Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận chuyên đề: Lịch sử nghiên cứu, vai trò sinh lý và tầm quan trọng kinh tế của các hoocmon thực vật: Auxin, Cytokinin, Gibberellin, Acid Abxixic và Etylen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.44 KB, 24 trang )

Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Phần I. Mở ĐầU
ở thực vật, ngoài các chất hữu cơ (protein, gluxit, lipid, Acid
nucleic) có vai trò cấu trúc lên tế bào, mô, cơ quan và cung cấp cho
hoạt động sống của cây thì cây còn cần các chất có hoạt tính sinh học
cao nh: vitamin, enzyme và các hoocmon, trong đó các hoocmon có vai
trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các quá trình sinh trởng phát
triển và các hoạt động sinh lý của thực vật.
Các chất điều hoà sinh trởng và phát triển của thực vật gồm có hai
loại là Phytohoocmon và các chất điều hoà sinh trởng đợc tổng hợp
nhân tạo. Đây là những chất có tác dụng điều tiết các quá trình sinh trởng và phát triển của cây trong suốt quá trình sống từ lúc sinh ra đến
khi chết.
Trong cây, có năm nhóm hoocmon chủ yếu là Auxin, Cytokinin,
Gibberellin, Acid Abxixic và Etylen.
Trong nền nông nghiệp thâm canh cao hiện nay thì các chất
điều hoà sinh trởng nh Auxin, Cytokinin và Gibberellin ngày càng có vai
trò tích cực hơn trong việc điều chỉnh quá trình sinh trởng và phát
triển của cây một cách hợp lý nhất làm tăng năng suất và phẩm chất thu
hoạch mang lại giá trị kinh tế cao.
Ngoài các chất điều hòa sinh trởng thì các chất ức chế sinh trởng
nh: Acid Abxixic và Etylen cũng là những chất quan trọng đang đợc
nghiên cứu và ứng dụng.
Từ những phân tích trên mà việc nghiên cứu, tìm hiểu về lịch sử
nghiên cứu, vai trò sinh lý của các hoocmon thực vật là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên em tiến hành thực hiện tiểu luận về:
Lịch sử nghiên cứu, vai trò sinh lý và tầm quan trọng kinh tế của


Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

các hoocmon thực vật: Auxin, Cytokinin, Gibberellin, Acid Abxixic
và Etylen.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Phần II. Nội dung
I. Khái niệm HOOCMON thực vật
Hoocmon thực vật (Phytohoocmon) là các chất hữu cơ do cơ thể
thực vật tiết ra có tác dụng điều tiết quá trình sinh trởng, phát triển của
cây từ khi tế bào trứng phát triển thành phôi cho đến khi cây hình
thành cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ và kết thúc chu kỳ sống của
cây.
Hoocmon thực vật có những đặc điểm chung sau:
- Đợc tạo ra ở một nơi nhng gây phản ứng ở một nơi khác trong cây.

Trong cây, hoocmon đợc vận chuyển theo mạch gỗ và mạch rây.
- Với nồng độ rất thấp gây ra những biến đổi mạch trong cơ thể.
- Tính chuyên hóa thấp hơn nhiều so với hoocmon ở động vật bậc
cao.
II. Phân loại các hoocmon thực vật
1. Theo nguồn gốc
Theo nguồn gốc, ngời ta chia hoocmon thực vật thành hai nhóm:
các Phytohoocmon (chất nội sinh) và các chất điều hòa sinh trởng tổng
hợp nhân tạo.
2. Theo hoạt tính sinh lý
Hoocmon thực vật có thể chia là hai nhóm có tác dụng đối kháng
nhau về hiệu quả sinh lý. Đó là các chất kích thích sinh trởng và các
chất ức chế sinh trởng.
Các chất kích thích sinh trởng luôn gây hiệu quả kích thích lên
quá trình sinh trởng của cây khi có nồng độ tác dụng sinh lý. Các chất
kích thích sinh trởng trong cây gồm ba nhóm: Auxin, Gibberellin và
Cytokinin.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Các chất ức chế sinh trởng luôn luôn ảnh hởng ức chế lên quá
trình sinh trởng của cây, gồm có: Acid Abxixic, Etylen.


III. LịCH Sử NGHIÊN CứU Và VAI TRò SINH Lý CủA CáC LOạI
HOOCMON thực vật
1. Hoocmon Auxin
a. Lịch sử nghiên cứu
Năm 1881, Charles Darwin cùng con trai Francis với công trình
nghiên cứu mang tên Lực vận động trong cây đã chứng minh rằng cây
thảo non thờng uốn cong mạnh về phía nguồn sáng, nếu ánh sáng
chiếu từ một phía và gọi hiện tợng này là tính hớng quang. Nếu bao
chóp sinh trởng của cây bằng chụp kim loại không cho ánh sáng lọt qua
thì chồi không uốn cong. Bao đỉnh chồi bằng mũ gelatin trong suốt cho
ánh sáng đi qua thì chồi vẫn uốn cong nh khi không có bao.

Hình 1.1. Thí nghiệm của Darwin và Boysen - Jensen

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Hơn 30 năm sau, các thí nghiệm của Peter Boysen - Jensen và
Arpad Paal đã chứng minh rằng chất làm chồi cây uốn cong là một chất
hóa học.
Năm 1926, Frits Went tiếp tục thí nghiệm của Paal. Ông chiếu
sáng, rồi cắt đỉnh cây thảo non và đặt chúng lên một khối thạch. Cắt
bỏ đỉnh cây sinh trởng tối, đặt khối thạch có đỉnh cây sinh trởng sáng
lên một phía còn lại của cây sống trong tối. Mặc dù cây non này không

đợc chiếu sáng nhng chồi vẫn uốn cong khỏi phía mà trên đó đã đặt
khối thạch. Đặt khối thạch tinh khiết lên cây non đã sinh trởng trong bóng
tối và đã bị cắt bỏ đỉnh chồi thì không thấy chồi uốn cong khỏi phía
đặt khối thạch.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Hình 1.2. Thí nghiệm của Frits Went
Cuối cùng, Wents kết luận: chất đợc mệnh danh là Auxin đã kích
thích sự kéo dài tế bào và nó đợc tích lũy trên phía cây thảo non cách
xa ánh sáng (phía không đợc chiếu sáng). Wents là ngời đặt tên chất
hóa học có tác dụng làm tăng sự kéo dài tế bào là Auxin. Ông cho rằng
Auxin làm mô trên phía cách xa ánh sáng sinh trởng mạnh hơn so với phía
đối diện (phía đợc chiếu sáng) do đó chồi non hớng về phía có ánh
sáng. Auxin có tác dụng tạo ra dạng cây thích hợp với môi trờng sống, nhờ
đó cây có khả năng phản ứng với môi trờng.
Năm 1954, hội đồng các nhà sinh lý học thực vật đã đợc thành lập
để định danh cho các nhóm Auxin (IAA). Thuật ngữ này xuất phát từ
tiếng Hy Lạp, có nghĩa là tăng trởng.
b. Vai trò sinh lý của hoocmon Auxin
Auxin có tác dụng sinh lý rất nhiều mặt lên các quá trình sinh trởng
của tế bào, hoạt động của tầng phát sinh, sự hình thành rễ, hiện tợng u
thế ngọn, tính hớng của thực vật, sự sinh trởng của quả và tạo quả

không hạt Trong đó, tác dụng sinh lý đặc trng nhất của Auxin là kích
thích sự ra rễ.
Vai trò của Auxin cho sự phân hoá rễ thể hiện rất rõ trong nuôi
cấy mô. Trong môi trờng chỉ có Auxin thì mô nuôi cấy chỉ xuất hiện
rễ mà thôi. Vì vậy, trong kỹ thuật nhân giống vô tính thì việc sử dụng
Auxin để kích thích sự ra rễ là cực kỳ quan trọng và bắt buộc.
Cơ chế tác dụng của Auxin lên sự sinh trởng của cây
Auxin có tác dụng mạnh nhất lên sự sinh trởng giãn của tế bào. Sự
giãn của tế bào thực vật xảy ra do hai hiệu ứng: Sự giãn thành tế bào và
sự tăng thể tích, khối lợng chất nguyên sinh. Ngời ta đã phát hiện ra hiện
tợng sinh trởng axit, tức là trong điều kiện pH thấp (pH = 5) thì sự sinh

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

trởng của tế bào và mô đợc kích thích. Các ion H+ trong màng té bào
dã hoạt hóa enzyme phân giải các cầu nối ngang polisaccarit giữa các sợi
cenlulose với nhau làm cho các sợi tách rời nhau và rất dễ dàng trợt lên
nhau. Dới ảnh hởng của sức trơng tế bào do không bào hút nớc vào mà
các sợi cenlulose đã mất liên kết, lỏng lẻo rất dễ trợt lên nhau làm cho
thành tế bào giãn ra.

Hình 1.3. Tác dụng của Auxin trong sự kéo dài tế bào
Vai trò của Auxin là gây nên sự giảm pH của thành tế bào bằng

cách hoạt hóa bơm proton ( H+) nằm trên màng ngoại chất. Khi có mặt
của Auxin thì bơm proton hoạt động và bơm H+ vào thành tế bào làm
giảm pH và hoạt hóa enzyme xúc tác cắt đứt các cầu nối ngang của các
polysaccarit. Enzyme tham gia vào quá trình này là pectinmetylesterase
khi hoạt động sẽ metyl hóa các nhóm cacboxyl và ngăn chặn cầu nối ion
giữa nhóm cacboxyl với canxi để tạo nên pectat canxi, do đó mà các sợi
cenlulose tách rời nhau. Ngoài sự giãn của thành tế bào còn xảy ra sự
tổng hợp các hợp chất hữu cơ tạo nên thành tế bào và chất nguyên sinh

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

nh cenlulose, pectin, hemicenlulose, protein. Vì vậy Auxin đóng vai trò
hoạt hóa gen để tổng hợp nên các enzyme cần thiết cho sự tổng hợp các
vật chất đó.
Ngoài IAA, còn có các dẫn xuất của nó là Naphtyl acetic acid
(NAA) và 2,4-Diclophenoxy acetic acid (2,4-D). Các chất này cũng đóng
vai trò quan trọng trong sự phân chia của mô và trong quá trình tạo rễ.
NAA có tác dụng làm tăng hô hấp của tế bào và mô nuôi cấy, tăng
hoạt tính enzyme và ảnh hởng mạnh đến trao đổi chất của nitơ, tăng
khả năng tiếp nhận và sử dụng đờng trong môi trờng. NAA là một Auxin
nhân tạo có hoạt tính mạnh hơn Auxin tự nhiên IAA. NAA có vai trò quan
trọng đối với phân chia tế bào và tạo rễ. Kết quả nghiên cứu của
Butenko (1964) cho thấy NAA có tác dụng tạo rễ mạnh hơn các Auxin

khác. Nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng NAA tác động ở mức độ
phân tử trong tế bào theo 3 cơ chế:
+ NAA gắn với phân tử enzyme và kích thích enzyme hoạt động.
Sarkissian đã phát hiện tác dụng của Auxin lên citrat synthetase, còn
Yamaki thì cho rằng Auxin kích thích hoạt tính của ATPase.
+ Auxin tác dụng vào gen và các enzyme phân giải acid nucleic.
+ Auxin tác động thông qua sự thay đổi tính thẩm thấu của
màng.
Dùng phơng pháp đánh dấu phân tử có thể thấy NAA dính kết
vào màng tế bào làm cho màng hoạt động nh một bơm proton và bơm
ra ngoài ion H+ làm màng tế bào mềm và kéo dài ra, do đó tế bào lớn
lên và dẫn tới sinh trởng. Trong tế bào, NAA còn có tác dụng lên sự tổng
hợp acid nucleic.
- Điều chỉnh sự hình thành, sự sinh trởng của quả và tạo quả
không hạt: có ý nghĩa thơng phẩm quan trọng.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

+ Vai trò của Auxin trong sự hình thành quả: tế bào trứng sau khi
thụ tinh xong sẽ phát triển thành phôi và sau đó là hạt. Bầu nhụy sẽ lớn lên
thành quả. Phôi hạt là nguồn tổng hợp Auxin quan trọng. Auxin này sẽ
khuếch tán vào bầu và kích thích bầu sinh trởng thành quả. Vì vậy
quả chỉ đợc hình thành sau khi thụ tinh vì nếu nh không có thụ tinh sẽ

không có nguồn Auxin nội sinh cho sự sinh trởng của bầu thành quả và
hoa sẽ rụng. Thông thờng, trên một cây các quả có kích thớc và hình
dạng rất khác nhau. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào hàm lợng Auxin đợc tạo nên trong phôi hạt và cả sự phân bố khác nhau theo các hớng của
quả.
+ Tạo quả không hạt: việc xử lý Auxin ngoại sinh cho hoa trớc khi thụ
phấn, thụ tinh sẽ thay thế đợc nguồn Auxin vốn đợc hình thành trong
phôi mà không cần phải thụ phấn, thụ tinh. Auxin xử lý sẽ khuếch tán
vào bầu nhụy và kích thích bầu lớn lên thành quả không thụ tinh, có
nghĩa là quả không có hạt. Đó chính là cơ sở sinh lý của việc tạo quả
không hạt thông qua xử lý Auxin.
- Điều chỉnh sự rụng của lá, hoa, quả:
Sự rụng của lá, hoa và quả là do sự hình thành tầng rời ở cuống
cơ quan. Auxin có hiệu quả rõ rệt trong việc ức chế sự hình thành
tầng rời, do đó mà có thể kìm hãm sự rụng của lá, hoa và đặc biệt có
ý nghĩa là kìm hãm sự rụng của quả.
Việc xử lý Auxin để ngăn ngừa sự rụng là biện pháp kỹ thuật rất
có ý nghĩa để chống rụng cho quả non, tăng tỷ lệ đậu quả và góp
phần tăng năng suất quả.
- Điều chỉnh sự chín của quả:
Trong quá trình chín của quả, có sự kích thích của Etylen, nhng
tác dụng đối kháng thuộc về Auxin, tức là cân bằng Auxin/Etylen quyết
định trạng thái chín của quả. Auxin kìm hãm, làm chậm sự chín của

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ

thể thực vật

quả. Vì vậy, trong trờng hợp muốn quả chậm chín thì có thể xử lý
Auxin cho quả xanh trên cây hoặc sau khi thu hoạch.
- Sản xuất thuốc diệt cỏ:
Dẫn xuất của Auxin là acid 2,4 - Dichlorophenoxiaxetic (2,4 - D) có
tác dụng diệt cỏ dại trong bãi cỏ khá hiệu quả, đặc biệt loại bỏ có chọn
lọc cỏ dại hai lá mầm có lá rộng. Thuốc diệt cỏ dại 2,4,5 Trichlorophenoxiaxetic (2,4,5 - T) đợc sử dụng để diệt cây gỗ non và cỏ
dại.
2. Hoocmon Gibberellin
a. Lịch sử nghiên cứu
Gibberellin là nhóm phytohoocmon thứ hai đợc phát hiện sau
Auxin. Đợc phát hiện lần đầu tiên bởi nhà nghiên cứu ngời Nhật Bản
Kurosawa (1920) khi nghiên cứu bệnh ở mạ lúa do nấm Gibberella
fujikuroi gây ra.
Năm 1939 đã tách chiết đợc Gibberellin từ dịch chiết nấm G.
fujikuroi và đợc gọi là Gibberellin A.
Yabuta (1934-1938) đã tách đợc hai chất dới dạng tinh thể từ nấm
lúa von gọi là Gibberellin A và B nhng cha xác định đợc bản chất hóa
học của chúng.
Năm 1955 hai nhóm nghiên cứu của Anh và Mỹ đã phát hiện ra axit
gibberellic ở cây lúa bị bệnh lúa von và xác định đợc công thức hóa
học của nó là C19H22O6.
Năm 1956, West, Phiney, Radley đã tách đợc Gibberellin từ các thực
vật bậc cao và xác định rằng đây là phytohoocmon tồn tại trong các bộ
phận của cây.
Hiện nay ngời ta đã phát hiện ra trên 50 loại Gibberellin và ký hiệu
A1, A2, A3,... A52. Trong đó Gibberellin A3 (GA3) là axit gibberellic có
tác dụng sinh lý mạnh nhất. Ngời ta đã tìm đợc Gibberellin ở nhiều nguồn


Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

khác nhau nh ở các loại nấm, ở thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao.
Gibberellin đợc tổng hợp trong phôi đang sinh trởng, trong các cơ quan
đang sinh trởng khác nh lá non, rễ non, quả non... và trong tế bào thì đợc tổng hợp mạnh ở trong lục lạp. Gibberellin vận chuyển không phân
cực, có thể hớng ngọn và hớng gốc tùy nơi sử dụng. Gibberellin đợc vận
chuyển trong hệ thống mạch dẫn với vận tốc từ 5- 25 mm trong 12 giờ.
Gibberellin ở trong cây cũng tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết nh
Auxin, chúng có thể liên kết với glucose và protêin.
b. Vai trò sinh lý của hoocmon Gibberellin
Tác dụng sinh lý rõ rệt nhất của Gibberellin là làm tăng sinh trởng ở
cây
nguyên vẹn. Gibberellin kích thích mạnh mẽ sự sinh trởng của tế bào
thực vật theo chiều dọc làm kéo dài thân, lóng cũng nh chiều cao cây.
Vì vậy khi xử lý với các cây đột biến lùn thì các cây này có thể khôi
phục lại bình thờng.
Hiệu quả này có đợc là do của Gibberellin kích thích mạnh lên
pha giãn của tế bào theo chiều dọc. Vì vậy khi xử lý của Gibberellin cho
cây đã làm tăng nhanh sự sinh trởng dinh dỡng nên làm tăng sinh khối của
cây. Dới tác động của Gibberellin làm cho thân cây tăng chiều cao rất
mạnh (đậu xanh, đậu tơng thành dây leo, cây đay cao gấp 2-3 lần).
Nó không những kích thích sự sinh trởng mà còn thúc đẩy sự phân
chia tế bào. Gibberellin kích thích sự nảy mầm, nảy chồi của các mầm

ngủ, của hạt và củ, do đó nó có tác dụng trong việc phá bỏ trạng thái ngủ
nghỉ của chúng. Hàm lợng Gibberellin thờng tăng lên lúc chồi cây, củ,
căn hành hết thời kỳ nghỉ, lúc hạt nảy mầm.Trong trờng hợp này của
Gibberellin kích thích sự tổng hợp của các enzyme amilaza và các
enzyme thuỷ phân khác nh protease,photphatase... và làm tăng hoạt tính
của các enzyme này, vì vậy mà xúc tiến quá trình phân hủy tinh bột

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

thành đờng cũng nh phân hủy các polime thành monome khác, tạo điều
kiện về nguyên liệu và năng lợng cho quá trình nảy mầm. Trên cơ sở đó,
nếu xử lý Gibberellin ngoại sinh thì có thể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ
của hạt, củ, căn hành kể cả trạng thái nghỉ sâu.
Cơ chế tác dụng của Gibberellin:
Một trong những qúa trình có liên quan đến cơ chế tác động của
Gibberellin đợc nghiên cứu khá kỹ là hoạt động của enzyme thủy phân
trong các hạt họ lúa nảy mầm. Gibberellin gây nên sự giải ức chế gen
chịu trách nhiệm tổng hợp các enzyme này mà trong hạt đang ngủ nghỉ
chúng hoàn toàn bị trấn áp bằng các protêin histon. Gibberellin đóng vai
trò nh là chất cảm ứng mở gen để hệ thống tổng hợp protêin enzyme
thủy phân hoạt động. Ngoài vai trò cảm ứng hình thành enzyme thì
Gibberellin còn có vai trò kích thích sự giải phóng các enzyme thủy
phân vào nội nhũ xúc tiến quá trình thủy phân các polime thành các

monome kích thích sự nảy mầm của các loại hạt.
Gibberellin xúc tiến hoạt động của Auxin, hạn chế sự phân giải
Auxin do chúng có tác dụng kìm hãm hoạt tính xúc tác của enzyme
phân giải Auxin
(Auxinoxydase, flavinoxydase), khử tác nhân kìm hãm hoạt động của
Auxin.
Cơ chế kích thích giãn của tế bào bởi Gibberellin cũng liên quan
đến hoạt hóa bơm proton nh Auxin. Tuy nhiên các tế bào nhạy cảm với
Auxin và Gibberellin khác nhau có những đặc trng khác nhau. Điều đó
liên quan đến sự có mặt các nhân tố tiếp nhận hoocmon khác nhau
trong các kiểu tế bào khác nhau.
Trong cây, Gibberellin đợc tổng hợp ở lá đang phát triển, quả và rễ
sau đó đợc vận chuyển đi khắp nơi trong cây và có nhiều trong
phloem và xilem.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Hoocmon Gibberellin có giá trị thơng phẩm ngày càng tăng và
chắc chắn sẽ trở nên quan trọng trong tơng lai. Đặc biệt quan trọng là
việc làm tăng kích thớc quả, tăng sự đậu quả, tăng cỡ chùm nho, làm
chậm sự chín quả cam, quít trên cây, đẩy nhanh sự nở hoa của cây
dâu tây.
ứng dụng thơng phẩm quan trọng nhất là kích thích sự phân giải

từng phần tinh bột trong lúa đại mạch nẩy mầm trong quá trình ủ rợu bia.
Trong nhiều trờng hợp của Gibberellin kích thích sự ra hoa rõ rệt.
ảnh hởng đặc trng của sự ra hoa của Gibberellin là kích thích sự sinh
trởng kéo dài và nhanh chóng của cụm hoa. Gibberellin kích thích cây
ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày ngắn.
Gibberellin ảnh hởng đến sự phân hóa giới tính của hoa, ức chế
sự phát triển hoa cái và kích thích sự phát triển hoa đực. Gibberellin có
tác dụng giống Auxin là làm tăng kích thớc của quả và tạo quả không hạt.
Hiệu quả này càng rõ rệt khi phối hợp tác dụng với Auxin.
3. Hoocmon Cytokinin
a. Lịch sử nghiên cứu
Cytokinin là nhóm phytohoocmon thứ ba đợc phát hiện vào năm
1963. Khi nuôi cấy mô tế bào thực vật, ngời ta phát hiện ra một nhóm
chất hoạt hóa sự phân chia tế bào mà thiếu chúng thì sự nuôi cấy mô
không thành công. Cytokinin trong cây chủ yếu là chất zeatin. Các
Cytokinin thờng gặp là Kinetin, 6-benzyl aminopurin (BAP). Kinetin thực
chất là một dẫn xuất của bazơ nitơ adenin đợc Skoog phát hiện ngẫu
nhiên trong khi chiết xuất acid nucleic. Năm 1954, Skoog ở Mỹ tình cờ
thấy nếu thêm một ít chế phẩm đã để lâu của acid deoxyribonucleic
(ADN) lấy từ tinh dịch cá bẹ vào môi trờng nuôi cấy các mảnh mô thân
cây thuốc lá thì tác dụng kích thích sinh trởng trở nên rất rõ rệt. Phòng
thí nghiệm Skoog cố tìm bản chất hiện tợng kích thích sinh trởng của

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ

thể thực vật

ADN. ADN mới chiết ly từ tinh dịch cá bẹ không có tác dụng nhng nếu
đem hấp trong hơi acid thì mẫu ADN mới cũng có hoạt tính nh mẫu
ADN cũ. Năm 1955, chất này đợc xác lập là 6-fufuryl-aminopurin và đợc
Skoog đặt tên là Kinetin do kích thích sự phân bào. Sau này ngời ta
chứng minh rằng sự phân bào ở thực vật trong tự nhiên cũng do các chất
hóa học tơng tự nh Kinetin điều khiển và gộp chung các chất này vào
nhóm Cytokinin.
BAP là Cytokinin đợc tổng hợp nhân tạo nhng có hoạt tính mạnh
hơn Kinetin.
Vai trò đặc trng của Cytokinin là kích thích sự phân chia tế bào
mạnh mẽ. Vì vậy ngời ta xem chúng nh là các chất hoạt hóa sự phân chia
tế bào, nguyên nhân là do Cytokinin hoạt hóa mạnh mẽ quá trình tổng
hợp axit nucleic và protein dẫn đến kích sự phân chia tế bào.
ở trong cây, rễ là cơ quan tổng hợp Cytokinin chủ yếu nên rễ phát
triển mạnh thì hình thành nhiều Cytokinin và kích thích chồi trên mặt
đất cũng hình thành nhiều. Cytokinin kìm hãm quá trình già hóa của
các cơ quan và của cây nguyên vẹn. Nếu nh lá tách rời đợc xử lý
Cytokinin thì duy trì đợc hàm lợng protein và chlorophin trong thời gian
lâu hơn và lá tồn tại màu xanh lâu hơn. Hiệu quả kìm hãm sự già hóa,
kéo dài tuổi thọ của các cơ quan có thể chứng minh khi cành dâm ra rễ
thì rễ tổng hợp Cytokinin nội sinh và kéo dài thời gian sống của lá lâu
hơn. Hàm lợng Cytokinin nhiều làm cho lá xanh lâu do nó tăng quá trình
vận chuyển chất dinh dỡng về nuôi lá. Trên cây nguyên vẹn khi bộ rễ
sinh trởng tốt thì làm cho cây trẻ và sinh trởng mạnh, nếu bộ rễ bị tổn
thơng thì cơ quan trên mặt đất chóng già. Cytokinin trong một số trờng
hợp ảnh hởng lên sự nảy mầm của hạt và của củ. Vì vậy nếu xử lý
Cytokinin có thể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của hạt, củ và chồi ngủ.


Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

b. Vai trò sinh lý của hoocmon Cytokinin
Tác động sinh lý đặc trng nhất của Cytokinin là hoạt hóa sự phân
chia tế
bào. Hiệu quả này có đợc là do nó kích thích sự tổng hợp ADN, ARN
trong tế bào. Thông qua cơ chế di truyền Cytokinin tác động lên quá
trình sinh tổng hợp protein, từ đó ảnh hởng đến sự tổng hợp protein
enzyme cần thiết cho sự phân chia và sinh trởng của tế bào. Hiệu quả
của Cytokinin trong việc ngăn chặn sự già hóa có liên quan nhiều đến
khả năng ngăn chặn sự phân hủy protein, axit nucleic và chlorophin hơn
là khả năng kích thích tổng hợp chúng. Có lẽ Cytokinin ngăn chặn sự
tổng hợp mARN điều khiển sự tổng hợp nên các enzyme thủy phân.
Ngoài ra Cytokinin còn có mối quan hệ tơng tác với Auxin,
Cytokinin làm yếu hiện tợng u thế ngọn, làm phân cành nhiều.
Cytokinin còn ảnh hởng lên các quá trình trao đổi chất nh quá trình
tổng hợp axit nucleic, protein, chlorophin và vì vậy ảnh hởng đến các
quá trình sinh lý của cây.
Ngời ta đã chứng minh đợc sự cân bằng tỷ lệ giữa Auxin và
Cytokinin có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát sinh hình thái của
mô cấy in vitro cũng nh trên cây nguyên vẹn.
+ Nếu tỉ lệ Auxin lớn hơn tỉ lệ Cytokinin thì kích thích sự ra rễ.
+ Nếu tỉ lệ Cytokinin lớn hơn tỉ lệ Auxin thì kích thích sự xuất

hiện và phát triển của chồi.
+ Còn nếu tỷ lệ Cytokinin và Auxin cân bằng thì thuận lợi cho
phát triển mô sẹo (callus).
Do vậy, để tăng hệ số nhân giống, ngời ta tăng nồng độ Cytokinin
trong môi trờng nuôi cấy ở giai đoạn tạo chồi in vitro.
Das (1958) và Nitsch (1968) khẳng định rằng chỉ khi tác dụng
đồng thời của Auxin và Cytokinin thì mới kích thích mạnh mẽ sự tổng

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

hợp ADN, dẫn tới quá trình mitos và cảm ứng cho sự phân chia tế bào.
Theo Dmitrieva (1972) giai đoạn đầu của quá trình phân bào đợc cảm
ứng bởi Auxin, còn trong các giai đoạn tiếp theo thì cần tác động đồng
thời cả hai chất kích thích. Skoog và Miller (1957) đã khẳng định vai
trò của Cytokinin trong quá trình phân chia tế bào cụ thể là Cytokinin
điều khiển quá trình chuyển pha trong mitos và giữ cho quá trình này
diễn ra một cách bình thờng.
Cytokinin còn là một hoocmon trẻ hóa. Nó có tác dụng kìm hãm
sự hóa già và kéo dài tuổi thọ của cây. Sự hóa trẻ gắn liền với hiệu quả
ức chế các quá trình phân hủy, tăng quá trình tổng hợp đặc biệt là
tổng hợp protein, acid nucleic và diệp lục.
Ngoài ra, các chất này còn có tác dụng lên quá trình trao đổi chất,
tổng hợp protein và làm tăng hoạt tính của một số enzyme.

Cytokinin tác động lên sự phân hóa giới tính cái, làm tăng tỷ lệ hoa
cái của các cây đơn tính nh các cây trong họ bầu bí và các cây có hoa
đực, hoa cái riêng rẽ nh nhãn, vải vv
Cytokinin có tác dụng kích thích sự nẩy mầm của hạt, củ.
Mọi biện pháp tác động liên quan đến bộ rễ của cây đều có quan
hệ trực tiếp đến hàm lợng Cytokinin nội sinh trong cây. Chẳng hạn,
muốn cây ra hoa thì cần giảm hàm lợng Cytokinin trong cây nên phải ức
chế sự phát triển của rễ nh trờng hợp đảo quất để ra hoa và quả vào
dịp Tết.

4. Hoocmon Etylen
a. Lịch sử nghiên cứu
Etylen là một chất khí đơn giản kích thích sự chín của quả.
Năm 1917, khi nghiên cứu quá trình chín của quả thấy có xuất hiện
Etylen. Từ năm 1933-1937 nhiều nghiên cứu khẳng định nó đợc sản

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

xuất trong một số nguyên liệu thực vật, đặc biệt là trong thịt quả. Năm
1935, Crocker và một số cộng sự ngời Mỹ cho rằng Etylen là hoocmon
của sự chín. Sau đó bằng các phơng pháp phân tích cực nhạy đã đợc
phát hiện ra Etylen có trong tất cả các mô của cây và là một sản phẩm
tự nhiên của quá trình trao đổi chấtở trong cây. Etylen đợc tổng hợp từ

metionin qua Sadenozin- metionin (SAM). Sauđó sản phẩm này phân
hủy cho Etylen, Acid foocmic và CO2.
b. Vai trò sinh lý của Etylen
Etylen có tác dụng làm quả mau chín. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh Etylen gây nên hai hiệu quả sinh hóa trong quá trình chín của
qủa: Gây nên sự biến đổi tính thấm của màng trong các tế bào thịt
quả, dẫn đến sự giải phóng các enzyme vốn tách rời do màng ngăn cách,
có điều kiện tiếp xúc dễ dàng và gây nên những phản ứng có liên quan
đến quá trình chín nh enzyme hô hấp, enzyme biến đổi độ chua, độ
mềm của quả.... Mặt khác Etylen có ảnh hởng hoạt hóa lên sự tổng hợp
các enzyme mới gây những biến đổi trong quá trình chín. Etylen là
hoocmon xúc tiến sự chín quả, đợc sản sinh mạnh trong qúa trình chín
và rút ngắn thời gian chín của quả.
Etylen cùng tơng tác với Acid Abxixic gây sự rụng của lá, hoa, qủa.
Etylen hoạt hóa sự hình thành tế bào tầng rời ở cuống của các bộ phận
bằng cách kích thích sự tổng hợp các enzyme phân hủy thành tế bào
(xenlulase) và kiểm tra sự giải phóng các cenlulose của thành tế bào.
Etylen có tác dụng sinh lý đối kháng với Auxin, vì vậy sự rụng của các cơ
quan phụ thuộc vào tỷ lệ Auxin/Etylen. Nếu tỷ lệ này cao thì ngăn ngừa
sự rụng, còn tỷ lệ này thấp thì ngợc lại.
Etylen kích thích sự ra hoa của một số thực vật, nếu xử lý Etylen
hoặc các chất có bản chất tơng tự nh Etylen (axetylen) có tác dụng kích
thích dứa, xoài ra hoa trái vụ, tăng thêm một vụ thu hoạch.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề


Sinh học cơ
thể thực vật

Etylen có tác dụng đối kháng với Auxin. Trong tế bào các bộ phận
của cây, nếu tỷ lệ Auxin/Etylen cao sẽ làm cho các bộ phận cây sinh trởng tốt, cây lâu già và ngợc lại. Etylen ảnh hởng đến sự phân hóa rễ
bất định của các cành giâm, cành chiết. Xử lý Etylen kết hợp với Auxin
cho hiệu quả cao hơn việc xử lý Auxin riêng rẽ. Etylen còn gây hiệu quả
sinh lý lên nhiều quá trình sinh lý khác nhau nh gây nên tính hớng của
cây, ức chế sự sinh trởng của chồi bên, xúc tiến sự vận chuyển của
Auxin, tăng tính thấm của màng.
Etylen đợc sinh ra ở hầu hết các phần khác nhau của thực vật. Tốc
độ hình thành Etylen phụ thuộc vào loại mô (mô phân sinh, mấu, mắt,
nốt, quả) và giai đoạn phát triển của cơ thể. Etylen cũng đợc sinh ra
nhiều trong thời gian rụng lá, khi hoa già, khi mô bị tổn thơng hoặc bị
tác động của điều kiện bất lợi (ngập úng, rét, hạn, nóng và bị bệnh).
Quả đang chín sản ra rất nhiều Etylen. Do đó, ngời ta thờng xếp quả
chín cùng quả xanh để Etylen do quả chín giải phóng ra kích thích
nhanh quá trình chín của các quả xanh đợc xếp chung với nó.
5. Acid Abxixic (AAB)
a. Lịch sử nghiên cứu
Năm 1961, hai nhà khoa học ngời Mỹ Liu và Carn đã tách đợc một
chất dới dạng tinh thể từ quả bông già và khi xử lý cho cuống lá bông non
đã gây ra hiện tợng rụng và gọi chất đó là Abxixic . Năm 1963, Chkuma
và Eddicott đã tách đợc một chất từ lá già cây đậu ngựa và đặt tên là
Abxixic.
Vo thời gian này, Wareing và các cộng sự cũng đã tách đợc một
chất ức chế có trong các chồi đang ngủ và đặt tên là Đômin. Năm
1966, dùng phơng pháp quang phổ phân cực đã xác định đợc bản chất
hoá học của chất ức chế này. Năm 1967, hội nghị khoa học quốc tế đã


Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

đặt tên cho chất ức chế sinh trởng này là Acid Abxixic (AAB) và có
công thức hoá học là C15H20O4.
Abxixic đợc tổng hợp ở hầu hết tất cả các bộ phận nh rễ, thân, lá,
hoa, quả, hạt, củ...và đợc tổng hợp nhiều trong các bộ phận già và các bộ
phận đang ngủ nghỉ của cây. Nó đợc vận chuyển trong cây không
phân cực (vận chuyển đi mọi hớng).
Khi cây gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi hạn hán, úng, đói dinh dỡng, bị thơng tổn, bị bệnh... thì hàm lợng Acid Abxixic ở trong cây tăng
lên làm cho cây mau già.
AAB tích lũy sẽ kìm hãm quá trình trao đổi chất, giảm sút các hoạt
động sinh lý và chuyển cây vào trạng thái ngủ, nghỉ.
b. Vai trò sinh lý của Acid Abxixic
Acid Abxixic kich thích sự xuất hiện rời ở phần cuống, điều
chỉnh sự rụng của các cơ quan của cây, vì vậy ở các bộ phận già sắp
rụng chứa nhiều Acid Abxixic.
Trong các cơ quan đang ngủ nghỉ, hàm lợng Acid Abxixic tăng gấp
10 lần so với thời kỳ sinh trởng. Sự ngủ nghỉ kéo dài cho đến khi nào
hàm lợng Acid absixic trong cơ quan ngủ nghỉ giảm đến mức tối thiểu.
Do vậy từ trạng thái ngủ nghỉ chuyển sang trạng thái nảy mầm có sự
biến đổi tỷ lệ giữa Acid Abxixic và Gibberellin ở trong các cơ quan.
Acid Abxixic có chức năng điều chỉnh sự đóng mở của khí
khổng. Xử lý

Acid Abxixic ngoại sinh cho lá làm khí khổng đóng lại nhanh chóng, vì
vậy mà làm giảm sự thoát hơi nớc của lá. Chức năng điều khiển sự đóng
mở khí khổng có liên quan đến sự vận động nhanh chóng của ion K+.
Acid Abxixic gây cho tế bào đóng tạo nên lỗ thủng K+, mất sức trơng
và khí khổng đóng lại. Xử lý Acid absixic ngoại sinh làm khí khổng
đóng lại để hạn chế sự thoát hơi nớc qua khí khổng, giảm sự mất nớc

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

của lá. Acid Abxixic đợc xem là một hoocmon của Stress vì khi gặp các
điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì hàm lợng của nó tăng lên và tăng tính
chống chịu của cây. Ví dụ khi gặp hạn hàm lợng Acid absixic trong lá
tăng nhanh làm khí khổng đóng lại làm giảm sự thoát hơi nớc của cây.
Đây là một hình thức thích nghi của cây trong điều kiện khô hạn.
Acid Abxixic còn đợc xem nh là một hoocmon của sự già hóa, mức
độ già hóa của cơ quan gắn liền với sự tăng lợng Acid Abxixic. Trong chu
kỳ sống, ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa tạo quả, hạt, củ... hàm lợng Acid
Abxixic tăng lên cho đến giai đoạn cuối. Vì vậy, sau khi cây ra hoa thì
cây mau già và rút ngắn chu kỳ sống của mình.
Acid Abxixic ức chế sự tổng hợp acid nucleic trong tế bào, ức chế
quá trình tổng hợp protein, từ đó ảnh hởng đến quá trình sinh trởng phát
triển của cây, làm cây mau già và rút ngắn chu kỳ sống.
IV. tầm quan trọng kinh tế của các hoocmon thực vật

Từ vai trò sinh lý của các hoocmon thực vật chúng ta có thể nhận
thấy các hoocmon thực vật có một tầm quan trọng kinh tế lớn.
1. Sự điều tiết trạng thái nghỉ.
Ngời ta dùng Acid Abxixic để bảo quản hạt giống và rau xanh trong
trạng thái nghỉ, cho phép dự trữ loại lơng thực ngũ cốc và khoai tây trong
thời gian dài.
Trong công nghiệp rợu bia, dùng Gibberellin có thể kích thích hạt
Đại mạch nảy mầm hàng loạt.
2. Sự chín và thu hoạch quả.
Chúng ta có thể kìm hãm hay thúc nhanh sự chín của quả nhờ
các hoocmon. Phun Auxin kìm hãm sự rụng, giữ quả trên cây, trong khi
đó có thể dùng Etylen hoặc Acid Abxixic làm rụng quả. Đôi khi cần xử lý
theo cách này để thu hoạch bằng cơ giới các cây trồng ăn quả nh dâu tây
hoặc nho. Các loại quả nh nho, hồ đào và cà chua thờng đợc thu hái và

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

vận chuyển ở trạng thái còn xanh và dùng Etylen để làm cho quả đến
độ chín.
3. Thuốc diệt cỏ dại có chọn lọc
Các Auxin tổng hợp nh 2,4D đợc sử dụng nh thuốc diệt cỏ dại.
Chúng có tác dụng kích thích sự tăng đột ngột về tốc độ chuyển hóa
vật chất, làm cho cỏ dại dùng hết thức ăn dự trữ và làm cho cây hoàn

toàn bị đói dinh dỡng rồi chết.
Cây hai lá mầm có lá rộng hấp thụ 2,4D hiệu quả hơn so với cây
một lá mầm, do đó có thể bị giết một cách có chọn lọc. Kết quả này
đáp ứng lòng mong muốn của nhà nông và các chủ chăn nuôi khi xử lý cỏ
dại trên đồng ruộng và vờn tạp.

4. Các hoocmon ra rễ
Việc ứng dụng acid indolaxetic (hoặc Auxin tổng hợp tơng tự) cho
đoạn cắt của thân cây có tác dụng kích thích sự phát triển của rễ phụ
và đó là một kĩ thuật hữu hiệu trong việc nhân giống cành giâm.
Trong việc nhân giống cây bán trên thị trờng, ngời ta dùng một chất trơ
để hấp thụ Auxin và bán dới dạng bột ra rễ.
Bột ra rễ ABT - một loại chất kích thích sinh trởng mới đang đợc
sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay có khoảng 10
loại ABT, trong đó mỗi loại có u thế sử dụng với các loại cây trồng riêng
biệt. Các tổng kết mới đây cho thấy các ABT6 - 10 khi xử lý đã tăng thu
hoạch từ 6 - 20%, cao hơn 4 - 8% so với xử lý ABT4. Có thể nói: ABT6 đợc sử dụng rộng rãi cho nhiều loại cây trồng và đem lại hiệu quả cao
nhất. Hiện nay, ở Việt Nam chất kích thích ABT đã và đang đợc sử
dụng để kích thích sự ra rễ của nhiều loại cây trồng, thúc đẩy quá
trình nảy mầm của hạt giống, kích thích sinh trởng và tăng năng suất
cây trồng.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật


5. ứng dụng chất điều hoà sinh trởngđể điều chỉnh sự sinh trởng của tế bào và sự phân hoá các cơ quan
5.1. Sử dụng GA để tăng chiều cao
Một số cây trồng lấy sợi nh đay và mía thì chiều cao của cây có
ý nghĩa quyết định đến năng suất của chúng. Để kích thích sự tăng
trởng về chiều cao ngời ta phun GA cho cây. Ví dụ : với đay, ngời ta
phun với nồng độ 20-50 ppm vài lần cho ruộng đay thì cóthể làm chiều
cao cây đay cao gấp đôi (từ 2m có thể cao đến 4-5m ) mà chất lợng sợi
đay không kém hơn. Khi cây cao đợc 50cm thì bắt đầu phun, phun ba
lần, mỗi lần cách nhau 10-15 ngày. Đối với mía, khi xử lý GA với nộng độ
từ 10-100 ppm đã kích thích sự kéo dài của các đốt làm tăng chiều cao
và tăng năng suất của ruộng mía. Điều đáng quan tâm là khi xử lý bằng
GA thì tỉ lệ đờng cũng tăng lên rõ rệt.
5.2. Sử dụng GA để tăng sinh khối, tăng năng suất cho rau quả
Với cây rau thì việc tăng sinh khối có ý nghĩa quan trọng. Để đạt
đợc điều đó, ngời ta thờng phun chất kích thích tăng trởng đặc biệt là
GA , vì GA kích thích sự dãn của tế bào rất mạnh và hoàn toàn không
gây độc vì nó là sản phẩm tự nhiên (phytohoocmon). Nồng độ sử dụng
của GA trong trờng hợp này là dao dộng trong khoảng 20-100 ppm.
Chẳng hạn ngời ta có thể phun GA cho rau bắp cải, cà rốt, rau cải... có
thể cho năng suất rất cao.
+ Rau cải: Với cải trắng khi cây bén rễ sau cấy có thể phun GA ở
nồng đọ 20 ppm. Phun ba lần mỗi lần cách 2 ngày. Một tháng sau lại tiếp
tục phun ba lần tơng tự, sẽ làm tăng sinh khối rau rõ rệt. Đối với một số
loại rau cải xanh có thể phun trớc thu hoạch 2 tuần ở nồng đọ 50-199
ppm (phun 2 lần ). Tăng năng suất rõ rệt. Cũng có thể phun khi cây mới
có 5-6 lá, phun 2-3 lần với nồng độ 20-30ppm.
+ Giá đậu: Để làm nảy mầm đều, tăng năng suất giá đậu, có thể
ngâm hạt một đêm trong dung dịch GA 10 ppm.


Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

+ Nho: Việc phun GA là biện pháp phổ biếnvà rất có hiệu quả đã
làm tăng năng suất nho lên gấp bội, và cải thiện đợc phẩm chất. Vào
cuối thời kì hoa rộ, khi quả non hình thành đợc 7-10 ngày, dùng máy
phun điểm dung dịch 50-100 ppm GA vào chùm quả làm quả lớn nhanh,
tăng sản gấp đôi nâng cao hàm lợng đờng glucozơ, tăng phẩm chất quả
xuất quả xuất khẩu. Cũng có thể phun vào lúc sau hoa rộ 7-10 ngày,
phun GA ở nồng độ 100-2000 ppm vào chùm hoa có thể làm cho 6090% quả không hạt, mỏng vỏ, chín sớm hơn 7-15 ngày.
Trong nhiều trờng hợp ngời ta sử dụng cả alar (500-2000 ppm) cho
nho,táo, lê... cũng mang lại hiệu quả tơng tự.
5.3. Sử dụng Auxin và Cytokinin để điều khiển sự phát sinh cơ
quan (rễ, chồi) trong nuôi cấy mô
Trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thì việc ứng dụng các chất
điều hoà sinh trởng là hết sức quan trọng. Hai nhóm chất đợc sử dụng
nhiều nhất là Auxin (quyết định hình thành rễ) và Cytokinin (quyết
định hình thành chồi).
Để nhân nhanh invitro, trong giai đoạn đầu cần phải điều khiển mô
nuôi cấy phát sinh thật nhiều chồi để tăng hệ số nhân. Vì vậy ngời ta
tăng nồng độ Cytokinin trong môi trờng nuôi cấy.
Để tạo cây hoàn chỉnh đa ra đất ngời ta tách chồi và cấy vào môi
trờng ra rễ trong đó hàm lợng Auxin đợc tăng lên . Nh vậy , sự cân bằng
Auxin và Cytokinin trong môi trờng nuôi cấy quy định sự phát sing ra rễ

hay chồi.
Auxin đợc sử dụng là IAA, 2.4D. Còn Cytokinin có thể là kinetin, BA
hoặc nớc dừa... Nồng độ và tỉ lệ của chúng phụ thuộc vào các loài khác
nhau, các giai đoạn nuôi cấy khác nhau...

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2


Tiểu luận chuyên đề

Sinh học cơ
thể thực vật

Phần III. Kết luận
Qua một số vấn đề trình bày ở trên, chúng ta có thể nhận thấy
hoocmon thực vật có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của thực vật.
Dựa vào tác dụng của hoocmon, có thể chia hoocmon thực vật
thành hai loại sau:
+ Hoocmon kích thích: bao gồm Auxin, Gibberellin và Cytokinin.
+ Hoocmon ức chế: bao gồm Etylen và Acid Abxixic.
Nhìn chung, các hoocmon thực vật có tác dụng điều tiết các quá
trình sinh trởng phát triển của cây từ lúc tế bào trứng đợc thụ tinh phát
triển thành phôi cho đến khi cây ra hoa kết quả, hình thành cơ quan
sinh sản, dự trữ và kết thúc chu kỳ sống của mình. Vì vậy, việc nghiên
cứu vai trò sinh lý và tầm quan trọng kinh tế của các hoocmon thực vật
nói trên là rất cần thiết.
Hiện nay, trong nền nông nghiệp thâm canh cao thì các chất
điều hoà sinh trởng ngày càng có vai trò tích cực hơn trong việc điều
chỉnh quá trình sinh trởng và phát triển của cây một cách hợp lý nhất là

làm tăng năng suất và phẩm chất thu hoạch, qua đó làm tăng giá trị kinh
tế.

Tiliuchiasti:wWw.Libreofficevn.com
2



×