Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.95 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG VIỆC
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA,
GAN MẬT TỤY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Bích Ngọc*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,**

TÓMTẮT
Mở đầu: Vấn đề sử dụng kháng sinh (KS) hợp lý đang là một thách thức lớn của toàn thế giới đặc biệt
là trong phẫu thuật. Sử dụng KS không hợp lý trong phẫu thuật có thể đưa đến việc tăng nguy cơ gặp tác
dụng phụ, tăng độc tính, tăng nguy cơ đề kháng KS và tăng chi phí điều trị. Theo ASHP, các dược sĩ lâm
sàng (DSLS) có vai trò nổi bật trong các chương trình quản lý KS. Do đó, việc đánh giá hiệu quả can thiệp
của DSLS trong việc sử dụng KS trong phẫu thuật rất cần thiết trên thực hành lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng KS, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của DSLS trong
việc sử dụng KS trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trước – sau
được thực hiện trên 300 hồ sơ bệnh án (HSBA) được chỉ định phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại
khoa Ngoại tiêu hóa và Ngoại gan mật tụy Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong 2
khoảng thời gian: trước can thiệp (01-03/2016) và sau can thiệp (01-03/2018) với 150 HSBA mỗi
nhóm. Tính hợp lý của việc sử dụng KS được xác định dựa trên Hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam
(2015), Hiệp hội Bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (IDSA) (2010 và 2014), The Sanford Guide To
Antimicrobial Therapy (2016) và các phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) tại các khoa ngoại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Sau khi có sự can thiệp của DSLS, có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ hợp lý chung
về sử dụng KS trong phẫu thuật (KSDP tăng từ 13% lên 74%, p < 0,05, kháng sinh điều trị (KSĐT)
tăng từ 25,3% lên 50%, p < 0,05); giảm thời gian sử dụng KS (KSDP từ 2 (1 ; 5) ngày xuống còn 1
(1;1) ngày (p < 0,05); KSĐT từ 5 (3;7) ngày xuống còn 3 (0;5) ngày (p < 0,05)); rút ngắn thời gian
nằm viện sau phẫu thuật của BN từ 7 (5 ; 9) ngày xuống 6 (4; 8) ngày (p < 0,05). Kết quả phân tích


hồi quy logistic cho thấy chỉ có thời gian phẫu thuật (OR = 3,047; 95% CI = 1,001 - 1,038; p = 0,037)
và sự can thiệp của DSLS (OR = 1,019 ; 95% CI = 0,745 - 5,941; p < 0,001) là có liên quan có ý nghĩa
thống kê đến tính hợp lý trong sử dụng KSDP.
Kết luận: Chương trình can thiệp trên việc sử dụng KS trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy với sự
tham gia của DSLS đã làm tăng tỷ lệ sử dụng KS hợp lý. Cần tiếp tục duy trì hoạt động can thiệp của
DSLS để tối ưu hiệu quả điều trị lâm sàng.
Từ khóa: kháng sinh, can thiệp của dược sĩ lâm sàng, phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy

ABSTRACT
IMPACT OF CLINICAL PHARMACY INTERVENTION ON ANTIBIOTIC USE IN
GASTROINTESTINAL AND HEPATOBILIARY SURGERY
*

Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang
ĐT: 0909907976
**

178

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học


AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY
Do Bich Ngoc, Dang Nguyen Doan Trang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 178 – 184
Introduction: Rational use of antibiotics is a great challenge worldwide, especially in surgery.
Irrational use of antibiotics in surgery results in the increased risk of adverse drug reactions, toxicity,
antibiotic resistance and cost of treatment. ASHP believes that pharmacists have a responsibility to take
prominent roles in antimicrobial stewardship programs. Assessment of effectiveness of clinical pharmacy
intervention on prophylactic and therapeutic antibiotic use in surgery is very necessary in clinical practice.
Objectives: To investigate the use of antibiotics, to assess appropriateness and effectiveness of clinical
pharmacy intervention on antibiotic use in gastrointestinal and hepatobiliary surgery at University
Medical Center HCMC.
Materials and methods: A before and after cross – sectional study was conducted on 300 medical
records of patients ungergoing gastrointestinal and hepatobiliary operations at University Medical Center
HCMC in 2 periods of time: before intervention (01-03/2016) and after intervention (01-03/2018) with 150
medical records each group. The appropriateness of antibiotic usage was assessed using guidelines from the
Vietnam’s Ministry of Health (2015), Infectious Diseases Society of America (IDSA) (2010 and 2014), The
Sanford Guide to Antimicrobial Therapy (2016) and guidelines from Surgery Departments of University
Medical Center HCMC.
Results: After clinical pharmacy intervention, the proportion of antibiotics appropriately used
increased significantly (from 13% to 74%, p < 0.05 for antibiotic prophylaxis and from 25.3% to 50%,
p < 0.05 for post surgery antibiotics). Duration of antibiotic therapy reduced from 2 (1;5) days to 1
(1;1) day for prophylactic antibiotics (p < 0.05) and from 5 (3;7) days to 3 (0;5) days for therapeutic
antibiotics (p < 0.05). Length of hospital stayed after surgery reduced from 7 (5;9) days to 6 (4;8) days
(p < 0.05). Logistic regeression analysis showed that only duration of operation (OR = 3.047 ; 95%
CI = 1.001 – 1.038; p = 0.037) and clinical pharmacy intervention (OR = 1.019 ; 95% CI = 0.745 – 5.941;
p < 0.001) were significantly associated with rational use of antibiotics.
Conclusion: The antibiotic intervention program in gastrointestinal and hepatobiliary operations with
pharmacist participation increased total compliance rate of antibiotics. Clinical pharmacy intervention
should be sustained to optimize treatment outcomes.
Key words: antibiotics, clinical pharmacy interventions, gastrointestinal and hepatobiliary surgery.

nguy cơ đề kháng KS và tăng chi phí điều trị(7).
ĐẶTVẤNĐỀ
Theo thống kê tại châu Âu và Bắc Mỹ, có 74,2
Vấn đề sử dụng kháng sinh hợp lý đang là
– 86% các bác sĩ phẫu thuật sử dụng kháng
một thách thức lớn của toàn thế giới khi hiện
sinh dự phòng và không sử dụng sau 24 giờ(16).
tượng đề kháng kháng sinh ngày càng phổ
Tại Việt Nam, có trên 96,7% bệnh nhân phẫu
biến và mang tính chất toàn cầu. Một trong
thuật được chỉ định kháng sinh trung bình từ
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tình
6-7 ngày sau phẫu thuật, các hướng dẫn sử
trạng đề kháng kháng sinh tăng nhanh như
dụng kháng sinh dự phòng và điều trị nhiễm
hiện nay là việc sử dụng kháng sinh không
khuẩn sau phẫu thuật ít được tuân thủ tại các
hợp lý trong phẫu thuật. Lạm dụng kháng
cơ sở điều trị(9). Do đó, sự kiểm soát việc sử
sinh trong phẫu thuật có thể đưa đến việc tăng
dụng kháng sinh trong phẫu thuật là rất cần
nguy cơ gặp tác dụng phụ, tăng độc tính, tăng
thiết. Theo Hội Dược sĩ của Hệ thống Y tế Hoa

Chuyên Đề Dược

179


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Kỳ (ASHP), các dược sĩ có vai trò nổi bật trong
các chương trình quản lý kháng sinh và góp
phần vào các chương trình phòng ngừa và
kiểm soát nhiễm khuẩn của hệ thống y tế(1). Sự
can thiệp của DSLS làm giảm 0,68-1,36 triệu
USD chi phí điều trị và giảm 867 ngày điều trị
cho bệnh nhân phẫu thuật(12). Tại Việt Nam,
việc đánh giá hoạt động Dược lâm sàng vẫn
còn hạn chế, chưa có nhiều dữ liệu về hiệu
quả của việc can thiệp của DSLS trong việc sử
dụng kháng sinh trong phẫu thuật. Đề tài
được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả sự
can thiệp của DSLS lên việc sử dụng kháng
sinh trong phẫu thuật, từ đó đề xuất những
định hướng phát triển hoạt động Dược lâm
sàng tại bệnh viện.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại các
khoa Ngoại Tiêu hóa và Ngoại Gan mật tụy
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
trong 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (01 - 03/2016) và
giai đoạn 2 (01 - 03/2018).
Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang, so sánh 2 giai đoạn (giai
đoạn 1: chưa có sự can thiệp của dược sĩ lâm

sàng, giai đoạn 2: có sự can thiệp của dược sĩ
lâm sàng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Công thức ước lượng cỡ mẫu:

Trong công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu cần
thu thập là 38 hồ sơ bệnh án (HSBA) mỗi nhóm.
Trên thực tế, chúng tôi thu thập được 150
HSBA mỗi nhóm thỏa điều kiện chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu
nhiên

Tiêu chí đánh giá tính hợp lý trong sử dụng
KSDP và KSĐT trên bệnh nhân phẫu thuật
Tính hợp lý của việc chỉ định KSDP được đánh giá
bằng các tiêu chí sau:
- Loại KSDP hợp lý
- Liều KSDP hợp lý
- Thời điểm sử dụng KSDP hợp lý
- Thời gian sử dụng KSDP hợp lý
Việc đánh giá tính hợp lý được dựa trên:
(1) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y
tế (2015)(4); (2) Các hướng dẫn sử dụng KSDP
tại các Khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh (3). Việc chỉ định KSDP được
xem là hợp lý nếu tuân thủ ít nhất một trong
các hướng dẫn trên.

Tính hợp lý của việc chỉ định KSĐT được
đánh giá bằng các tiêu chí sau:

- Loại KSĐT hợp lý
- Liều KSĐT hợp lý
Việc đánh giá tính hợp lý được dựa trên:
(1) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y
tế (2015)(4); (2) Các hướng dẫn sử dụng kháng
sinh của IDSA 2010 và 2014(14,15); (3) Hướng
dẫn của The Sanford Guide To Antimicrobial

p1, p2 tỷ lệ ước tính của 2 nhóm, chọn p1=
0,524 và p2= 0,221 (Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Anh Thư được thực hiện tại
bệnh viện Chợ Rẫy năm 2015 về quản lý sử
dụng kháng sinh, tỷ lệ sử dụng kháng sinh
không hợp lý là 52,4%, và sau khi có sự can
thiệp của chương trình tỷ lệ không hợp lý
giảm còn 22,1%(10)).

Therapy 2016(6). Việc chỉ định KSĐT được xem
hợp lý nếu tuân thủ ít nhất một trong các
hướng dẫn trên.

Xử lý thống kê
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 24.0. Các kết quả được
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

zα/2 = 1,96 với α = 0,05; độ tin cậy 95%
zβ = 0,84 với β = 0,2; power = 0,8

180


Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc
điểm phẫu thuật được trình bày trong bảng 1

KẾTQUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm phẫu thuật
Đặc điểm
Tuổi (năm)
(TB ± độ lệch chuẩn)
Giới
(n, %)
BMI
2
(kg/m ) (n, %)
Hút thuốc lá
(n, %)
Tăng huyết áp
(n, %)
Đái tháo đường
(n, %)
Loại PT

(n, %)

Nam
Nữ
< 18,5
18,5 – 22,9
23 – 24,9
≥ 25

Không

Không

Không
Sạch
Sạch – nhiễm
Nhiễm

Mở
Nội soi

Phương pháp PT
(n, %)
Thời gian PT (phút)
(TV (TPV1;TPV3))
Thời gian nằm viện trước PT (ngày) (TV (TPV1;TPV3))
Thời gian nằm viện sau PT (ngày) (TV (TPV1;TPV3))

Trước can thiệp
(N1 = 150)


Sau can thiệp
(N2 = 150)

p

53,2 ± 14,3

54,0 ± 16,5

0,024

86 (57,3)
64 (42,7)
15 (11,7)
60 (46,9)
32 (25,0)
21 (16,4)
4 (2,7)
146 (97,3)
24 (15,9)
126 (84,1)
13 (8,6)
137 (91,4)
8 (5,3)
100 (66,7)
29 (19,3)
13 (8,7)
71 (47,3)
79 (52,7)


70 (46,7)
80 (53,3)
19 (12,7)
81 (54,0)
25 (16,7)
25 (16,7)
9 (6,0)
141 (94,0)
44 (29,5)
106 (70,5)
25 (16,8)
125 (83,2)
10 (6,7)
86 (57,3)
45 (30,0)
9 (6,0)
45 (30)
105 (70)

125 (90;185)

100 (66,25;167,5)

0,004

2 (1;4)
7 (5;9)

2 (1;4)

6 (4;8)

0,565
0,01

0,064

0,379

0,156
0,044
0,044

0,141

0,002

TB: trung bình, PT : phẫu thuật, BMI: chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index), TV : trung vị, TPV : khoảng tứ phân vị

Tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh
nhân phẫu thuật
Bảng 2: Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo chỉ định
kháng sinh
Chỉ định
kháng sinh
Không dùng (n, %)
KSDP (n, %)
KSĐT (n, %)
KSDP + KSĐT (n, %)


Trước can
thiệp
N1 = 150
1 (0,7)
66 (44,0)
39 (26,0)
44 (29,3)

Sau can
thiệp
N2 = 150
42 (28,0)
28 (18,7)
48 (32,0)
32 (21,3)

p

<
0,001

Tình hình sử dụng KSDP
Phần lớn bệnh nhân (BN) trong nghiên
cứu được chỉ định KSDP (99,1% so với 57,3%),
trong đó BN được chỉ định 1 KSDP ở trước can
thiệp cao hơn (67,6% so với 44,8%) và được chỉ
định 2 KSDP chiếm tỷ lệ thấp hơn (31,5% so
với 12,5%) nhóm sau can thiệp. Ceftazidim

Chuyên Đề Dược


được sử dụng nhiều nhất (58,7%) ở nhóm
trước can thiệp, sau can thiệp cefazolin được
sử dụng nhiều nhất (57,1%) với tỷ lệ liều hợp
lý cao (93,2%); metronidazol đứng thứ 2
(24,5% so với 22,1%).
Đa số các KSDP được chỉ định ở liều phù
hợp hoặc thấp hơn liều khuyến cáo, trong đó
100% ampicillin/sulbactam được chỉ định ở
mức liều thấp hơn ½ so với khuyến cáo (1,5g
so với 3g).
Đa số các trường hợp phẫu thuật trong mẫu
nghiên cứu đều được chỉ định KSDP trong vòng
60 phút trước lúc rạch da (80% so với 96,6%).
Tỷ lệ BN sử dụng KSDP trong vòng 24 giờ
sau phẫu thuật tăng có ý nghĩa ở nhóm sau can
thiệp (24,5% so với 67,2%).

Tình hình sử dụng KSĐT

181


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Phần lớn BN được chỉ định phối hợp 2 loại
KSĐT (44,6% so với 43,6%), trong đó phối hợp
giữa nhóm β-lactam và metronidazol được sử

dụng nhiều nhất. Ceftazidim là KSĐT được sử
dụng nhiều nhất (42,5%) với 88,5% tỷ lệ liều
thấp hơn khuyến cáo ở nhóm trước can thiệp,
metronidazol là KSĐT được sử dụng nhiều
nhất (19,9%) với 82,9% tỷ lệ liều hợp lý ở
nhóm sau can thiệp.
Đa số các KSĐT được chỉ định ở liều phù hợp
hoặc thấp hơn liều khuyến cáo, ngoại trừ
meropenem, cefoperazon/sulbactam, levofloxacin,
amoxicillin/ clavulanat được chỉ định liều cao hơn
khuyến cáo.

(n1 = 42, n2 = 42)
Loại KSDP (n1 = 107, n2 =
55)
Liều dùng (n1 = 38, n2 =
38)
Thời điểm sử dụng (n1 =
107, n2 = 55)
Thời gian sử dụng (n1 =
107, n2 = 52)

39 (36,4) 38 (69,1) < 0,001
29 (76,3) 33 (86,8)

0,237

86 (80,4) 53 (96,4)

0,006


42 (39,3) 44 (84,6) < 0,001

n1, n2: cỡ mẫu cho các giai đoạn trước/sau can thiệp; n1
và n2 của các yếu tố phân tích khác nhau dựa trên dữ
liệu thực tế thu thập được. Chỉ xét tính hợp lý về liều
dùng khi lựa chọn loại KSDP hợp lý.

Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT
Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT trong
mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 4

Tỷ lệ thực hiện kháng sinh đồ ở nhóm sau
can thiệp cao hơn 1,9 lần khác biệt có ý nghĩa
với p < 0,05. Trong đó, ceftazidim, ceftriaxon là
2 KS có tỷ lệ đề kháng cao nhất (63,6%);
meropenem, cefoperazon/sulbactam vẫn còn
nhạy cảm với nhiều chủng vi khuẩn (87,5%).

Bảng 4: Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT

Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh trên
bệnh nhân phẫu thuật

n1, n2: cỡ mẫu cho các giai đoạn trước/sau
can thiệp; n1 và n2 của các yếu tố phân tích
khác nhau dựa trên dữ liệu thực tế thu thập
được. Chỉ xét tính hợp lý về liều dùng khi lựa
chọn loại KSĐT hợp lý.


Tính hợp lý trong chỉ định KSDP
Tính hợp lý trong chỉ định KSDP trong
mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 3
Trong quá trình nghiên cứu, ở nhóm trước
can thiệp chỉ có 1 trường hợp PT sạch không
sử dụng KSDP, sau khi có sự can thiệp của
DSLS tỷ lệ này tăng lên 97,6%. Đa số các
trường hợp đánh giá sử dụng KSDP không
hợp lý ở nhóm trước can thiệp là do lựa chọn
loại kháng sinh không theo khuyến cáo và thời
gian sử dụng KSDP kéo dài (58,7% KSDP được
lựa chọn là ceftazidim và thời gian sử dụng
kéo dài 2 (1;5) ngày). Sau khi có sự can thiệp tỷ
lệ sử dụng ceftazidim đã giảm xuống đáng kể
chỉ còn 2,6% và được thay thế bằng cefazolin
(57,1%), thời gian sử dụng KSDP trung bình
đã giảm xuống còn 1 ngày.
Bảng 3: Tính hợp lý trong chỉ định KSDP
Tính hợp lý (n, %)
Không dùng KSDP (PT
không có yếu tố nguy cơ)

182

Trước
Sau can
can thiệp
thiệp
1 (2,4)


p

Tính hợp lý (n, %)
Loại KSĐT
(n1 = 83, n2 = 93)
Liều dùng
(n1 = 73, n2 = 78)

Trước can
Sau can thiệp
thiệp

p

73 (88,0)

78 (83,9)

0,439

21 (28,8)

47 (60,3)

< 0,001

Các nhóm kháng sinh thường sử dụng
không phù hợp theo nghiên cứu này là
cefoperazon/sulbactam trong nhiễm khuẩn ổ
bụng, fosfomycin, secnidazol không nằm

trong khuyến cáo. Đa số các trường hợp đánh
giá sử dụng KSĐT không hợp lý ở nhóm trước
can thiệp là do lựa chọn liều kháng sinh không
hợp lý, thường sử dụng mức liều thấp hơn so
với khuyến cáo (100% ceftazidim được sử
dụng với mức liều thấp hơn khuyến cáo trong
nhiễm khuẩn ổ bụng), chỉ có một tỷ lệ nhỏ
KSĐT được sử dụng mức liều cao hơn khuyến
cáo như meropenem (8%), levofloxacin (40%),
amoxicillin/clavulanic acid (8,5%).
Hiệu quả can thiệp của DSLS trong chỉ định
kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật

Hiệu quả can thiệp trong chỉ định KSDP

41 (97,6)

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Sau khi có sự can thiệp của DSLS, có sự tăng
có ý nghĩa tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSDP
(13% so với 74%) và giảm trung vị thời gian sử
dụng KSDP từ 2 (1;5) ngày xuống còn 1 (1;1)
ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,05.

Hiệu quả can thiệp trong chỉ định KSĐT
Sau khi có sự can thiệp của DSLS có sự tăng
có ý nghĩa tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSĐT

(25,3% so với 50%), giảm trung vị thời gian sử
dụng KSĐT từ 5 (3;7) ngày xuống còn 3 (0; 5)
ngày, giảm trung vị thời gian nằm viện sau phẫu
thuật từ 7 (5;9) ngày xuống 6 (4;8) ngày, sự khác
biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa với p < 0,05.
Các yếu tố liên quan đến tính hợp lý sử dụng
kháng sinh
Kết quả phân tích hồi quy logistic chưa
cho thấy mối liên quan của các yếu tố tuổi,
số bệnh mạn tính mắc kèm, loại bệnh mắc
kèm, phương pháp phẫu thuật, thời gian
phẫu thuật đến tính hợp lý chung của KSĐT
giữa 2 nhóm trước và sau can thiệp, chỉ có
thời gian phẫu thuật (OR = 3,047 ; 95%
CI=1,001 - 1,038; p = 0,037) và sự can thiệp của
DSLS (OR = 1,019 ; 95% CI = 0,745 - 5,941;
p<0,001) là hai yếu tố có liên quan có ý nghĩa
thống kê đến tính hợp lý trong sử dụng KSDP.
Kết quả này gợi ý sự khác biệt về tính hợp lý
chung là do hiệu quả của công tác dược lâm
sàng của bệnh viện.

BÀNLUẬN
Cefazolin là KSDP được khuyến cáo sử
dụng đơn trị hoặc phối hợp với metronidazol
phổ biến trong các hướng dẫn sử dụng KSDP
trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật của Bộ Y tế
2015(4) và Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí
Minh (3). Tuy nhiên ở nhóm trước can thiệp, tất
cả bệnh nhân đều không được chỉ định

cefazolin, tỷ lệ sử dụng metronidazol (24,5%)
cũng chỉ đứng thứ 2 sau ceftazidim (58,1%).
Sau khi có sự can thiệp của DSLS, tỷ lệ sử
dụng ceftazidim giảm xuống còn 2,6%. Phần
lớn các trường hợp chỉ định ceftazidim dự
phòng phẫu thuật được thay thế bằng

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

cefazolin và cefazolin là KSDP chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tất cả các KSDP được sử dụng
(57,1%), tỷ lệ sử dụng metronidazol đứng thứ
2 (22,1%). Kết quả này vừa phù hợp với
khuyến cáo của bệnh viện vừa cải thiện hiệu
quả kinh tế.
KSĐT chủ yếu được sử dụng là các
cephalosporin thế hệ 3 (ceftazidim, cefoperazon/
sulbactam),
carbapenem
(meropenem,
imipenem/cilastatin), metronidazol, cefazolin và
ampicillin/sulbactam. Các lựa chọn này phù hợp
với các hướng dẫn IDSA(14,15), The Sandford
Guide(6), Bộ Y tế 2015(4). Theo các hướng dẫn về
sử dụng kháng sinh và báo cáo trên toàn quốc về
tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng
kháng sinh, độ nhạy của nhóm cephalosporin
giảm dần theo thời gian (2000 – 2001 tỷ lệ đề

kháng của ceftzidim khoảng 25%, 2009 – 2010
tăng lên lên đến 42%)(8). Do đó, sau khi có sự can
thiệp của DSLS, tỷ lệ sử dụng ceftazidim đã giảm
xuống đáng kể từ 42,5% xuống còn 10,7%.
Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng KSDP
hợp lý chung ở nhóm trước can thiệp chỉ là 13%,
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả
Bùi Hồng Ngọc (27,5%)(5) và Mohamoud
(25%)(11). Sau khi có sự can thiệp của DSLS, tỷ lệ
hợp lý đã tăng cao đáng kể (74%) và sự khác biệt
có ý nghĩa với p < 0,001. Tỷ lệ hợp lý chung cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi
Hồng Ngọc (63,8%)(5) và Mohamoud (25%)(11). Tỷ
lệ hợp lý chung này cũng cao hơn kết quả
nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư (2009) tại 9 bệnh
viện tỉnh và trung ương(8) và Phạm Thị Kim Huệ
(2017) tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh (13). Đây là một tín hiệu khả quan trong việc
cải thiện tình hình sử dụng kháng sinh trong
ngoại khoa, giảm được một lượng lớn kháng
sinh được sử dụng không cần thiết.
Trong mẫu nghiên cứu, sau khi có sự can
thiệp của DSLS tỷ lệ sử dụng KSĐT hợp lý là
50%, tăng gấp 2 lần so với nhóm trước can thiệp,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Kết
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Anucha Apisarthanarack tại bệnh viện

183



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Thammasart Thái Lan (75%)(2) và nghiên cứu của
Lê Thị Anh Thư (78,9%)(10).
Sự can thiệp của DSLS làm giảm số ngày sử
dụng kháng sinh dự phòng và điều trị ở nhóm
sau can thiệp xuống còn 1 (1;5) ngày và 3 (0;5)
ngày so nhóm trước can thiệp là 2 (1; 5) và 5 (3;7)
ngày (p < 0,05), qua đó giảm được việc sử dụng
kháng sinh kéo dài không cần thiết, góp phần
giảm đề kháng kháng sinh, giới hạn các vi khuẩn
kháng kháng sinh và giảm chi phí điều trị.
Sự can thiệp của DSLS cũng làm giảm thời
gian nằm viện sau phẫu thuật. Tuy trung vị
thời gian nằm viện của 2 nhóm không có sự
khác biệt, thời gian nằm viện sau phẫu thuật
của những bệnh nhân sử dụng KSĐT và ở
những phẫu thuật nhiễm dơ cũng giảm có ý
nghĩa (p < 0,05) ở nhóm sau can thiệp, qua đó
giảm được chi phí điều trị cho bệnh nhân.

2.

3.
4.
5.


6.

7.

8.

9.

10.

KẾTLUẬN
Kết quả khảo sát trên 300 HSBA của các
bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật tiêu hóa,
gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh từ tháng 1-3/2016 và tháng 13/2018 đã cung cấp tình hình chung về việc sử
dụng KSDP và KSĐT, tính hợp lý của việc chỉ
định kháng sinh so với các hướng dẫn trong
nước và trên thế giới, đánh giá hiệu quả can
thiệp của DSLS trong việc sử dụng kháng sinh
trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy.
Các kết quả thu được góp phần xây dựng các
biện pháp can thiệp giúp tăng cường sử dụng
kháng sinh trong phẫu thuật hợp lý và cung
cấp dữ liệu cho chương trình giám sát sử dụng
kháng sinh tại bệnh viện.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

America Society of Health-System Pharmacist (2010).

ASHP statement on the Pharmacist’s Role in Antimicrobial
Stewardship and Infection Prevention and Control.
American Journal of Health-System Pharmacy, 67: pp.575-577.

184

11.

12.

13.

14.

15.

16.

Annucha A, et al. (2006). Inappropriate antibiotic use in a
tertiary care center in Thailand: an incidence study and
review of experience in Thailand. Infect Control Hosp
Epidemiol, 27(4): pp.416-420.
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh M (2016). Hướng
dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng tại các Khoa Ngoại.
Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, 159-192, tr.316-322.
Bùi Hồng Ngọc (2018). Đánh giá hiệu quả chương trình
quản lý kháng sinh trong sử dụng kháng sinh dự phòng
tại các khoa ngoại bệnh viện Bình Dân. Chuyên đề Dược.
Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản 22(1): tr.148-154.
Gilbert DN, Chamber HF, Eliopoulos G, et al. (2016). The

Sanford Guide To Antimicrobial Therapy 2016. Sanford
Guidelines, (46): pp.17-22, 46-47, 51-53.
Laura H, Rosenberger, et al. (2011), “The Surgical Care
Improvement Project and Prevention of Post-Operative Infection,
Including Surgical Site Infection”. Surgical Infections. NCBI.
Lê Thị Anh Thư (2011). Tình hình sử dụng kháng sinh
trong ngoại khoa tại 9 bệnh viện tỉnh và trung ương. Y học
thực hành, 764: tr.101-104.
Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Văn Khôi (2010). Đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch và
sạch nhiễm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học thực hành, 6: tr.13-19.
Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Văn Khôi (2015). Xây dựng, áp
dụng và đánh giá hiệu quả của chương trình quản lý sử
dụng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy. Thông tin khoa học
và công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Mohamoud SA, et al. (2016). Utilization Assessment of
Surgical Antibiotic prophylaxis at Ayder Referral Hospital,
Northern Ethiopia. Journal of applied Pharmacy, 8: pp.220.
Neville HL, Chevalier B, Daley C, et al. (2014). Clinical benefits
and economic impact of post-surgical care provided by
pharmacists in a Canadian hospital. International Journal of
Pharmacy Practice, 22(3): pp.216-22
Phạm Thị Kim Huệ, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2018).
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật sạch, sạch – nhiễm tại Bệnh viện Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên đề Dược. Y học TP. Hồ
Chí Minh, phụ bản 22(1): pp.83-88.
Solomkin JS, et al. (2009). Diagnosis and Management of
Complicated Intra-abdominal Infection in Adults and
Children: Guidelines by the Surgical Infection Society and the

Infectious Diseases Society of America. IDSA Practice Guidelines.
Stevens DL, et al (2014). Practice Guidelines for the
Diagnosis and Management of Skin and Soft Tissue
Infections: 2014 Update by the Infectious Diseases Society
of America. IDSA Practice Guidelines.
Valgalis GA (2010). Antimicrobial Prophylaxis in Surgery.
An international survey. Surgical Infection, 11(4): pp.23-25.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

18/10/2018
01/11/2018
15/03/2019

Chuyên Đề Dược



×