HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
NGUYỄN THỊ TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ Ở XÃ ĐỒNG TÂN,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội – 2015
2
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ Ở XÃ ĐỒNG TÂN,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trang
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp
: KTB – K56
Niên khóa
: 2011 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Thanh Thúy
Hà Nội – 2015
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thị Trang
i
L Ờ I C Ả M Ơ N
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thị
Thanh Thúy bộ môn kinh tế nông nghiệp và chính sách đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí ban lãnh đạo,
cán bộ của Ủy ban nhân dân xã Đồng Tân cũng như của Hợp tác xã nông nghiệp
Đồng Xung và Hợp tác xã nông nghiệp Mỹ Cầu, cùng toàn thể xã viên trên địa bàn xã
đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang
ii
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hợp tác xã là loại hình kinh tế đã tồn tại lâu dài và phát triển ở nhiều
nước. Mô hình HTX được hình thành từ giữa thế kỷ 19, bắt đầu từ các nước
phát triển như Anh, Pháp, Đức…và nhanh chóng phổ biến trên thế giới.
Xã Đồng Tân là một xã thuần nông thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội, người dân chủ yếu làm nông nghiệp. Trong những năm qua phong trào
phát triển HTX ở xã Đồng Tân không ngừng được củng cố và ngày càng thể
hiện vai trò hết sức to lớn. Tuy nhiên HTX của xã đang gặp phải không ít khó
khăn. Một trong những nguyên nhân chính gây ra các khó khăn là do tổ chức,
quản lý hoạt động của HTX còn nhiều bất cập và các cơ chế, chính sách còn
thiếu tính đồng bộ, cụ thể, khó áp dụng vào thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã ở xã
Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội”
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu:
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội
Để đạt được mục tiêu lớn trên tôi thông qua các mục tiêu cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Đánh giá thực trạng thực, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội.
iv
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực
thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội đến năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa
Để nắm rõ được cơ sở lý luận của đề tài, tôi đưa ra một số vấn đề:
khái niệm, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc, các loại hình HTX, khái niệm chính
sách, hỗ trợ, nội dung triển khai thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX và
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
HTX.
Trong phần cơ sơ thực tiễn là kinh nghiệm hỗ trợ sản xuất cho nông
nghiệp của một số nước trên thế giới: Đức, Nhật Bản, Mĩ và bài học kinh
nghiệm ở một số địa phương về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX từ
đó rút ra bài học cho xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa.
Trong quá trình nghiên cứu tôi chọn các phương pháp nghiên cứu: phiếu
điều tra phỏng vấn hộ thành viên HTX và các cán bộ, sử dụng phương pháp
tiếp cận, phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã công bố
qua liên hệ với các phòng ban của huyện và internet, sách, báo… Thu thập số
liệu mới sử dụng phương pháp quan sát và chọn mẫu, tiến hành lựa chọn ra
bốn nhóm mẫu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh để
phân tích, dùng phần mềm excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên
cứu gồm: chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai chính sách, chỉ tiêu phản ánh
kinh tế xã hội, chỉ tiêu phản ánh kết quả của chính sách.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Cụ thể là tìm hiểu các chính sách hỗ trợ phát triển HTX được triển khai trên
v
địa bàn xã, cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở xã, huyện,
lập kế hoach tổ chức thực hiện chính sách của xã, tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển HTX, kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn
xã và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ
phát triển HTX ở xã Đồng Tân. Về công tác tổ chức thực thi chính sách tập
trung nghiên cứu công tác chuẩn bị triển khai chính sác, tuyên truyền, phổ biến
chính sách, phân công phối hợp thực hiện chính sách. Kết quả thực thi chính
sách được nghiên cứu 3 chính sách là chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực và chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ và chính sách hỗ
trợ đầu tư kết cấu hạ tầng. Từ thực trạng đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, cải tiến công tác triển khai chính sách, nâng
cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến ở địa phương, huy động nguồn tài chính cho chính sách và cải
tiến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ phát triển HTX đang được triển khai thực hiện rộng
khắp trên xã Đồng Tân tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính quyền và
nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
.......................................................................................................................................
ii
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài
trường.
...................................................................................................................................................
ii
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
............................................................................................
ii
Sinh viên
................................................................................................................................................
ii
2.1.2.1 Khái niệm chính sách
...............................................................................................................
14
Chuẩn bị triển khai
...........................................................................................................................
16
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
.........................
21
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất tại xã Đồng Tân (2012 – 2014)
...................................................
42
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Đồng Tân (2012 2014)
.............................................
46
Bảng 3.3 : Tình hình cơ sở vật chất của xã năm 2014
..................................................................
47
Bảng 3.4: Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế xã Đồng Tân giai đoạn 20122014
.......................................................................................................................................................... 51
Bảng 4.1 Quy mô HTX NN Đồng Xung và HTX NN Mỹ Cầu
......................................................
50
Bảng 4.2 Đánh giá của cán bộ HTX về Luật sửa đổi năm 2012
....................................................
55
Bảng 4.3 Tình hình phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX
....................................................
57
Bảng 4.4 Nội dung lớp học đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ HTX năm 2014
................................
61
Bảng 4.5 Số lượng cán bộ HTX đánh giá về các lớp đào tạo, bồi dưỡng năm 2014
....................
62
Bảng 4.6 Số lượng xã viên đánh giá về chất lượng các lớp học đã tham gia năm 2014
...............
66
Bảng 4.7 Trình độ chuyên môn cán bộ HTXNN Đồng Xung và HTXNN Mỹ Cầu năm 2014
71
......
Bảng 4.8 : Trình độ học vấn của các chủ hộ xã viên HTX
............................................................
75
vii
DANH MỤC BẢNG
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài
trường.
...................................................................................................................................................
ii
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
............................................................................................
ii
Sinh viên
................................................................................................................................................
ii
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất tại xã Đồng Tân (2012 – 2014)
.......................................................
42
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Đồng Tân (2012 2014)
.................................................
46
Bảng 3.3 : Tình hình cơ sở vật chất của xã năm 2014
......................................................................
47
Bảng 3.4: Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế xã Đồng Tân giai đoạn 20122014
51
...
Bảng 4.1 Quy mô HTX NN Đồng Xung và HTX NN Mỹ Cầu
..........................................................
50
Bảng 4.2 Đánh giá của cán bộ HTX về Luật sửa đổi năm 2012
........................................................
55
Bảng 4.3 Tình hình phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển HTX
........................................................
57
Bảng 4.4 Nội dung lớp học đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ HTX năm 2014
....................................
61
Bảng 4.5 Số lượng cán bộ HTX đánh giá về các lớp đào tạo, bồi dưỡng năm 2014
........................
62
Bảng 4.6 Số lượng xã viên đánh giá về chất lượng các lớp học đã tham gia năm 2014
...................
66
Bảng 4.7 Trình độ chuyên môn cán bộ HTXNN Đồng Xung và HTXNN Mỹ Cầu năm 2014
..........
71
Bảng 4.8 : Trình độ học vấn của các chủ hộ xã viên HTX
................................................................
75
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài
trường.
...................................................................................................................................................
ii
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
............................................................................................
ii
Sinh viên
................................................................................................................................................
ii
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của HTX tại 2 thôn Đồng Xung và Mỹ Cầu.
.........................................
52
Sơ đồ 4.2 Công tác chỉ đạo chính sách hỗ trợ phát triển HTX xã Đồng Tân
.....................................
54
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Nội dung lớp đào tạo, bồi dưỡng mà xã viên nhận được
.................................................
65
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Ý kiến của xã viên về việc tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển HTX
......................
58
Hộp 4.2: Ý kiến của chủ nhiệm HTX Đồng Xung về địa điểm lớp tập huấn
..................................
63
Hộp 4.3 Đánh giá của thành viên HTX về hệ thống cấp thoát nước
.................................................
69
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung
HTX
Hợp tác xã
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
HTXDVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
SL
Số lượng
CC
Cơ cấu
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
XD
Xây dựng
TM
Thương mại
DV
Dịch vụ
GTSX
Giá trị sản xuất
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
LĐ
Lao động
BQ
Bình quân
KH – KT
Khoa học – Kỹ thuật
UBND
Ủy ban nhân dân
x
xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là loại hình kinh tế đã tồn tại lâu dài và phát triển ở nhiều
nước. Mô hình HTX được hình thành từ giữa thế kỷ 19, bắt đầu từ các nước
phát triển như Anh, Pháp, Đức…và nhanh chóng phổ biến trên thế giới, không
phân biệt ở nước có nền kinh tế phát triển hay đang phát triển; HTX đều có
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. HTX là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội cao, HTX hoạt động như một doanh nghiệp
dựa trên các giá trị và nguyên tắc tương trợ, tự chịu trách nhiệm, dân chủ,
bình đẳng, công bằng và đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong việc giúp các hộ
gia đình, cá thể, tiểu chủ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tăng khả
năng cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường. Hơn thế, ở nhiều nước, HTX
được coi là tổ chức để thông qua đó Nhà nước có thể thực hiện được nhiều
chương trình quan trọng như: xoá đói giảm nghèo, ứng dụng công nghệ mới,
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, khôi phục và phát huy ngành nghề
truyền thống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tham gia bảo đảm an ninh chính
trị và xã hội...Do vị trí và vai trò quan trọng của các HTX như vậy, nên số
lượng người tham gia xã viên của HTX ngày càng đông, tổ chức của HTX
ngày được hoàn thiện và mở rộng phạm vi hoạt động trong nước và quốc
tế. Mỗi nước đều có hệ thống tổ chức HTX từ cơ sở đến toàn quốc, rồi tổ
chức HTX từng châu lục đến khu vực và toàn thế giới.
Ở Việt Nam, khái niệm HTX đã xuất hiện từ hàng chục năm nay. Mô hình
HTX đã có nhiều đóng góp quan trọng trong thời kỳ xây dựng miền Bắc, xây
dựng XHCN và kháng chiến thống nhất đất nước. Như hầu hết các địa
phương khác, phong trào hợp tác hóa ở Thành phố Hà Nội đã diễn ra mạnh
1
mẽ trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Trong tiến trình đổi mới, HTX đã có
những thay đổi căn bản về hình thức tổ chức và quản lý. Những năm vừa qua,
trong khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội có nhiều HTX mới thành lập,
và nhiều HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo Luật HTX. Các HTX, đặc
biệt là HTX mới thành lập đã dần tuân thủ đúng các quy định pháp luật, đảm
bảo các giá trị, nguyên tắc HTX. Hoạt động của các HTX đã có bước chuyển
biến, nội dung hoạt động đa dạng và rõ nét hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi, vì nhiều lý do khác nhau, có rất
nhiều HTX chuyển đổi một cách hình thức, số HTX này chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng số HTX ở ngoại thành Thành phố. Thực tế phát triển
các HTX ở ngoại thành Hà Nội thời gian qua cho thấy, đa phần các HTX hoạt
động còn mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống, phạm vi hoạt
động nhỏ hẹp; phần lớn các HTX có quy mô nhỏ, thiếu vốn để tổ chức các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đại bộ phận nhân dân chưa có sự
nhận thức đúng về HTX, coi HTX như một tổ chức hỗ trợ, đa số cơ sở vật
chất của các HTX còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa có các công trình và điều kiện
đảm bảo dùng để ứng dụng, thực nghiệm và chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cho thành viên; không còn đất đai do HTX sử dụng và quản lý;
trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế….
Xã Đồng Tân là một xã thuần nông thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội, người dân chủ yếu làm nông nghiệp. Trong những năm qua phong
trào phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân không ngừng được củng cố và ngày
càng thể hiện vai trò hết sức to lớn, nhất là trong nông nghiệp nông thôn, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát triển ngành nghề, cuộc sống người dân được
cải thiện, mức sống tăng lên, đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú.
Tuy nhiên HTX của xã đang gặp phải không ít khó khăn, hạn chế, thách
thức cần phải vượt qua. Đó là: nhiều HTX quy mô nhỏ, thiếu vốn, tài sản ít,
2
khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới, năng lực nội tại của các HTX còn
yếu, đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế về trình độ…Một trong những
nguyên nhân chính gây ra các khó khăn trên là do tổ chức, quản lý hoạt động
của HTX còn nhiều bất cập và các cơ chế, chính sách còn thiếu tính đồng bộ,
cụ thể, khó áp dụng vào thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc triển khai nghiên cứu
đề tài: “ Đánh giá thực thi chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã ở xã
Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội” là việc làm mang tính cấp
thiết, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp, chính sách phát triển các HTX ở huyện Ứng Hòa thành
phố Hà Nội trong giai đoạn tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã .
Đánh giá thực trạng thực, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực
thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội đến năm 2020.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đánh giá công tác thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã ở xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian:
+ Số liệu được thu thập qua 3 năm gần đây nhất (20122014)
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015.
5
PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX
2.1 Cơ sở lý luận về thực thị chính sách hỗ trợ phát triển HTX
2.1.1 Cơ sở lý luận về HTX
2.1.1.1 Khái niệm HTX
Lịch sử ra đời và tồn tại của HTX đã có từ rất lâu đời. Cũng đã có rất
nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề xung quanh
HTX. Có nhiều tư liệu trong nước và quốc tế định nghĩa về HTX cho thấy
khái niệm HTX được hểu và định nghĩa khác nhau khau nhau tùy từng góc độ
nghiên cứu và xem xét. Khái niệm về HTX có thể đưa ra các quan điểm chính
sau đây :
Theo GS.TS Gecrges Fauquet (1972): “ Hợp tác xã là một hiệp hội của
các cá nhân cùng mong muốn thỏa mãn chung về nhu cầu cá nhân, gia đình
hay nghề nghiệp thông qua thực hiện các công cụ tập thể được tự họ quản
lý. Sự hợp tác này có cả những thuận lợi và rủi ro trên cơ sở bình đẳng về
quyền lợi và trách nhiệm”. Định nghĩa này được đặt trên 2 khái niệm cơ bản
là sự cố gắng của từng cá nhân và sự đoàn kết tập thể để tạo nên sức mạnh
chung.
Theo định nghĩa Tiếng Việt năm 1992 – Trung tâm từ điển ngôn ngữ
định nghĩa: “HTX là cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc chế độ sở hữu tập thể
do các thành viên tổ chức và trực tiếp quản lý: HTXNN, HTX mua bán, mỗi
HTX bầu ra ban quản trị HTX”.
Theo điều 1 Luật HTX sửa đổi (26/11/2003): Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi là xã viên ) có
6
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Theo luật HTX sửa đổi 2003 : Hợp tác xã hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và nguồn vốn khác
của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Theo Liên minh HTX quốc tế( ICA) đưa ra định nghĩa về HTX: “ Hợp
tác xã là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để
đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa
thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách
dân chủ”.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã
chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn
đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức
năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần
chung”.
Theo luật HTX năm 2012: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
2.1.1.2 Các loại hình hợp tác xã hiện nay
HTX nông nghiệp
7
Theo điều 1, chương 1 của điều lệ mẫu HTX Nông nghiệp của Việt
Nam ghi rõ: HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người
lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng nhau góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh
doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, HTXNN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX
trong lĩnh vực nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có
cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ
nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về đời sống của mỗi
thành viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách
pháp nhân.
Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, ngoài những đặc điểm chung của HTX thì HTX nông
nghiệp còn có những đặc điểm sau:
Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch
vụ nông nghiệp;
Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông
dân.
Các loại hình HTX nông nghiệp
a. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh
8
tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn.
HTXDVNN kinh doanh những hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực nông
thôn. Vì vậy những hoạt động của HTX nông nghiệp không chỉ gói gọn trong
lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác để phục vụ nhu
cầu dân cư trên địa bàn. Đối tượng phục vụ của hoạt động này cũng chính là
xã viên HTX, dân cư trong khu vực.
Trong loại hình này, việc sản xuất nông nghiệp là việc riêng của các hộ,
do các hộ xã viên tiến hành, hợp tác xã chỉ cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu
của các hộ. các dịch vụ này gồm có:
Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (các hợp tác xã
cung ứng vật tư, giống cây trồng cho hộ xã viên);
Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp (Hợp tác xã làm đất, tưới
nước, bảo vệ thực vật, khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, thú y, ... cho các hộ xã viên);
Dịch vụ các yếu tố đầu ra cho sản xuất nông nghiệp (Hợp tác xã chế
biến, tiêu thụ nông sản ...).
b. Hợp tác xã dịch vụ kết hợp với sản xuất, kinh doanh
Đối với loại hình hợp tác xã này, ngoài việc làm các dịch vụ hỗ trợ kinh
tế hộ xã viên, còn tổ chức sản xuất, kinh doanh và phát triển các ngành nghề
khác phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của hộ xã viên và cộng đồng.
2.1.1.3 Đặc điểm của Hợp Tác Xã.
Từ định nghĩa về HTX ta thấy HTX có những đặc điểm sau:
HTX là tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của hợp tác xã, có
toàn quyền quyết định những vấn đề tổ chức, hoạt động và phân phối lợi ích
9
trong hợp tác xã trên cơ sở những quy định của Luật Hợp tác xã và những văn
bản có liên quan.
Hợp tác xã có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên,
được đăng ký và hoạt động tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã là tổ chức mang tính xã hội, rộng mở cho tất cả những ai có
nguyện vọng trở thành thành viên hợp tác xã. Hợp tác xã ra đời dựa trên
nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai và đoàn kết.Mỗi xã viên có 1 phiếu
bầu.
Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã là mang lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho tất cả các xã viên, tập thể và cộng đồng;
Xã viên có trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ, thực hiện tốt những quy
định trong Điều lệ của hợp tác xã, hợp tác, xây dựng và phát triển hợp tác xã.
2.1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của Hợp Tác Xã.
HTX tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:
Tự nguyện gia nhập và ra HTX, tất cả nông dân và người lao động có
điều kiện theo quy định của Luật HTX, tán thành Điều lệ HTX nông nghiệp
đều có thể trở thành xã viên HTX nông nghiệp, xã viên ccos quyền ra HTX
theo quy định của Điều lệ từng HTX nông nghiệp.
Quản lý dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên HTX nông nghiệp có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của HTX và có
quyền ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công khai phương hướng sản
xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong
Điều lệ HTX nông nghiệp.
10