Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.33 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 1 LỖ
ðIỀU TRỊ CÁC U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH
Ôn Quang Phóng1, Trần Bình Giang2, Nguyễn ðức Tiến2
1

Bệnh viện Xanh pôn Hà Nội, 2 Bệnh viện Việt ðức

Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận là kỹ thuật ñược chọn ñể ñiều trị bệnh lý u tuyến thượng thận,
gần ñây phẫu thuật nội soi một lỗ mới ñược ứng dụng trong lĩnh vực này. Vì vậy chúng tôi thực hiện ñề tài
ñể ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ vào ñiều trị các u tuyến thượng thận lành tính. ðây là một nghiên cứu
mô tả ứng dụng lâm sàng. Từ tháng 1/2011 ñến tháng 8/2013 ñã có 82 bệnh nhân (23 nam và 59 nữ) ñược
mổ nội soi một lỗ cắt tuyến thượng thận. Kết quả cho thấy tuổi trung b ình của b ệnh nhân là 43,34 (trẻ nhất
21 cao nhất 74 tuổi), có 34 u bên phải và 48 u bên trái, kích thước u trung b ình 21,40 mm (từ 5 ñến 54 mm).
Thời gian mổ trung b ình 87,43ph (45 - 165), lượng máu mất trong mổ khoảng 50 ml. Thời gian nằm viện sau
mổ trung b ình 3,78 ngày (2 - 9). Các b ệnh nhân ñều cảm thấy ít ñau sau mổ, trung tiện sớm và ñược xuất
viện sớm. Không có b iến chứng trong và sau mổ.
Từ khóa: Phẫu Thuật nội soi một lỗ, cắt u tuyến thượng thận

I. ðẶT VẤN ðỀ
Tuyến thượng thận (Glandula suprare-

ñiều trị bệnh lý các u tuyến thượng thận.

nalis), danh từ giải phẫu quốc tế còn tên t hứ 2

Tại Việt Nam phẫu thuật này ñã ñược Tôn

“Glandula adrenalis” là tuyến nội tiết nằm sâu


Thất Tùng, Nguyễn Trinh Cơ và Nguyễn Bửu

sau phúc mạc. Tuy ến thượng thận chế tiết ra
các hormon, tham gia quá trình chuyển hoá

Triều thực hiện từ ñầu những năm 1970 [1].
Năm 1992 Gagner [2] là người ñầu tiên

ñường và ñiện giải. ðặc biệt sự bài tiết

thực hiện thành công phẫu thuật cắt bỏ u

catécholamine có tác dụng ñiều hoà huyết áp

thượng thận qua nội soi mở ra trang mới trong

ñộng mạch. U tuyến thượng thận là nguyên

lịch sử ñiều trị u tuyến thượng thận và từ ñó

nhân gây tăng tiết bệnh lý các nội tiết tố.

phương pháp này ñã ñược áp dụng có hiệu

U tuyến thượng thận gây ra những bệnh lý
khác nhau tùy thuộc vào bản chất của khối u

quả và lan rộng tại một số trung tâm phẫu
thuật nội soi trên thế giới.


là vùng tủy hay vùng vỏ, lành tính hay ác tính

Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi ổ bụng ñã

mà biểu hiện trên lâm sàng những triệu chứng

ñược áp dụng từ rất sớm. Bắt ñầu mổ ổ bụng

và hội chứng khác nhau. ðại ña số các u

nội soi ñầu tiên ở c ác trung t âm lớn tại Thành

tuyến thượng thận ñều ñược ñiều trị bằng

phố Hồ Chí Minh và Hà Nội vào những năm

phẫu thuật.

1992 - 1993. Việc sử dụng nội soi ñể cắt bỏ

Năm 1926, S. Roux và C. Mayo là những

khối u tuyến thượng thận lành t ính cũng vì vậy

người ñầu tiên thực hiện thành công phẫu

mà tăng lên nhanh c hóng [3; 4; 5]. Do tính

ðịa chỉ liên hệ: Ôn Quang Phóng, Bệnh viện Xanh Pôn,
Hà Nội

Email:
Ngày nhận: 16/4/2015
Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015

2015

thuật u tuyến thượng thận, mở ra khả năng

TCNCYH 95 (3) - 2015

chất ít xâm lấn của nó, phẫu t huật này ñược
coi là ưu việt ñể cắt tuyến thượng thận.
Gần ñây, một phương pháp thay thế thậm
chí còn ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật nội
soi thông thường ñã ñược phát triển, ñó là
71


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phẫu thuật nội soi ổ bụng một lỗ (single port

phía chân bệnh nhân. Kíp gây mê ñứng phía

access SPA surgery, single incision laparoscopic

ñầu bệnh nhân. Dàn máy mổ, ñặt ñối diện

surgery, laparo – endoscopic single site).

phẫu thuật viên chính.


Phẫu thuật nội soi 1 lỗ là một nỗ lực nhằm
tăng cường hơn nữa các lợi ích thẩm mỹ của
phẫu thuật ít xâm lấn trong khi giảm thiểu biến
chứng liên quan với nhiều vết mổ. Những tiến
bộ ban ñầu trong phẫu thuật nội soi 1 lỗ ñã
chứng minh rằng kỹ thuật có tính khả thi với
kỹ năng tiến bộ và dụng cụ tối ưu.

- V. trí trocart: ðặt trocart một lỗ qua phúc
mạc tại vị trí ñường trắng bên tổn thương
ngang mức rốn, ñường rạch da khoảng 2cm
qua các lớp vào bụng. ðặt t rocart và bơm hơi
ổ bụng áp lực 10 -12 mmHg, tốc ñộ bơm lúc
ñầu là 2 - 3l/phút.

Năm 2010, tại bệnh viện Việt ðức, Trần

- Sử dụng ống kính soi 10mm nghiêng 300

Bình Giang ñã bắt ñầu áp dụng phẫu thuật nội

và 2 kênh thao tác với dụng cụ 5mm có thể

soi 1 lỗ ñiều t rị u tuy ến t hượng thận [6] .

uốn cong của COVIDIEN.

Tuy nhiên chưa có nghiên cứu quy mô nào


- Với u tuyến thượng thận trái, mở phúc

về việc áp dụng phẫu t huật nội s oi 1 lỗ ñể

mạc sau trái, hạ góc ñại tràng trái xuống, lật

ñiều trị u t uyến t hượng thận lành t ính. Chính

lách và ñuôi tụy vào trong, bộc lộ tuyến

vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện ñề t ài

thượng thận và tìm u.

nhằm mục tiêu:

- Với u tuyến thượng thận phải do gan phải

1. Ứng dụng kỹ thuật cắt u tuyến thượng

trùm lên nên việc bộc lộ vùng phẫu thuật với

thận lành tính bằng phẫu thuật nội soi 1 lỗ tại

một lỗ vào k há k hó k hăn, vì vậy việc t hực

Bệnh viện Việt ðức.

hiện kỹ thuật hy brid thêm 1 que gạt 5 mm


II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Tất cả các bệnh nhân ñược mổ cắt u tuyến
thượng thận lành tính bằng phẫu thuật nội soi
1 lỗ tại bệnh viện Việt - ðức từ tháng 1 năm
2011 ñến tháng 8 năm 2013.
2. Phương pháp
Công trình ñược tiến hành theo phương
pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả.
3. Mô tả kỹ thuật
- Tư th' b)nh nhân và v. trí kíp m4:
Bệnh nhân nằm nghiêng thân tạo với mặt bàn
0

mổ góc 60 , bên tổn thương t rên c ao. Phẫu
thuật viên chính ñứng bên nghiêng. Người
phụ mổ ñứng ở bên trái phẫu thuật viên chính.
Dụng cụ viên ñứng ñối diện phẫu thuật viên về

72

tạo t huận lợi hơn c ho phẫu thuật. ðể bộc lộ
vào vùng tuyến thượ ng thận phải c ần giải
phóng dây chằng tam giác và dây chằng
vành phải kèm theo vén gan phải lên ñể tạo
phẫu trường.
- Ph;u tí ch, k>p tĩnh m@ch thưAng thCn
chính: phẫu tích và biệt lập toàn bộ t ĩnh mạch
thượng thận chính khỏi tổ chức xung quanh,
kẹp clip. Thông thường chúng tôi sử dụng dao

hàn mạch Ligasure của COVIDIE N ñồng thời
cắt và cầm máu ñể rút ngắn thời gian phẫu
thuật.
- Phẫu t ích, kẹp, cắt cuống mạch thượng
thận giữa, trên và ñộng mạch thượng thận
dưới giải phóng mặt sau tuyến.
- Kiểm tra, cầm máu.
- Lấy bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh, dẫn
lưu, khâu các lỗ Trocart.

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

ñầy ñủ về phương pháp phẫu thuật, và ñồng ý

- Tuổi, giới, chẩn ñoán trước mổ, kích thước

thực hiện phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận

u, thời gian mổ, lượng máu mất

nội soi một lỗ.

trong mổ,

biến chứng trong mổ, chuyển mổ mở, số thuốc


III. KẾT QUẢ

giảm ñau cần dùng, biến chứng sau mổ, kết

Trong nghiên cứu của chúng tôi từ tháng 1
năm 2011 ñến tháng 8 năm 2013 có 82 bệnh

quả giải phẫu bệnh, số ngày nằm viện sau mổ.
5 . ðạo ñức nghiên cứu

nhân ñược mổ cắt u tuyến thượng thận nội soi

Tất cả các bệnh nhân ñều ñược giải thích

1 lỗ.

12

10

8

6

4

2
Mean = 43.34
Std. Dev. = 10.527
N = 82


0
20

30

40

50

60

70

80

Tuoi

Biểu ñồ 1. Tuổi
Có 23 bệnh nhân nam và 59 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 43,34 (trẻ nhất là 21 tuổi, lớ n
nhất là 74 tuổi).
Bảng 1. Vị trí u tuyến thượng thận
Vị trí u tuyến thượng thận

n

%

Phải


34

41,5

Trái

48

58,5

Tổng

82

100

Số lượng 1 trocart triport có 62 bệnh nhân chiếm 75,6%, có chọc thêm 1 trocart bên phải với
20 bệnh nhân chiếm 24, 4%.

2015

TCNCYH 95 (3) - 2015

73


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Các chỉ số trước, trong và sau mổ
Trung bình


Nhỏ nhất

Lớn nhất

Kích thước UTTT

21,40 mm

5 mm

54 mm

Thời gian mổ

87,43 phút

45 phút

165 phút

Số ngày Giảm ñau

2,73 ngày

1 ngày

5 ngày

Tg Gas (+)


52,89 giờ

11 giờ

140 giờ

Số ngày KS

4,48 ngày

2 ngày

10 ngày

Tg nằm viện SM

3,78 ngày

2 ngày

9 ngày

Thời gian mổ trung bình là 87,43 phút, Thời gian nằm viện trung bình là 3,78 ngày.
* UTTT: U tuyến thượng thận, Tg: thời gian, KS: Kháng sinh, SM: sau mổ.
Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh
Kết quả giải phẫu bệnh

n

%


Nang bạc h huyết

1

1.2

Oncocytoma

1

1.2

U tủy

5

6,1

U vỏ

75

91,5

Tổng

82

100


Tất cả bệnh nhân giải phẫu bệnh ñều là u tuyến thượng thận lành tính, tỷ lệ gặp chủ yếu là u
vỏ thượng thận vớ i 91,5%.

IV. BÀN LUẬN
Phẫu thuật tiếp cận tối thiểu luôn có sức

một lỗ. Năm 2005, Hirano và cộng sự [7] báo

hấp dẫn ñối với những tạng nhỏ nằm sâu như

cáo hàng loạt trường hợp ñầu tiên cắt tuyến

tuyến thượng thận. Không có tổ chức nào

thượng thận sau phúc mạc “một lỗ” sử dụng

khác biểu hiện sự khác biệt giữa kích thước
nhỏ của một tạng với kích thước của ñường

dụng cụ nội soi thông thường mà không phải

rạch da cần thiết ñể bộc lộ t rong mổ mở nhiều

bơm hơi, bằng cách sử dụng một ống soi ñại
tràng 4 cm làm một thiết bị tiếp cận.

hơn là mổ tuyến thượng thận. Do ñó mổ cắt

Năm 2009, Jeong BC và cộng sự [8] có


tuyến thượng thận nội soi ñã trở thành tiêu

một nghiên cứu bệnh chứng ñối chiếu giữa 17

chuẩn vàng cho mổ tuyến thượng thận. Gần

bệnh nhân mổ cắt tuyến thượng thận nội soi

ñây một phương pháp mới thay thế c ho nội

thông thường với 9 bệnh nhân ñược mổ cắt

soi ổ bụng truyền thống là phẫu thuật nội soi

tuyến thượng thận nội soi 1 lỗ. Nhóm chứng

74

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phù hợp về ñộ tuổi, giới, chỉ ñịnh phẫu thuật,

2015

Sau ñó năm 2012, trong một nghiên cứu

kích thước khối u và ñược thực hiện trong


so sánh của Lin VC [14]

giữa cắt tuy ến

cùng thời gian. Về phương pháp phẫu thuật,

thượng thận nội soi thông thường và một lỗ

thiết bị một lỗ tự tạo ñược luồn qua một

trong u thượng thận lành tính với 21 bệnh

ñường rạch ở rốn 2 cm. Một thiết bị 1 lỗ tự tạo
ñược dựng lên bằng các h giữ các ngón tay

nhân cho thấy bệnh nhân phẫu thuật nội soi 1
lỗ ăn uống ñược trở lại nhanh hơn (0,18 so

của găng mổ cỡ 6½ ñến hết 3 hoặc 4 trocar

với 1 ngày; p < 0,001), thời gian nằm viện

với một băng cao su cố ñịnh vào vòng ngoài

ngắn hơn (2 so với 4 ngày;p < 0,001), và giảm

quanh vết mổ. Sau khi bơm khí tiến hành cắt

nhu cầu thuốc giảm ñau sau mổ (0 so với


tuyến thượng thận với các dụng cụ nội soi

0,84 mg/kg; p = 0,023) so với bệnh nhân mổ

xoay của Covidien. ðánh giá kết quả tác giả

nội soi nhiều lỗ.

thấy tương ñương giữa 2 phương pháp về

Ishida và cộng sự [12] báo cáo một nghiên

thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian nằm

cứu so sánh 10 ca cắt tuyến thượng thận qua

viện và mức ñộ biến chứng, và có kết quả

phẫu thuật nội soi 1 lỗ qua rốn và 10 ca cắt

thẩm mỹ tốt hơn.

tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng thông

Năm 2010, Cindolo và cộng sự [9] ñã báo

thường cho các khối u lành tính tuy ến thượ ng

cáo ca cắt tuyến thượng thận trong phúc mạc


thận. Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa

một lỗ ñầu tiên thành công. Hơn 2 năm qua,

thống kê về tổng thời gian mổ t rung bình

phẫu thuật nội soi một lỗ cắt U tuyến thượ ng

(125,2 so với 119,7 phút, p = 0,678), ước tính

thận ñã ñược áp dụng và phát triển nhanh
chóng trên hầu hết các trung tâm phẫu thuật

lượng máu mất (12,4 so với 15,3 ml,
p = 0,849) và thời gian trở lại ăn uống bình

nội soi trong nước và trên thế giới. Sau ñó

thường (1 ngày so với 1 ngày, p = 1,000) giữa

một loạt các báo cáo về cắt tuyến thượng thận

nhóm nội soi 1 lỗ và nhóm nội soi truy ền

qua nội soi một lỗ ñã ñược công bố [6; 9 - 20]

thống. Số ngày nằm viện trung bình ở nhóm

ñều cho thấy tính ưu việt của phẫu thuật này.


SPA là ít hơn có ý nghĩa, với trung bình là 5,2

Shi và cộng sự [15] ñánh giá cắt tuyến

ngày (từ 4 - 6 ngày) so với 6,9 ngày (từ 5 ñến

thượng thận qua nội s oi một lỗ sau phúc mạc

12 ngày) ở nhóm mổ nội soi truyền thống

so với c ác phẫu thuật chuẩn hiện hành. 19

(p = 0,028). Kích thước khối u ở nhóm mổ nội

bệnh nhân ñược tiến hành phẫu thuật nội soi

soi truyền thống là lớn hơn nhưng không có ý

1 lỗ và kết quả của họ ñược so sánh với một

nghĩa so với nhóm mổ nội soi 1 lỗ (ñườ ng

nhóm thuần tập ghép c ặp 1:2 gồm 38 bệnh

kính 2,8 so với 4, 5 cm, p = 0,087).

nhân ñược cắt t uyến thượ ng t hận nội s oi sau

Walz và cộng sự [18] báo cáo nghiên cứu


phúc mạc chuẩn. Hai nhóm tươ ng ñương

so sánh ñối chứng so sánh phương pháp cắt

nhau về mất máu ước t ính, thời gian nằm

tuyến thượng t hận nội soi 1 ñườ ng của họ với

viện s au mổ và c ác biến chứng sau phẫu
thuật. Nhóm phẫu t huật nội soi 1 lỗ có thời

ñường nội soi sau phúc mạc thông thường. 50
ca cắt tuyến thượng t hận nội soi s au phúc

gian mổ t rung bình dài hơn (55 so với 41,5

mạc 1 ñường ñược thực hiện ở 47 bệnh nhân

phút; p = 0,0004), trong khi việc sử dụng

ñược lựa chọn. Bệnh nhân ñiều trị bằng

thuốc giảm ñau trong bệnh viện là ít hơn ñáng

ñường sau phúc mạc 3 cổng truyền thống là

kể (5 so với 12 ñơn vị tương ñương morphine;

nhóm chứng. K hông có biến chứng lớn xảy ra


p = 0,03).

ở cả hai nhóm. Thời gian mổ dài hơn ở nhóm

TCNCYH 95 (3) - 2015

75


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nội soi 1 lỗ (56 phút ± 28 so với 40 ± 12;

Nghiên cứu của chúng tôi với 82 bệnh

p < 0,05). Sau mổ, các bệnh nhân nhóm nội

nhân có 34 bệnh nhân u tuyến thượ ng thận

soi 1 lỗ ít phải dùng thuốc giảm ñau hơn (47

phải và 48 bệnh nhân u tuyến thượng thận

so với 75%; p = 0,01). Thời gian nằm viện

trái. Gần như tất cả những bệnh nhân u tuy ến

trung bình cũng ngắn hơn c ho nhóm SPA
(2,4 ± 0,7 so với 3,1 ± 1,2 ngày; p < 0,01).
Gần ñây nhất trong nghiên cứu của Hu Q.

[11] và Wang L [ 20] nhằm ñánh giá hiệu quả
phẫu thuật và lợi thế tiềm năng của phẫu thuật
nội soi tuyến thượng thận một lỗ (SPA-AD) so
sánh với mổ nội soi tuyến thượng thận thông
thường (CL-A D) dựa trên tài liệu ñã ñược
công bố ñược tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu
ñiện tử bao gồm P ubmed, Embase, và thư

thượng thận trái ñều ñược thực hiện phẫu
thuật nội soi 1 lỗ với 3 kênh. ðối với u tuy ến
thượng thận phải do gan phải trùm lên vùng
tuyến thượng thận nên việc bộc lộ khó khăn,
vì vậy chúng tôi phải thực hiện kỹ thuật hydrid
thêm 1 que gạt ñể vén gan tạo thuận lợi hơn
trong phẫu thuật với 19 bệnh nhân. Chiếm tỷ
lệ 55,9% trong số u tuyến thượng thận phải.
Có duy nhất 1 bệnh nhân u tuyến thượng thận

kiếm

trái kèm theo viêm túi mật do sỏi, vì vậy chúng

“biliography” ñã ñược thực hiện. Tìm kiếm tất

tôi thêm 1 trocart 5 dưới mũi ức ñể thực hiện

cả những nghiên cứu so sánh mổ nội soi 1 lỗ

2 phẫu thuật với thời gian 110 phút. Về tuổi,


với nội soi truyền thống ñược thu nhận. Các

giới, kích thước khối u, lượng máu mất trong

dữ liệu ñược phân tích là: tuổi, giới, kích

mổ cũng như thời gian nằm viện của chúng tôi

thước khối u, mất máu, thời gian phẫu thuật,

tương ñương hoặc có sự khác biệt nhỏ không

thời gian cho ăn uống, nằm viện, ñau sau

có ý nghĩa so với những tác giả trong nước và

phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ...

nước ngoài. Thời gian mổ của chúng tôi lớn

Tổng số có 443 bệnh nhân bao gồm: 171

hơn so với 1 số tác giả [15; 17; 18], nhưng lại

bệnh nhân trong nhóm nội soi 1 lỗ và 272

nhỏ hơn rất nhiều so với nghiên cứu của các tác

bệnh nhân trong nhóm nội soi truyền thống (9


giả khác [8; 12; 13; 16; 19]. Trong nghiên cứu

nghiên cứu). Không có khác biệt ñáng kể giữa

của chúng tôi không có bệnh nhân nào bị các tai

hai nhóm về tuổi, giới, kích thước tổn thương.

biến cũng như biến chứng trong và sau mổ.

viện

Cochrane,

cũng

như

t ìm

Không có khác biệt ñáng kể mất máu trong
mổ, thời gian ñể ăn uống trở lại, và thời gian

Theo Trần B ình Giang [6] cắt u t uyến

nằm viện. Nhữ ng bệnh nhân mổ nội soi 1 lỗ

thượng thận nội soi 1 lỗ là một kỹ thuật khả

ñau ít hơn ñáng kể sau phẫu thuật so với


thi, có kết quả tốt, mang lại lợi ích cho người

nhóm nội soi truyền thống, nhưng thời gian

bệnh. Kỹ thuật này cần ñược thực hiện rộng

phẫu thuật dài hơn ñã ñược ghi nhận.

rãi (bảng 4).

76

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Kích thước u tuyến

Thời gian mổ

Lượng máu

Ngày nằm

thượng thận (mm )

mổ (phút)


mất (ml)

viện (ngày)

Walz 2010 [18]

23

56

Shi 2011 [15]

21

61,6

30

6

Tunca 2012 [17]

33,40

63,9

48,4

2,45


Trần B ình Giang [6]

25,61

86,39

70

4,36

Ishida 2010 [12]

28

125,2

12,4

5,2

Kwak 2011 [13]

32,50

127

Wang 2012 [19]

20


148,5

79,2

5,2

Jeong 2009 [8]

28

169,2

177,8

3,2

Sasaki 2013 [16]

21,2 ± 70

128,1 ± 31,5

10,5 ± 12,1

3,9 ± 10

Ôn quang Phóng

21,40


87,43

50

3,78

V. KẾT LUẬN

4,5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phẫu thuật nội soi một lỗ cắt u tuyến

1. Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Bửu Triều,

thượng thận là một phương pháp an toàn và

Lê Ngọc Từ (1986). Phẫu thuật các u tuyến

khả thi cho các bệnh nhân có u tuyến thượng

thượng thận. Công t rình nghiên cứu k hoa học

thận lành t ính. Ngoài ra phẫu thuật nội soi 1 lỗ
còn tăng khả năng giảm ñau và lợi ích thẩm
mỹ. Tuy nhiên còn ñó những khó khăn kỹ
thuật liên quan ñến phẫu thuật nội soi một lỗ.

tại bệnh viện Việt ðức 1981 - 1985. 26 - 34.

2. Gagner M, Lacroix A, Bolte A. (1992).
Laparoscopic Adrenalectomy in cushing s syndrome and Pheochromocytoma. N. Eng. J.
Med; 327, 1033.

Mặc dù vậy ñây là một kỹ thuật xâm lấn tối

3. Vũ Lê Chuyên (2004) Cắt bỏ bướu

thiểu hứa hẹn ñã và ñang phát triển. Vì vậy

tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh

chúng t a cần khắc phục, cố gắng ñể nâng c ao

viện bình dân trong năm 2000 - 2004. Ngoại

kỹ thuật này.

k hoa, 54(6), 25 - 31.

Lời cám ơn
Trân trọng cảm ơn Ban Giám ñốc Bệnh
viện Hữu nghị Việt ðức, khoa P hẫu thuật
Cấp cứu tiêu hóa 7 - 8, Phòng Kế hoạch t ổng
hợp, tổ lưu trữ hồ sơ cũng như tất cả các

2015

2,4


4. Trần Bình Giang, Nguyễn ðức Tiến
(2004). 100 trường hợp cắt u tuyến thượng
thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Việt ðức. Y học thực hành công trình nghiên c ứu
k hoa học hội nghị ngoại k hoa toàn quốc;
246 - 249.

bệnh nhân ñã giúp chúng tôi hoàn thành

5. Nguyễn ðức Tiến, Trần Bình Giang
(2006). Phẫu thuật nội soi u tuyến thượ ng

nghiên cứu này.

thận. Y học Việt Nam s ố ñặc biệt c huy ên ñề

TCNCYH 95 (3) - 2015

77


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phẫu thuật nội soi và nội soi can thiệp.

adrenalectomy

326 - 331.

adrenalectomy

6. Trần Bình Giang, Nguyễn ðức Tiến và


versus
through

laparoscopic

mono

port.

Surg

Laparosc Endosc P ercutan Tech, 21, 439 -

cs (2011). Phẫu thuật nội soi 1 lỗ cắt u tuyến

442.

thượng thận. Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội
soi Việt Nam, 1, 7 - 10.

14. Lin VC, Tsai YC, Chung SD et al.
(2012). A comparative study of multiport ver-

7. Hirano D, Minei S, Yamaguchi K et al

sus laparoendoscopic single-site adrenalec-

(2005). Ret roperitoneoscopic adrenalectomy


tomy for benign adrenal t umors. S urg Endosc.

for adrenal tumors via a single large port. J

26(4), 1135 - 1139.

Endourol, 19, 788 - 792.

15. Shi TP, Zhang X, Ma X et al (2010).

8. Jeong BC, Park YH, Han DH, Kim HH
(2009)

Laparoendoscopic

conventional

laparoscopic

single-site

and

adrenalectomy:

a matched case-control study. J Endourol,
23(12), 1957 - 1960.

Laparoendoscopic single-site retroperitoneoscopic adrenalectomy: a matched-pair comparison with the gold standard. Surg Endosc,
25, 2117 - 2124.

16. Sasaki A., H . Nitta, K. Otsuka et al

9. Cindolo L, Gidaro S, Tamburro FR,

(2013). Laparoendoscopic single-site adrena-

Schips L (2010). Laparoendoscopic single-

lectomy: initial results of cosmetic santisfaction

site left transperitoneal adrenalectomy. Eur

and the potential for postoperative pain reduc-

Urol, 57(5), 911 - 914.

tion. BMC Urol, 13(1), 21.

10. Hattori S., A. Miyajima, T. Maeda, et
al(2013). Does Laparoendoscopic single-site

17. Tunca F, Senyurek YG, Terzioglu T
et al (2012). Single-incision laparoscopic

adrenalectomy increase surgical risk in pa-

adrenalectomy. Surg Endosc, 26, 36 - 40.

tients with Pheochromocytoma? Surg Endosc,
27(2), 593 - 598.


18. Walz MK, Groeben H, Ale sina et al
(2010).

11. Hu Q., Y. Gou, C. Sun et al (2013). A

Single-access

retroperitoneoscopic

adrenalectomy( SARA) versus conventional

systematic review and meta-analysis of cur-

retroperitoneoscopic adrenalectomy (CORA):

rent

A case-control stady. World J Surg, 34,

evidencecomparing

laparoendoscopic

single - site adrenalectomy and conventional
laparoendoscopic adrenalectomy. J Endourol
27(6), 676 - 683.

1386 - 1390.
19. Wang L, Liu B, Wu

Comparison

12. Ishida M, Miyajima A, Takeda T et al

of

single-surgeon

Z (2012).
series

of

transperitoneal laparoendoscopic single-site

(2013). Technical difficulties of t ransumbilical

surgery

laparoendoscopic single-site adrenalectomy:

adrenalectomy. Urology, 79, 577 - 583.

and

standard

laparoscopic

comparis on with conventional laparoscopic


20. Wang L (2013). Laparoendoscopic sin-

adrenalectomy. World J Urol, 31, 199 - 203.
13. Kwak HN, Kim JH, Yun JS et al

gle-site adrenalectomy versus conventional
Laparoscopic Surgery: A Systematic Review

(2011).

and Met a-Analysis of Observational Studies.

78

Conventional

laparoscopic

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
APPLIED SINGLE PORT ACCESSSURGERY TREATMENT
OF BENIGN ADRENAL
Laparoscopic adrenalectomy is a technique of choice in the treatment of adrenal tumors.
Single port access (SPA) surgery has been recently introduced in this field. To confirm the
effectiveness of SPA, we used the single port accesssurgeryfor thetreatment of benign adrenal

tumors. This study compared the results of SPA surgery treatment before and after surgery. From
January 2011 to August, 2013, 82 patients (23 men and 59 women) underwent SPA
adrenalectomy. The mean age of patients was 43.34 year old (range 21 - 74). There were 34 right
and 48 left side tumors. The adrenal tumors had amean dimension of 21.5 mm (range 5 - 54 mm).
The average operation time was 87.43 min (45 - 165 min) and blood lost was approximately
50 ml. The mean postop hospital stay was 3.78 days (range 2 - 9), had less pain and good early
bowel movement. Patients were discharged early from the hospital. There were no intra - and
postoperative complications observed.
Keywords: Single port access surgery, Adrenalectomy

2015

TCNCYH 95 (3) - 2015

79



×