo tác nhân gây bệnh:
Kết quả điều trị

Ra viện

S.aureus (n=51)


24
(47,1%)
16
(%)
20
(35,1 %)
18
(48,7%)
11
(%)
7
(,7%)
15
(29,4 %)
64
(47,1%)

P.aeruginosa (n=40)
A.baumanni (n=57)
K.pneumonie (n=37)
E.coli (n=22)
Enterobacter (n=15)
Candida albicans
(n=51)
Tổng số bệnh nhân
(n-136)

Thất bại,
tử vong

do NN
khác
20
(39,2 %)
20
(50%)
29
(50,9 %)
13
(35,1%)

Tử vong
do NKBV
7
(13,7 %)
4
(10 %)
8
(14 %)
6 (16,2%)

P
0,523
0,386
0,047
0,495

10
1
0,25

(45,5 %) (4,5 %)
5
3
0,404
(33,3%) (20,0 %)
25
11
0,001
(42,1%) (21,7%)
54
18
(39,7%) (13,2%)

Nhận xét: Nhiễm khuẩn do A. baumanni và
do nấm có tỉ lệ tử vong cao hơn nhiễm khuẩn do
các tác nhân khác.

BÀN LUẬN
Từ 1/2013 đến tháng 12/2014 gặp 136 bệnh
nhân trên 60 tuổi bị nhiễm khuẩn bệnh viện,
nam chiếm 76,8% (93 bệnh nhân). Tỉ lệ nam
nhiều hơn nữ tương tự như nghiên cứu của tác
giả Trần thị Thúy Phượng tỉ lệ nam là 69,1%(9).
Có 12 khoa lâm sàng có bệnh nhân bị nhiềm
khuẩn bệnh viện. Các khoa có nhiều bệnh nhân
nhiễm khuẩn bệnh viện nhất là khu vực Hồi sức

Nghiên cứu Y học

tích cực và khoa có bệnh nhân nằm lâu, như

khoa Hồi sức tích cực chống độc chiếm 31,6%,
khoa chiếm A1 chiếm 24,3%, khoa B1
chiếm11,8% . Theo tác giả Trần thị Thúy Phượng
nhiễm khuẩn bệnh viện chủ yếu gặp ở khoa Hồi
sức tích cực là 52,2%. Nghiên cứu của chúng tôi
tỉ lệ bệnh nhân ở khu vực Hồi sức tích cực thấp
hơn có thể do nhiều bệnh nhân nặng được điều
trị ở một số khoa nội như khoa Nội tổng hợp B1,
khoa Điều trị cán bộ cao cấp.
Các bệnh nền cơ bản thường gặp chủ yếu là
đột quỵ não 36,8%. Đột quỵ não gây liệt dây
thanh âm, sa sút trí tuệ, mất hoặc giảm phản xạ
ho là các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi bệnh
viện(4,3). Điều này cũng lý giải tỉ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện đường hô hấp chiếm tỉ lệ cho nhất
91,9%. có 45,6% bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh
viện bị đặt ống thông dạ dày, 45,6% bệnh nhân
nhiễm khuẩn bệnh viện bị đặt nội khí quản thở
máy, đặt sonde tiểu 38,9% và catheter tĩnh mạch
trung tâm là 36,0%.
Có 125 bệnh nhân được làm can thiệp xâm
lấn để điều trị, trong đó 68 bệnh nhân phải chịu
từ 2 can thiệp trở lên. Đặt ống thông dạ dày làm
vi khuẩn từ đường tiêu hóa dễ thường trú lan
lên họng miệng, ống nội khí quản và mở khí
quản là yếu tố nguy cơ độc lập gây viêm phổi
bệnh viện đã được chứng minh trong nhiều
nghiên cứu. Theo Nguyễn Thị Thanh Hà lưu
catheter tĩnh mạch trung tâm dài ngày làm tăng
nguy cơ nhiễm trùng huyết (với OR>1 và

p<0,05)(6). Chúng tôi gặp nhiễm khuẩn hô hấp
với tỉ lệ cao nhất 125 bệnh nhân (91,9%). Đây là
đặc điểm ở người lớn tuổi với bệnh nền cơ bản
chủ yếu là bệnh lý tim mạch máu, bệnh lý hô
hâp mạn tính và nội tiết, trong đó chủ yếu là đái
tháo đường. Viêm phổi là một bệnh thường gặp
ở người cao tuổi. Ở Hoa kỳ từ năm 1990-2002 có
21 triệu người nhập trên 65 tuổi, thì có tới 48%
trong số họ bị bệnh nhiễm trùng. Trong số
những người bị nhiễm trùng có tới 42% bị nhiễm
khuẩn hô hấp dưới(3). Tại Việt Nam tỉ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện năm 2001 là 6,8%, năm 2005 là
5,7%, trong đó viêm phổi bệnh viên chiếm

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015

251


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015

55,4%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn
gram âm (78%).

trong đó 14/28 trường hợp kết hợp với viêm
phổi.

Các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện

chủ yếu vẫn là trực khuẩn gram âm.chiếm
71,3%. Nhiễm nhiều tác nhân gây bệnh chiếm
61,8%, điều này gây khó khăn cho điều trị. Trong
các trực khuẩn gram âm, Acinetobacter là vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng rõ
rệt. Năm 2011 là 21%, năm 2012 là 31% và năm
2013-2014 là 41,9%(5). Acinetobacter là vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn bệnh viện mới xuất hiện trong
hơn hai thập kỷ qua, nhưng ngày càng gia tăng
tính kháng thuốc nhanh hơn bất kỳ vi khuẩn
nào(1,3). Đây là mối quan tâm đặc biệt của các
thày thuốc thực hành, nhất là ở các khu vực Hồi
sức tích cực. Đặc biệt nhiễm nấm gia tăng đáng
lo ngại, từ 7,1% năm 2012 tăng lên 37,5%. Tất cả
đều là nấm Candida albicans. Thường sau khi bị
nhiễm các vi khuẩn đa kháng phải sử dụng
kháng sinh phổ rộng dài ngày làm mất sự cân
băng giữa vi khuẩn và nấm, làm tăng nguy cơ
nhiễm nấm.

Có 61,8% bệnh nhân bị nhiễm nhiều tác
nhân gây bệnh. Vi khuẩn gram âm gây bệnh
chủ yếu (71,3%), tỉ lệ nhiễm nấm (37,5%) và
thường kèm theo nhiễm vi khuẩn. Nhiễm
Acinetobacter baumanni chiếm 41,9%, nhiễm S.
aureus chiếm 37,5%.

Tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện là
13,2%. Trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện,
nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử vong thấp nhất.

Có ý nghĩa thống kê (P=0,043). Acinetobacter và
nhiễm nấm có tỉ lệ điều trị thành công thấp nhất
(35,1% và 29,4% so với 47,1%). Acinetobacter là vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện độc lực và
siêu kháng thuốc. Nhiễm nấm thường sau khi bị
nhiễm hoặc kết hợp với nhiễm các vi khuẩn đa
kháng, gây khó khăn cho điều trị và làm tăng
nguy cơ tử vong và thất bại điều trị.

Nhiễm khuẩn tiết niệu có tỉ lệ tử vong thấp
nhất.
Nhiễm khuẩn bệnh viện do A. baumanni và
nấm có tiên lượng xấu hơn nhiễm khuẩn do
các tác nhân khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.


. KẾT LUẬN
Bệnh nhân có các bệnh nền nặng tai biến
mạch máu não (36,8%), đái tháo đường (26,5%),
suy kiệt (19,1%), bệnh phổi mạn (18,4%), bệnh
tim mạch cấp cứu, sa sút trí tuệ… Trong đó có 87
bệnh nhân (36,9%) mắc từ 2 bệnh trở lên..
Viêm phổi bệnh viện là thường gặp nhất
(91,9%), nhiễm khuẩn huyết chiếm (20,6%),

252

9.

Hassan A. et al “Stroke-associated pneumonia: microbiological data
and outcome”. Singapore Med J 2006; 47(3); 204-207
Kalenić S at al; Guidelines on hand hygiene in health care
institutions; Lijec Vjesn. 2011 May-Jun; 133(5-6):155-70
Kofterdis, D, et al “Nosocomial lower respiratory tract infection;
prevalence and risk factors in 14 Greek hospitals” European
Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases, 2004,
23(12): p.888-891.
Lê Thị kim Nhung, Đỗ Thị Hồng Hà (2012) “một số đặc điểm
viêm phổi trên người cao tuổi bị đột qụy não cấp tại bệnh viện thống
nhất”, năm 2012, Y Học TP. Hồ Chi Minh. Tập 16 số 4, tr. 16871.
Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thắm; “Khảo sát tác nhân gây
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất từ 5/20115/2012”, năm 2013, Y Học TP. Hồ Chi Minh, tập 17, số 3; tr.
327-330.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2011), Nhiễm khuẩn huyết trên bệnh
nhi đặt catheter mạch máu và hiệu quả của chương trình kiểm
soát nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức sơ sinh; Tạp chí Y học thực

hành số 781-2011, tr.50-54.
Tao L at al; Device-associated infection rates in 398 intensive care
units in Shanghai, China: International Nosocomial Infection
Control Consortium (INICC) findings; Int J Infect Dis. 2011 Nov;
15(11):e774-80. Epub 2011 Aug 16.
Trần Thị Thanh Nga và cộng sự (2011). Tình hình nhiễm
khuẩn tiết niệu và đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ
Rẫy năm 2010. Tạp chí Y học thực hành số 781-2011, tr.62-65
Trần thị Thúy Phượng và cộng sự, Giám sát tình trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng tại bệnh viện Trung ương
Huế; Tạp chí Y học thực hành; số 781-2011, tr.37-40

Ngày nhận bài báo:

12/08/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/08/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015



×