HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
MƯỜNG TRONG GIẢM NGHÈO TẠI XÃ THÀNH MINH,
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
Tên sinh viên
: HỒ HỮU LƯỢNG
Chuyên ngành đào tạo : PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Lớp
: K56 PTNTA
Niên khóa
: 2011 2015
Giảng viên hướng dẫn : CN. HOÀNG THỊ HẰNG
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI, 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này là của riêng tôi và không
trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực, chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
HỒ HỮU LƯỢNG
iii
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
trường nói chung, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi tham
gia học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới CN.
HOÀNG THỊ HẰNG và GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh, các chị làm
việc tại UBND xã Thành Minh, các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm các Hợp tác xã
cùng các hộ dân đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tạo điều kiện để tôi tiếp cận được
những số liệu, thông tin cần thiết để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận.
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng khóa luận của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm
2015
Sinh viên
v
HỒ HỮU LƯỢNG
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
.................................................................................................................
iii
Sinh viên
...............................................................
iii
LỜI CẢM ƠN
.......................................................................................................................
v
Sinh viên
..................................................................................
v
MỤC LỤC
............................................................................................................................
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
...............................................................................................
ix
DANH MỤC BẢNG
..............................................................................................................
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
...........................................................................................................
xi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................................
xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
................................................................................................................
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
......................................................................................
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
....................................................................................................
3
1.2.1 Mục tiêu chung
.....................................................................................................
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
....................................................................................................
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
......................................................................................................
3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
..............................................................................
4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
..........................................................................................
4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
..............................................................................................
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
...................................................................
5
2.1 Cơ sở lý luận
..............................................................................................................
5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
.................................................................................
5
2.1.2. Vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.
................
12
2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo
13
......................................................................................................................................
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm
nghèo
............................................................................................................................
21
2.2 Cơ sở thực tiễn
........................................................................................................
26
2.2.1 Kinh nghiệm về sự phát huy của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm
nghèo trên thế giới
.......................................................................................................
26
2.2.2 Kinh nghiệm về sự phát huy của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm
nghèo tại Việt Nam
.....................................................................................................
29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm
..........................................................................................
33
PHẦN III
..............................................................................................................................
35
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
...............................................................................
35
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................
35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
...................................................................................
35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
.............................................................................................
35
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
..................................................................................
39
vii
3.2 Phương pháp nghiên cứu
...........................................................................................
47
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
................................................................
47
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
.................................................................................
51
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
.......................................................................
51
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
..................................................
53
4.1 Thực trạng tham gia cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo tại xã Thành
Minh
.................................................................................................................................
53
4.1.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong chương trình giảm nghèo . 53
4.1.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giữ trong hoạt động kinh tế
hộ
..................................................................................................................................
61
4.1.3 Sự tham gia của cồng đồng dân tộc Mường trong giữ gìn phong tục tập quán,
xóa bỏ hủ tục
...............................................................................................................
68
4.1.4 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong tương trợ cộng đồng.
69
.......
4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm
nghèo ở xã Thành Minh
...................................................................................................
70
4.2.1 Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng dân tộc
.......................................................
70
4.2.2 Nhóm yếu tố bên ngoài
......................................................................................
73
4.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mường trong giảm nghèo
................................................................................................
78
4.3.1 Nâng cao năng lực, ý thức của các thành viên cộng đồng
................................
78
4.3.2 Tạo sự cần bằng về sự tham gia vào các hoạt động giảm nghèo giữa nam và
nữ
.................................................................................................................................
81
4.3.3 Cải thiện chính sách
...........................................................................................
82
4.3.4 Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ địa phương
..........................................
82
4.3.5 Hỗ trợ khi người dân gặp thiên tai
...................................................................
83
4.3.5 Tìm kiếm và kêu gọi các nguồn hỗ trợ khác
.....................................................
84
4.3.6 Một số giải pháp trong hoạt động giảm nghèo
................................................
84
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
.............................................................................
87
5.1 Kết luận
.....................................................................................................................
87
5.2 Kiến nghị
...................................................................................................................
89
5.2.1 Với Nhà nước
.....................................................................................................
89
5.2.2 Với chính quyền địa phương các cấp
................................................................
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................................
92
......................................................................................................
93
PHỤ LỤC
.....................................................................................................................
94
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
PTKT
: Phát triển kinh tế
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
CT
: Chương trình
DA
: Dự án
KT
: Kinh tế
VH
: Văn hóa
XH
: Xã hội
DTTS
: Dân tộc thiểu số
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KH
: Khoa học
CN
: Công nghệ
ix
DANH MỤC BẢNG
Bang 3.1: Tinh hinh s
̉
̀
̀ ử dung đât đai cua xa Thanh Minh
̣
́
̉
̃ ̀
...................................
40
Bang 3.2: Tinh hinh nhân khâu va lao đông cua xa Thanh Minh
̉
̀
̀
̉
̀
̣
̉
̃ ̀
....................
41
Bang 3.3: Tinh hinh c
̉
̀
̀ ơ sở ha tâng va c
̣ ̀
̀ ơ sở vât chât ky thuât cua xa Thanh Minh
̣
́ ̃
̣ ̉
̃ ̀
44
..............................................................................................................................
Bang 3.4: Tinh hinh san xuât nông – lâm – thuy san cua xa Thanh Minh
̉
̀
̀
̉
́
̉
̉
̉
̃ ̀
...........
46
Bảng 3.5: Căn cứ lựa chọn thành viên cộng đồng nghèo và cận nghèo
...........
48
.............................................................................................................................. 49
Bảng 3.6: Thông tin cần thu thập và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
50
....
Bảng 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã thành minh 20122014
..................................
53
Bảng 4.2 Số hộ tham gia xây dựng CSHT
.........................................................
56
Bảng 4.3 Đánh giá của người dân về mức đóng góp vào xây dựng CSHT
57
......
Bảng 4.4 Thực trạng tham gia trong các chương trình chính sách hỗ trợ phát
triển
......................................................................................................................
59
Bảng 4.5 : Thực trạng tham gia trong các chương trình chính sách hỗ trợ phát
triển
......................................................................................................................
60
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2014)
.............................................
62
Bảng 4.7 Thay đổi kĩ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng mới
.................
62
Bảng 4.8 Diện tích của các cây trồng chính của hộ
..........................................
64
Bảng 4.10 Số lượng và giá trị vật nuôi tại xã Thành Minh
...............................
65
Bảng 4.11 Thay đổi kĩ thuật chăn nuôi, sử dụng giống vật nuôi mới
..............
66
Bảng 4.12 Các hoạt động đa dạng hóa thu nhập
..............................................
67
Bảng 4.15 Trình độ học vấn của các hộ điều tra
..............................................
71
Bảng 4.16 Khả năng tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng
...........................
74
Bảng 4.17: Cộng đồng đánh giá trình độ cán bộ cấp xã
...................................
76
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của người dân về mức độ đóng góp xây dựng
CSHT
............................................................................................................
58
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ thay đổi kỹ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng
mới của các hộ
.....................................
63
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ thay đổi kĩ thuật chăn nuôi, sử dụng giống vật nuôi
mới của các hộ
............................................................................................
66
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ người dân tiếp cận với các ngồn vốn ngân hàng
75
.......
xi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, từ những
thành tựu to lớn của công tác giảm nghèo đã góp phần tăng trưởng kinh tế
và thực hiện công bằng xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn rất nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ yếu là xoay quanh mức
cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì không được bền vững, đặc biệt với
những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì giảm nghèo lại chưa đạt được
kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chính của kết quả đó là do sự tham
gia của cộng đồng vào giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham
gia một cách thụ động chứ chưa tham gia một cách toàn diện và chủ động.
Vậy vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để tăng cường sự tham gia của
người dân vào giảm nghèo, để họ tham gia một cách chủ động và đầy đủ.
Vì chỉ có như thế thì công tác giảm nghèo với đạt được hiệu quả và bền
vững.
Thành minh là xã khó khăn về nhiều mặt, sản xuất nông nghiệp vẫn
là ngành chính, trong đó chủ yếu độc canh cây lúa, kinh tế chưa phát triển
tỷ lệ hộ nghèo xã Thành Minh năm 2014 giảm xuống còn 25,15% . Tuy
nhiên, trong xã dân cư chủ yếu là đồng bào người Kinh và người Mường
sinh sống và chiếm đa số là dân tộc Mường. Đời sống bà con còn rất nhiều
khó khăn, những nhu cầu tối thiếu như ăn, mặc… vẫn chưa được đáp ứng.
Cái nghèo đã thành vòng luẩn quẩn và theo bám họ suốt những năm tháng
qua cho đến tận bây giờ vẫn chưa có những giải pháp hiệu quả và bền
vững. Đặc biệt công tác xóa đói giảm nghèo triển khai xuống xã còn quá
hạn chế, chưa tập trung vào các nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, chưa
huy động được sự tham gia một cách tích cực của người dân. Bên cạnh đó
xii
là trình độ của cán bộ còn thấp, nhận thức của người dân còn chậm, giao
thông đi lại khó khăn cũng làm cho công tác giảm nghèo của xã đạt hiệu
quả chưa cao.
Qua nghiên cứu trên địa bàn xã, ta có thể thấy rằng sự tham gia của
người dân vào giảm nghèo trong các chương trình mục tiêu quốc gia là còn
quá thấp. Nguyên nhân chính là do trình độ cán bộ triển khai chính sách hạn
chế và một số công trình CSHT là không phù hợp. Về các hoạt động phát
triển kinh tế hộ thì người dân tham gia hết sức tích cực tuy nhiên kết quả
lại chưa đáng kể. Nguyên nhân cần phải kể đến đó trình độ dân trí còn
thấp, giao thông đi lại phức tạp, chưa kiên cố đã dẫn đến việc trồng trọt,
chăn nuôi không đạt hiệu quả. Ngoài ra cũng cần kể đến các hoạt động
như hoạt động giữ gìn phong tục tập quán, hoạt động tương trợ cộng đồng
thì cộng đồng dân tộc Mường đã nỗ lực rất nhiều để có thể tạo điều kiện
tốt nhất cho công tác giảm nghèo. Cụ thể họ tham gia hội xuân để có động
lực về tinh thần sau một năm lao động vất vả, họ đổi công cho nhau vừa
làm tăng hiệu quả sản xuất, vừa tăng tính đoàn kết dân tộc. Khi được hỏi
thì gần như 100% người dân ở đây cho rằng: họ sẵn sàng đóng góp và tham
gia các lễ hội truyền thống của dân tộc vừa để vui vẻ, vừa giữ gìn được
phong tục tập quán của dân tộc mình.
Qua đây ta có thể thấy rằng bộ phận lớn người dân ở đây rất muốn
mình được tham gia một cách đầy đủ và toàn diện, tuy nhiên đã có rất
nhiều nguyên nhân làm giảm sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường
trong các hoạt động giảm nghèo. Vậy vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là:
các cấp chính quyền từ trung ương đến đại phương cần đưa ra các giải
pháp để tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động giảm
nghèo. Cụ thể: đối với nhà nước cần tiếp tục thực hiện các CT, DA đang
xiii
có, cải cách cách thức thực hiện cũng như huy động nguồn lực cho phù hợp
với từng địa phương, từng hạng mục công trình. Cần tăng cường các hỗ trợ
PTKT, XĐGN cho các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ cơ
bản cho đối tượng chính là hộ nghèo, dân tộc thiểu số, những người gặp rủi
ro, người không có khả năng cải thiện đời sống của mình xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn của họ tức là hỗ trợ cái họ cần thiết nhất. Đối với cấp xã,
thônđẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và các
tổ chức kinh tế, chính trị xã hội về mục đích, vai trò và ý nghĩa của việc
huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động kinh tế để giảm
nghèo. Đối với cộng đồng phải nhận thức đúng đắn xóa đói giảm nghèo
không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vươn
lên của chính bản thân hộ nghèo.
xiv
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của nước ta là 12,6%(Lưu Thị Tho, 2012),
đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,82%/năm (từ 7,8%
xuống còn 5,8 6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình
quân 5%/năm (từ 38,20% năm 2013 xuống còn 33,20% năm 2014). Điều
kiện sống tốt hơn, chế độ dinh dưỡng đầy đủ, trình độ học vấn được nâng
cao. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất
nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói, những kết quả
đạt được chưa mang tính bền vững. Nguyên nhân bởi vì thu nhập của
người dân hầu hết đều xoay quanh ở mức cận nghèo, do vậy rất dễ rơi vào
tình trạng tái nghèo khi gặp những tác động không thuận lợi tới đời sống và
sản xuất của họ.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu
số, với hơn 12 triệu người, chiếm tỉ lệ 14% dân số cả nước. Trong những
năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nhiều chính sách, chương
trình, dự án đã được triển khai nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
xóa đói giảm nghèo vùng DTTS, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy
nhiên, đến nay đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chiếm đến 70% nhóm đối
tượng nghèo. Một vấn đề nữa đó là giảm nghèo là hướng tới cộng đồng,
cộng đồng phải tham gia một cách tích cực thì hiệu quả với đạt đến mức
cao nhất. Tuy nhiên thực tế lại cho thấy rằng: sự tham gia của cộng đồng
vào các hoạt động giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham gia
một cách thụ động chứ chưa tham gia một cách toàn diện và chủ động.
Vậy để giảm nghèo một cách bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số thì
1
Đảng, Nhà nước và các tổ chức có liên quan cần đẩy mạnh hơn nữa sự
tham gia của người dân vào các hoạt động giảm nghèo và lấy con người
làm trung tâm của giảm nghèo. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào
sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng
nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Nhân thây, viêc
̣
́
̣
phat huy s
́
ự tham gia cua ng
̉
ươi dân la vô cung cân thiêt. B
̀
̀
̀
̀
́ ởi ngươi dân la
̀
̀
ngươi h
̀ ưởng lợi trực tiêp t
́ ừ dự an giam ngheo va s
́
̉
̀ ̀ ự tham gia tich c
́ ực cuả
ho quyêt đinh đên thanh công cua d
̣
́ ̣
́
̀
̉ ự an giam ngheo cung nh
́
̉
̀ ̃
ư giam ngheo
̉
̀
trong chinh cuôc sông cua chinh ho
́
̣
́
̉
́
̣
Tỉnh Thanh Hóa là địa phương có tổng số hộ nghèo đông nhất Việt
Nam, với 182.439 hộ nghèo, chiếm 20,37% trên tổng số 895.816 hộ được
khảo sát trên toàn tỉnh. Thạch Thàch là một huyện miền núi của tỉnh Thanh
Hoá, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn cao so
với tỉnh cũng như so với cả nước, hiện tượng thiếu ăn, đứt bữa của người
dân trong huyện còn nhiều. Và xã Thành Minh là một xã còn nhiều khó
khăn của huyện Thạch Thành chủ yếu có hai dân tộc sinh sống đó là người
Kinh và người Mường. Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Từ những thành tựu to lớn của công tác giảm nghèo đã góp phần
tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội cho đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ
yếu là xoay quanh mức cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì không được bền
vững, đặc biệt với những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì giảm nghèo
lại chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm
cách nào để tăng cường sự tham gia của người dân vào giảm nghèo, để họ
tham gia một cách chủ động và đầy đủ. Xuất phát từ thực tế đó tôi quyết
định nghiên cứu đề tài:
2
“ Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm
nghèo tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm
nghèo trên địa bàn xã Thành minh, huyện Thạch thành, tỉnh Thanh Hóa, từ
đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mường trong giảm nghèo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia
của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.
Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong
giảm nghèo tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng
dân tộc Mường trong giảm nghèo.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của
cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo tại xã Thành Minh trong thời
gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường là như thế nào?
2. Thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường tại địa phương
tiến hành nghiên cứu?
3. Thực trạng sự tham gia của đồng bào dân tộc Mường trong giảm
nghèo tại xã Thành minh như thế nào?
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân
tộc Mường trong giảm nghèo?
3
5. Địa phương có những biện pháp nào để tăng cường sự tham gia
của đồng bào dân tộc Mường trong giảm nghèo?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong
giảm nghèo tại xã Thành minh, huyện Thạch thành, tỉnh Thanh Hóa; Các cán
bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm nghèo, các bên
liên quan (chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội) trong
giảm nghèo tại địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường
trong giảm nghèo tại xã Thành minh.
Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài: 1412015 đến 262015
+ Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu từ 2012 2014
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Thành
Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng, dân tộc, cộng đồng dân tộc, xóa đói giảm
nghèo
*Cộng đồng
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về
cộng đồng, có nhiều định nghĩa về cộng đồng khác nhau.
Người đặt nền móng đầu tiên cho các lý thuyết xã hội về cộng đồng
là nhà xã hội học người Đức Ferdinand Toennies. Toennies cho rằng cộng
đồng là một thực thể xã hội có độ gắn kết và bền vững hơn hiệp hội,
được đặc trưng bởi sự đồng thuận về ý chí của các thành viên trong cộng
đồng (Toennies, 1887). Theo định nghĩa này thì trong cộng đồng, các thành
viên có mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ với nhau (thông qua tình hàng xóm
láng giềng, họ tộc,…) và có cùng chung một ý chí để cùng hướng tới một
mục đích chung.
Trên phương diện về quy mô của cộng đồng, Arunagrawal và Clack
C. Gibson định nghĩa cộng đồng một đơn vị quần cư nhỏ, là cấu trúc xã hội
đồng nhất, có chung một mục đích và quy tắc ( Arunagrawal và Clack C.
Gibson (1999)). Hai ông cho rằng cộng đồng thường có quy mô nhỏ cả về
dân số lẫn không gian sống, cộng đồng thường trong phạm vi một làng, sự
gần gũi như vậy làm cho mọi người gắn bó với nhau.
Về mặt kinh tế, cộng đồng được xem là một loại vốn xã hội ( Robert
D. Putnan, 2000). Theo ông, hai yếu tố tạo nên cộng đồng bao gồm tinh
thần gắn kết và mạng lưới xã hội (chúng được xem như là vốn xã hội),
5
trong đó từng người cảm thấy yên tâm, an toàn khi ở trong mạng lưới và do
đó sẵn sàng đóng góp, hy sinh vì cộng đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Phạm Hồng Tung (2009) cho rằng cộng đồng là nhóm người có sức
bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động,
ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức
cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết
giữa họ với cộng đồng và với các thành viên trong cộng đồng.
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một thực thể
xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm
người cùn0 chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung
được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
Tổng hợp từ những khái niệm trên có thể thấy: cộng đồng là một
tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ cùng
sống chung trong một khu vực, có những điểm tương đồng về mặt văn hóa,
kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời
sống gắn bó với nhau.
*Dân tộc
Theo A.M.Rumiantxép, 1986, dân tộc là một cộng đồng vững
chắc về mặt lịch sử của những con ng ười, là hình thức phát triển xã hội
được hình thành trên cơ sở cùng có chung đời sống kinh tế, ngôn ngữ,
lãnh thổ và những đặc điểm về văn hóa, ý thức, tâm lý xã hội.
Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất là;
Thứ nhất: Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và
bền vững, có sinh hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những
6
đặc thù; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ
tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Thứ hai: Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và đấu tranh chung. Nghĩa thứ nhất, dân
tộc là một bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ
hai, dân tộc là toàn bộ nhân dân quốc gia đó, ví dụ: dân tộc Ấn Độ, Việt
Nam…
Một số học thuyết khác cho rằng dân tộc là được phân chia theo
vùng, biên giới, phong tục… Người dân cùng tộc có chung lối sống, quy
tắc, có trách nhiệm với các thành viên khác và hành động của những người
cùng tộc. Một dân tộc trải qua nhiều thế hệ, cả những người đã chết và
các thế hệ tương lai cũng được tính là cùng tộc. Không xác định rõ thời
gian nhưng dân tộc có cả trăm tuổi. Như vậy tộc người xác định dựa trên
quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, lãnh thổ và phong tục. Tuy nhiên, thuật
ngữ "dân tộc" cũng thường chỉ "người thiểu số" hay "thiểu dân". Dân tộc là
nhân tố quan trọng xác định đặc trưng văn hóa, xã hội của thành viên.
*Cộng đồng các dân tộc
Các cộng đồng mang tính tộc người; họ có sự liên kết gắn bó, chung
bản sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục và sự tương đồng
về phong tục tập quán gọi chung là cộng đồng các dân tộc. Những cộng đồng
tộc người có thể có hoặc không có chung địa bàn, nhưng dù sinh sống cách xa,
họ vẫn chia sẻ đặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu tố khác với nhau.
Cộng đồng các dân tộc có thể được hiểu là: Tập hợp các dân tộc
trong cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong
7
một vùng lãnh thổ nào đó, hoặc cũng có thể hiểu là toàn thể các dân tộc
trong một nước hay các dân tộc trên toàn thế giới. Cộng đồng các dân tộc
được xem như một tổ chức xã hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức xã hội khác
nhau. Cộng đồng cũng có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội và môi trường đối với quốc gia đó và toàn thế giới. Phát
huy sức mạnh của cộng đồng tham gia các hoạt động PTKT trong các
chương trình, dự án chính sách PTKT cũng như các mục tiêu khác là vấn đề
mang tính nhạy bén, và nhanh đạt mục đích nhất.
Như vậy: cộng đồng các dân tộc là một tập thể có tổ chức, ngôn
ngữ, đặc điểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc và sống trong một môi
trường mà trong đó quan hệ xã hội và chuẩn mực phản ánh những đặc
trưng cơ bản của dân tộc đó.
*Xóa đói giảm nghèo
Là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay
của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để
họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập, không đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo
địa phương, khu vực, quốc gia.
Quá trình phát triển của xã hội loài người kể từ khi có sự phân chia
giai cấp luôn hình thành và tồn tại người giàu và người nghèo ở mọi miền
đất nước dù là nước phát triển, đang phát triển hay kém phát triển và do có
sự khác nhau về thể lực, trí tuệ, kinh nghiệm sản xuất, về điều kiện sản
xuất. Cho nên đã dẫn đến sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các
hộ nông dân tạo ra khoảng cách lớn giữa hộ giàu và hộ nghèo. Một số
người giàu thì ngày càng giàu còn một số người nghèo thì ngày càng nghèo.
Bất kỳ một đất nước nào cũng đều muốn đất nước mình trở nên giàu có,
8
xã hội ổn định và bền vững. Do đó, xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ
cực kỳ quan trọng để thực hiện ước mong đó bởi vì:
Xóa đói giảm nghèo tạo cho con người những điều kiện sống, sinh
hoạt đồng bộ và đầy đủ hơn cho từng cá nhân và cộng đồng.
Xóa đói giảm nghèo góp phần làm tăng thêm thu nhập của hộ gia
đình và làm tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, giảm khoảng cách thu
nhập của hộ giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội.
Bản thân của công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đem lại sự cải thiện
cho các hộ nông dân nghèo và mục tiêu của nó là làm như thế nào để phát
triển phù hợp với nhu cầu của nông dân và cuộc sống hàng ngày. Việc xóa
đói giảm nghèo không phải là vấn đề dễ dàng. Chính vì vậy trước hết phải
tập trung vào sản xuất, làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân. Đây là công
việc rất phức tạp và quan trọng, bởi vậy, đó là vấn đề mà phải đầu tiên, có
ý nghĩa là khi đời sống vật chất của các hộ nông dân được nâng lên sẽ kéo
theo sự cải thiện về đời sống tinh thần. Khuyến khích các hộ khác có điều
kiện làm giàu, hết sức quan tâm tạo điều kiện cho hộ nghèo tự đi lên bằng
chính sức lực và điều kiện sản xuất của họ.
2.1.1.2 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo
*Khái niệm sự tham gia
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Hàng
ngày con người “tham gia” vào sự phát triển của địa phương thông qua hoạt
động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và trách nhiệm
đối với cộng đồng( Trương Văn Tuyển,2007, Phát triển cộng đồng.Giáo
trình cua Tr
̉
ường Đại học Nông Lâm Huế, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
2005). Không có một ví dụ đơn lẻ đúng đắn nào về sự tham gia. Tuy nhiên,
việc kiểm soát hoạt động và mức độ sự tham gia luôn là sự gắn kết một
9
cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá trình phát triển.
Từ việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh
giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng vào bảo đảm sự
phân chia công bằng lợi ích của sự phát triển.
Theo Setty,1991, sự tham gia của người dân có nghĩa là ngươi dân
̀
cùng với các cơ quan phát triên xây dựng các chương trình hoạt động, lựa
chọn ưu tiên, khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp
những ý tưởng, mối quan tâm, vật liệu, tiền bạc, lao động và thời gian.
Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động
phát triển thực tế hơn và không bị thụ động do áp đặt từ bên ngoài. Phát
triển có sự tham gia là xây dựng hoạt động lấy người dân và cộng đồng
làm trung tâm, dựa vào dân và bắt đầu với người dân. Hoạt động đầu tiên
là kế hoạch hóa tập trung hay lập kế hoạch hoạt động phát triển đòi hỏi
phải có sự thay đổi lớn so với phương pháp truyền thống. Cùng với việc
tham gia của người dân vào xây dựng kế hoạch thì việc sử dụng kiến thức
bản địa cũng cần coi trọng, đặc biệt là lựa chọn và đưa ra các giải pháp. Tổ
chức thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động đòi hỏi phát huy tính tự
chủ của cộng đồng với vai trò ngày càng cao.
Như vậy, sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức
để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá
hoạt động, và cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt động
được triển khai từ các nguồn lực mà người dân tiếp cận được thông qua sự
hỗ trợ của Chính phủ hoặc các cơ quan khác nhau. Không có năng lực và
sức mạnh thực sự, người dân không thể ra các quyết định có ý nghĩa thiết
thực với đời sống của công đông. Ý nghĩa th
̣
̀
ực tiễn của sự tham gia không
chỉ ẩn chứa ở mức độ ra quyết định của người dân mà còn ở việc thực
10
hiện các quyết định đó. Vì vậy, trao quyền hay tạo quyền lực là yếu tố
quan trọng đối với sự tham gia.
Tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển
nhằm mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực con người, trong khi mục
tiêu dài hạn là đề cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để họ có
thể tiếp cận hợp lý với tất cả các nguồn lực cho phát triển.
*Sự tham gia của cộng đồng trong giảm nghèo
Sự tham gia của người dân nói chung: là một quá trình cho phép người
dân được tổ chức để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, cùng nhau hưởng lợi từ các
hoạt động đó mang lại và cùng quản lý. Người dân cùng với chính quyền
các cấp phát triển và xây dựng các chương trình hoạt động, lựa chọn ưu
tiên, khởi xướng và thực hiện các dự án, chương trình hoạt động bằng cách
đóng góp ý kiến, mối quan tâm, vật liệu và tiền bạc, lao động và thời gian
(Setty, 1991).
Ðịnh nghĩa thuật ngữ “Sự tham gia của cộng đồng” theo Clanrence
Shubert là quá trình trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào
quá trình quy hoạch, thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ,
trang thiết bị hay phạm vi hoạt động. Các hoạt động cá nhân không có tổ
chức sẽ không được coi là sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của
cộng đồng là một quá trình mà Chính phủ và cộng đồng cùng nhận một số
trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các dịch vụ đô
thị cho tất cả cộng đồng.Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những
người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự
án.Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng
11