Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát đặc điểm và kết quả kiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.1 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT
RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Quang Anh Vũ*, Lê Đình Thanh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm NMCT cấp và hiệu quả kiểm soát RLLM theo các
hướng dẫn của NCEP ATP III; EAS/ESC 2011; ACC/AHA 2013.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 96 trường hợp được chẩn đoán
NMCT cấp điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh từ 10/2014 đến 3/2016.
Kết quả: Tỷ lệ RLLM là 86%, trong đó giảm HDL-C 68%, tăng TG 37%, tăng LDL-C 31%, tăng TC 27%.
Các chỉ số rối loạn TC, LDL-C, TG ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn nhóm lớn tuổi, ở phụ nữ cao hơn ở nam
giới. Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo mục tiêu ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo
AHA). Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị sẽ có tỷ lệ đạt cao hơn (51%). Bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị
(45%) cao hơn bệnh nhân nam (42%). Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị (46%)
cao hơn nhóm bệnh nhân dưới 65 tuổi (36%).
Kết luận: Đa số bệnh nhân NMCT cấp có RLLM (86%). Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo
mục tiêu ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo AHA).
Từ khóa: NMCT cấp, rối loạn lipid máu.

ABSTRACT
RESEARCH CHARACTERISTIC & CONTROL RESULT OF DYSLIPIDEMIA IN ACUTE
MYOCARDIAC INFARCTION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Truong Quang Anh Vu, Le Dinh Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 1 - 7
Aims: Research characteristic and control result of dyslipidemia in AMI patients treated by guideline of
NCEP ATP III; EAS/ESC 2011; ACC/AHA 2013.


Objective and method: Prospective and descriptive study 96 AMI patients treated at Thong Nhat Hospital
from October 2014 to March 2016.
Results: Ratio of dyslipidemia is 86%, in which 68% decrease HDL-C, 37% increase TG, 31% increase TC.
Valuations of TC, LDL-C, TG in young patients is higher than old patients are, in female patient is higher than
male patients are. Ratio of LDL-C get treated target is 40.6% (ATP III), 42.7% (ESC), 33.3% (AHA), higher if
patients respect treatment. Ratio of LDL-C get treated target in female patient (45%) is higher than male patients
(42%), in elder patients (46%) is higher than younger patients (36%).
Conclusion: Almost AMI patients get dyslipidemia (86%). Ratio of LDL-C get treated target is 40.6%
(ATP III), 42.7% (ESC), 33.3% (AHA).
Key words: Acute myocardial infarction, dyslipidemia.

* Phòng KHTH, Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trương Quang Anh Vũ

ĐT: 0913655404

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

1


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng
cholesterol, triglycerides máu hoặc cả hai, hoặc

giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao, tăng
nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp. Nguyên nhân
có thể là nguyên phát, hoặc thứ phát(2,23). Rối loạn
lipid máu là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh
tim mạch do xơ vữa động mạch.
Liên quan giữa rối loạn lipid máu và bệnh
động mạch vành đã được chứng minh rất rõ
ràng. Năm 1986, nghiên cứu "Thử Nghiệm
Can Thiệp Đa Yếu Tố" (Multiple Risk Factor
Interventional Trial) đã chứng minh rằng có
sự liên quan rõ rệt giữa mức cholesterol máu
và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành(18).
Tình trạng tăng cholesterol máu tạo nên các
mảng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch vành.
Khi mảng xơ vữa vỡ, kích hoạt quá trình đông
máu tạo lập cục máu đông, tắc động mành
vành gây nhồi máu cơ tim.
Điều trị rối loạn lipid máu đã dược chứng
minh là có thể dự phòng và điều trị các tai
biến mạch máu do mảng xơ vữa gây ra, làm
giảm thiểu tiến triển của mảng xơ vữa. Việc sử
dụng Statin để điều trị rối loạn Lipid máu
trong hội chứng mạch vành cấp đã được
khuyến cáo trong nhiều hướng dẫn (ATP III,
ESC, EAS, AHA) với mục tiêu điều trị cụ thể.
Đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả điều trị
rối loạn lipid máu, tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu về hiệu quả điều trị rối loạn lipid
máu trên nhóm nhồi máu cơ tim cấp.
Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá đặc điểm rối loạn lipid máu
(cholesterol, LDL-C, HDL-C, triglycerides) của
nhóm nhồi máu cơ tim cấp.
Đánh giá hiệu quả kiểm soát rối loạn lipid
máu theo các hướng dẫn của NCEP ATP III(4);
EAS/ESC 2011(16); ACC/AHA 2013(19)

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 96 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT

2

cấp, nhập viện vào Bệnh viện Thống Nhất từ
tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016. Bệnh
nhân được điều trị liều nạp Rosuvastatin
20mg/ngày (hoặc Atorvastatin 40mg/ngày) trong
ngày đầu. Sau đó điều trị duy trì Rosuvasatin
10mg/ngày tiếp theo (hoặc Atorvastatin
10mg/ngày tiếp theo). Bệnh nhân được xuất viện
khi ổn định, điều trị theo đơn thuốc, tái khám
theo hẹn. quay lại tái khám. Sau 3 tháng bệnh
nhân được làm xét nghiệm các chỉ số lipid máu
(TC, LDL-C, HDL-C, TG).

Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc.
- Thu thập số liệu bệnh nhân theo mẫu
thiết kế, khảo sát đặc điểm RLLM của nhóm
đối tượng nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kiểm

soát RLLM.
- Xử lý số liệu bằng phương toán thống kê y
học, chương trình SPSS 16.0.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kiểm soát
RLLM
- Mục tiêu điều trị của NCEP ATP III trong
nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ
LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl)(4).
- Mục tiêu điều trị theo ESC/EAS (2011) cho
nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ
LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl), hoặc
LDL-C giảm giá trị xuống 50% giá trị ban đầu(16).
- Mục tiêu điều trị theo AHA (2013) cho
nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là LDL-C giảm
giá trị xuống 50% giá trị ban đầu cho bệnh nhân
dưới 75 tuổi, giảm 30% giá trị ban đầu cho bệnh
nhân > 75 tuổi(19).

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm giới tính theo nhóm tuổi
Nhóm NC Nam (n=67) Nữ (n=29)
p
(n=96) n (%)
n (%)
n (%)
< 65 tuổi
33 (35)
28 (85)

5 (15)
0,02
≥ 65 tuổi
63 (65)
39 (62)
24 (38)
Tuổi trung bình 69,813,7 67,614,2 74,811 0,01
Nhóm tuổi

Nhận xét: tỷ lệ nam/nữ là 2,23

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm rối loạn lipid máu
Bảng 2. Đặc điểm rối loạn lipid máu
Số ca rối loạn lipid máu (n)
26
30
65
35
13

Tăng TC
Tăng LDL-C
Giảm HDL-C

Tăng TG
Không RLLM

%
27
31
68
37
13,5

Nhận xét: giảm HDL-C có tỷ lệ cao nhất 68%.
Bảng 3. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid máu
Nhóm NC (n=96)
Nam (n=67)
Nữ (n=29)
p
< 65 tuổi (n=33)
≥ 65 tuổi (n=63)
p

TC (mmol/l)
4,50 ± 1,28
4,49 ± 1,29
4,52 ± 1,28
0,92
4,77 ± 1,43
4,36 ± 1,18
0,13

LDL-C (mmol/l)

2,81 ± 1,02
2,85 ± 0,98
2,74 ± 1,1
0,63
3 ± 1,10
2,71 ± 0,96
0,19

HDL-C (mmol/l)
0,96 ± 0,26
0,97 ± 0,27
0,94 ± 0,22
0,54
0,97 ± 0,28
0,96 ± 0,24
0,74

TG (mmol/l)
1,89 ± 1,44
1,82 ± 1,55
2,03 ± 1,16
0,52
2,17 ± 1,8
1,73 ± 1,2
0,15

Nhận xét: BN dưới 60 tuổi có các chỉ số TC, LDL-C, TG cao hơn nhóm trên 60 tuổi
Bảng 4. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm lipid máu theo yếu tố nguy cơ
Hút thuốc (n=24)
Không hút thuốc (n=72)

p
ĐTĐ (n=28)
Không ĐTĐ (n=68)
p
THA (n=65)
Không THA (n=31)
p
Suy thận (n=5)
Không suy thận (n=91)
p
BMI < 25 (n=76)
BMI ≥ 25 (n=20)
p

TC (mmol/l)
4,59 ± 1,19
4,47 ± 1,31
0,70
3,92 ± 1,19
4,74 ± 1,24
0,004
4,32 ± 1,15
4,88 ± 1,47
0,048
4,18 ± 1,4
4,52 ± 1,28
0,81
4,61 ± 0,64
4,88 ± 1,74
0,97


LDL-C (mmol/l)
2,98 ± 0,97
2,76 ± 1,03
0,34
2,29 ± 1,03
3,03 ± 0,94
0,001
2,69 ± 1,02
3,06 ± 0,97
0,10
2,59 ± 1,15
2,82 ± 1,01
0,62
2,88 ± 0,37
3,05 ± 1,33
0,97

HDL-C (mmol/l)
0,91 ± 0,26
0,99 ± 0,26
0,20
0,92 ± 0,3
0,98 ± 0,24
0,28
0,98 ± 0,28
0,94 ± 0,20
0,47
1,02 ± 0,20
0,96 ± 0,26

0,64
1,03 ± 0,31
0,92 ± 0,16
0,97

TG (mmol/l)
1,93 ± 1,46
1,88 ± 1,44
0,87
2,06 ± 1,49
1,82 ± 1,42
0,44
1,80 ± 1,15
2,06 ± 1,93
0,41
1,2 ± 0,48
1,93 ± 1,47
0,27
1,53 ± 0,97
2,64 ± 2,24
0,97

Đánh giá kết quả điều trị.
Bảng 5. Kết quả điều trị chung
TC (mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
HDL-C (mmol/l)
TG (mmol/l)

Trước điều trị (n=96)

4,50 ± 1,28
2,81 ± 1,02
0,96 ± 0,26
1,89 ± 1,44

Sau điều trị (n=96)
3,75 ± 1,03
2,05 ± 0,84
0,98 ± 0,23
1,84 ± 1,17

Chênh lệnh
0,75 ± 1,38
0,77 ± 1,07
-0,01 ± 0,26
0,05 ± 1,28

p
0,00
0,00
0,64
0,71

Nhận xét: Các chỉ số TC, LDL-C, HDL-C, TG đều cải thiện sau điều trị

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

3



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

Bảng 6. Kết quả LDL-C đạt mục tiêu điều trị
Kết quả điều trị
LDL-C đạt mục tiêu theo ATP III
LDL-C đạt mục tiêu theo ESC/EAS
LDL-C đạt mục tiêu theo AHA

Số bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị
39
41
32

%
40,6
42,7
33,3

Bảng 7. Kết quả mục tiêu đạt được (ESC) theo sự tuân thủ điều trị
Đạt mục tiêu điều trị
n
(%)
28
(51)
13
(32)

Nhóm nghiên cứu (n = 96)

Tuân thủ điều trị
Không tuân thủ

Không đạt mục tiêu điều trị
n
(%)
27
(49)
28
(68)

p
>0,05

Bảng 8. Kết quả đạt được mục tiêu (ESC) theo yếu tố
nguy cơ

13,28, trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ±
13,5, tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20(11).

LDL-C đạt
mục tiêu
n
%
Hút thuốc lá (n=24)
9
(37,5)
Không hút thuốc (n=72) 32
(44)
Tiểu đường (n=28)

12
(43)
Không TĐ (n=68)
29
(43)
THA (n=65)
28
(43)
Không THA (n=31)
13
(42)
Suy thận (n = 5)
3
(60)
Không suy thận (n=91) 38
(42)

Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Huy Thạch tại
Bệnh viện Ninh Thuận là 66,28 ± 14,96(8), Đặng
Đình Cẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng
là 65 ± 12,96(1) và tác giả Muhammad Zafar Iqbal
là 55(7). Sự khác biệt này có thể do bệnh viện
Thống Nhất là trung tâm lão khoa phía Nam nên
bệnh nhân đa số cao tuổi về hưu.

LDL-C
không đạt
n
%

15 (62,5)
40 (56)
16 (57)
39 (57)
37 (57)
18 (58)
2
(40)
53 (58)

p

> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

Nhận xét: nhóm hút thuốc lá có tỷ lệ đạt mục
tiêu điều trị thấp 37,5%.
Bảng 9. Kết quả đạt được mục tiêu (ESC) theo giới,
tuổi, BMI

Nam (n=67)
Nữ (n=29)
< 65 tuổi (n = 33)
≥ 65 tuổi (n=63)
BMI <25 (n=76)
BMI ≥ 25 (n=20)
Rosuvastatin (n=79)
Atorvastatin (n=17)


LDL-C đạt LDL-C không
mục tiêu đạt mục tiêu
n
(%)
n
(%)
28 (42)
39
(58)
13 (45)
16
(55)
12 (36)
21
(64)
29 (46)
34
(54)
31 (41)
45
(59)
10 (50)
10
(50)
37 (47)
42
(53)
4 (25,5) 13 (76,5)


p
0,78
0,36
0,35

>0,05

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu là 69,8 ± 13,7. Trong đó tuổi trung bình của
nam là 67,6 ± 14,2, tuổi trung bình của nữ là 74,8
± 11. Tuổi trung bình trong nghiên cứu này
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Tân trên đối tượng bệnh nhân NMCT cấp tại
bệnh viện Thống Nhất (2009 – 2012) là 69,18 ±

4

Về giới tính, nghiên cứu của chúng tôi có 67
bệnh nhân nam (70%), 29 bệnh nhân nữ (30%), tỷ
lệ nam/nữ là 2,23. Tỷ lệ này tương đương với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân 2,13(11), thấp
hơn một ít so với Lê Huy Thạch tại Bệnh viện
Ninh Thuận 2,5(8), và tác giả Muhammad Zafar
Iqbal là 3(7).
Phân bố giới tính theo nhóm tuổi, chúng
tôi nhận thấy ở nhóm dưới 65 tuổi, bệnh nhân
nam chiếm đa số (85%), ở nhóm trên 65 tuổi tỷ
lệ bệnh nhân nữ bắt đầu tăng lên (15% →

38%). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Văn Tân, tỷ lệ bệnh nhân nữ dưới
65 tuổi là 19%, tăng lên 38% ở bệnh nhân nữ
trên 65 tuổi(11). Bệnh nhân nam bị NMCT nhiều
hơn nữ, do nam có nhiều yếu tố nguy cơ hơn
(thuốc lá, rượu, stress…), nhưng càng lớn tuổi,
tỷ lệ nữ giới bị NMCT cấp càng cao. Lượng
estrogen, là yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ giới
giảm đi nhiều khi đến tuổi mãn kinh là một
trong nhiều nguyên làm tăng tỷ lệ NMCT cấp
ở nữ ở độ tuổi trên 65.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Đặc điểm rối loạn lipid máu
Tỷ lệ RLLM của nhóm nghiên cứu là 86%.
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của
Trần Hữu An (90%)(20), Phạm Hữu Tài (76%)(14)
và Muhammad Zafar (75%)(7).
Xét riêng về từng chỉ số RLLM, kết quả
nghiên cứu cho thấy rối loạn HDL-C (giảm
HDL-C) là tỷ lệ gặp cao nhất 68%, kế tiếp đó là
tăng TG 37%, tăng LDL-C 31% và tăng TC 27%.
Kết quả tương tự với nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Xuân cho thấy tỷ lệ rối loạn HDL-C là
62%, tăng TG là 46,5%, tăng LDL-C là 23,9%,
tăng cholesterol là 52%(10).

Nghiên cứu của Giao Thị Thoa có tỷ lệ giảm
khá thấp HDL-C là 9,32%, tăng TC 55%, tăng
LDL-C là 51%, tăng TG 36%(3). Tỷ lệ giảm HDL-C
của Phạm Hữu Tài thấp hơn là 10%(14). Có thể do
Giao Thị Thoa và Phạm Hữu Tài lấy mức chuẩn
giảm HDL-C khá thấp là 0,9 mmol/l, trong khi
đó chúng tôi lấy chuẩn HDL-C là 1,03 mmol/l.
Các chỉ số xét nghiệm bilan lipid máu của
nghiên cứu tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Văn Tân, Hồ Thượng Dũng nghiên
cứu trên 232 trường hợp NMCT típ 1(12). Kết
quả cũng tương tự với nghiên cứu của Trần
Hữu An, Lê Thanh Hải(20) và Phạm Hữu Tài,
Lê Thị Bích Thuận(14).
Bệnh nhân dưới 65 tuổi có giá trị trung bình
của TC, LDL-C, TG cao hơn nhóm trên 65 tuổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân cho kết quả
tương tự, giá trị trung bình của TC, LDL-C, TG
cao hơn nhóm trên 65 tuổi(11). Nghiên cứu của
Wei Young và Liu Shaowen cho kết quả các chỉ
số rối loạn TC, LDL-C, TG ở nhóm bệnh nhân trẻ
tuổi cao hơn nhóm lớn tuổi, ở phụ nữ cao hơn ở
nam giới(25). Nghiên cứu của Soheila Dabiran
cũng cho kết quả các chỉ số rối loạn TC, LDL-C,
TG ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi cao hơn nhóm
lớn tuổi(17).
Nghiên cứu các chỉ số bilan lipid máu ở các
nhóm bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như hút
thuốc lá cho thấy nồng độ của TC, LDL-C, TG
tăng so với nhóm không hút thuốc. Kết quả này


Nghiên cứu Y học

cũng tương tự với nghiên cứu của Hoàng Đăng
Mịch, các chỉ số TC, LDL-C và cả TG đều tăng rõ
rệt ở nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá(6).
Xét về mối tương quan giữa RLLM và chỉ số
BMI, cho thấy bệnh nhân béo phì (BMI ≥ 25) có
các chỉ số rối loạn lipid máu cao hơn nhóm còn
lại. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Thủy,
Đào Thu Giang(9), Hoàng Đăng Mịch(6), Phạm Thị
Hồng Vân(15) cũng cho kết quả tương tự.

Đánh giá hiệu quả điều trị:
Sau thời gian điều trị (3,73 ± 2,13 tháng),
bệnh nhân được làm lại xét nghiệm bilan lipid
máu. Kết quả các chỉ số TC, LDL-C, TG đều giảm
rõ rệt. HDL-C cải thiện. Trong đó mức giảm TC
và LDL-C sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Kết quả nghiên cứu của Trần Kim Hoàng
cũng cho thấy các chỉ số lipid máu cải thiện sau
điều trị. Trong đó sự cải thiện về TC, LDL-C và
TG có ý nghĩa thống kê(21).
Chúng tôi đánh giá sự tuân thủ điều trị căn
cứu vào quay lại tái khám đều đặn, uống thuốc
đều, không bỏ thuốc, kèm theo chế độ ăn giảm
béo và tập thể dục. Tất cả bệnh nhân được điều
trị Statin, trong đó sử dụng Atorvastatin 17%,
Rosuvastatin 83%. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của
chúng tôi là 57%. Sự tuân thủ điều trị của cả 2

giới: nam (54%), nữ (65%). Tỷ lệ tuân thủ điều trị
ở ở 2 nhóm bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi từ 49
– 62%, Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi có tỷ lệ
tuân thủ điều trị cao hơn nhóm dưới 65 tuổi.
Theo khuyến cáo của ESC/EAS (2011), nên
dùng statin cho các trường hợp hội chứng mạch
vành cấp do statin có các ưu điểm sau: cải thiện
chức năng nội mạc, tác dụng chống oxy hóa, ức
chế tăng sinh và di trú tế bào cơ trơn, tác dụng
tân tạo mạch, kích thích tế bào gốc của nội mạc,
điều hòa miễn dịch, tác dụng chống huyết khối,
ổn định mảng xơ vữa, tác dụng chống viêm(16).
Nhóm nghiên cứu CTT (2005) đã tổng hợp số
liệu của 14 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm
ngẫu nhiên đánh giá lợi ích của statin ở nhiều
đối tượng khác nhau và thực hiện phân tích gộp
các số liệu này (tổng số người tham gia: 90.056).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

5


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Kết quả phân tích gộp cho thấy ứng với một mức
giảm cholesterol LDL 1 mmol/l, tử vong do mọi
nguyên nhân giảm 10% (p < 0,0001), tử vong do

bệnh mạch vành giảm 20% (p < 0,0001), nguy cơ
nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do bệnh mạch
vành giảm 24% (p < 0,0001), nguy cơ đột quị
giảm 15% (p < 0,0001) và nhu cầu tái tưới máu
động mạch vành giảm 24% (p < 0,0001).
Mục tiêu điều trị của NCEP ATP III trong
nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ
LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl)(4).
Mục tiêu điều trị theo ESC/EAS (2011) cho
nhóm nguy cơ cao (mạch vành) là đưa nồng độ
LDL-C về dưới 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl), hoặc
LDL-C giảm giá trị xuống 50% giá trị ban đầu(16).
Mục tiêu điều trị theo AHA (2013) cho nhóm
nguy cơ cao (mạch vành) là LDL-C giảm giá trị
xuống 50% giá trị ban đầu cho bệnh nhân dưới
75 tuổi, giảm 30% giá trị ban đầu cho bệnh nhân
> 75 tuổi(19).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ LDLC đạt mục tiêu chung là 40,6% (theo mục tiêu
ATP III), 42,7% (theo ESC) và 33,3% (theo AHA).
Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị sẽ có tỷ lệ đạt
cao hơn (51%). Trong các yếu tố nguy cơ, nhóm
bệnh nhân hút thuốc lá có tỷ lệ đạt mục tiêu kém
nhất (37,5%).

CEPHEUS, tỷ lệt đạt mục tiêu điều trị LDL-C là
40,1%. Nghiên cứu L-TAP II (2009) thực hiện
trên 9 quốc gia đánh giá mục tiêu điều trị LDL-C
đạt được, cho thấy mục tiêu LDL-C ≤ 1,8 mmol/l
đạt được 30%(24).


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 96 bệnh nhân NMCT cấp,
RLLM tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng
10/2014 đến tháng 3/2016, chúng tôi có một số
nhận xét sau:

Đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm nhồi
máu cơ tim cấp
Đa số bệnh nhân NMCT cấp có RLLM (86%).
Trong đó rối loạn HDL-C (giảm HDL-C) chiếm
tỷ lệ cao nhất (68%), kế tiếp đó là tăng TG (37%),
tăng LDL-C (31%) và tăng TC (27%).

Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid
máu theo các hướng dẫn
- Thời gian bệnh nhân quay lại tái khám lần
đầu có làm xét nghiệm kiểm soát lipid máu là
3,73 ± 2,13 tháng. Khi được điều trị theo phác đồ
dùng statin, các chỉ số TC, LDL-C, TG, HDL-C
cải thiện rõ rệt.
- Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu chung theo
ESC/EAS là 42,7%, nếu tuân thủ điều trị tỷ lệ đạt
cao hơn (51%).

Theo giới tính, bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục
tiêu điều trị (45%) cao hơn bệnh nhân nam
(42%). Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ
lệ đạt mục tiêu điều trị (46%) cao hơn nhóm
bệnh nhân dưới 65 tuổi (36%).


- Bệnh nhân nữ tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị
(45%) cao hơn bệnh nhân nam (42%). Nhóm
bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có tỷ lệ đạt mục tiêu
điều trị (46%) cao hơn nhóm bệnh nhân dưới 65
tuổi (36%).

Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị của nhóm điều trị
Rosuvastatin (47%), cao hơn nhóm điều trị
Atorvastatin (25,5%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nghiên cứu của Võ Thị Dể cho kết quả đạt
mục tiêu điều trị là 21,7%(22), của Trần Kim
Hoàng là 18,2%(21).
Nghiên cứu CEPHEUS (Pan European) khảo
sát người bệnh điều trị RLLM có tỷ lệ đạt mục
tiêu trị LDL-C là 55,3%(5). Nghiên cứu CEPHEUS
Pan Asia có tỷ lệ đạt mục tiêu trị LDL-C là
34.9(13). Ở Việt Nam, trong nghiên cứu

6

1.

2.

Đặng Đình Cẩn, Nguyễn Hữu Toàn, Võ Minh và cộng sự
(2015), “Nghiên cứu tình hình điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST
chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa II Lâm Đồng”,

/>Đặng Vạn Phước, Phạm Tử Dương, Vũ Đình Hải và cộng sự
(2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về
RLLM”,
Chuyên
đề
Tim
mạch
học,
/>
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.


11.

12.

13.

14.

Giao Thị Thoa, Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Lân Hiếu (2014),
“Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng ĐMV
cấp”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 68, tr. 214 – 219.
Grundy SM, Becker D, Clark LT et al. (2002), “Detection,
evaluation and treatment of high blood cholesterol in adult
(Adult treatment panel III)”, National cholesterol education
program, National Heart, Lung and Blood Institute, National
Institute of health, NIH publication, p 02-5215.
Hermans MP, Castro CM, Ferrieres J, et al. (2010),
“Centralized Pan-European survey on the undertreatment of
hypercholesterolemia (CEPHEUS): overall findings from eight
countries”, Curr Med Res Opin, 26, pp 445-454.
Hoàng Đăng Mịch (2009), “Một số đặc điểm rối loạn lipid
máu ở người có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch”, Tạp chí Y
học Việt Nam, 1, tr. 1 – 6.
Iqbal MZ, Dogar LA, Rafiq Z (2014), “Association of
Dyslipidemia with Acute Myocardial Infarction (CAD)”,
PJMHS, 8(1), pp 182 – 184.
Lê Huy Thạch (2012), “Yếu tố tiên lượng trong nhồi máu cơ
tim cấp tại Khoa HSCC Bệnh viện Ninh Thuận”, Chuyên đề
Tim mạch học <URL: />Nguyễn Kim Thủy, Đào Thu Giang (2006), “Tìm hiểu mối liên
quan giữa béo phì với rối loạn lipid máu”, Tạp chí Y học thực

hành, 8, tr. 8 - 10.
Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh (2010), “Đặc điểm
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ”,
Tạp chí Y Dược học Quân sự, 1, tr. 29 – 31.
Nguyễn Văn Tân (2015), Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng,
cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên và
dưới 65 tuổi, Luận văn Tiến sỹ Y học, trường Đại học Y Dược
Tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Tân, Hồ Thượng Dũng, Châu Văn Vinh và cộng
sự (2015), “Đặc điểm và tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim
cấp típ 2 tại Bệnh viện Thống Nhất”, Chuyên đề Tim mạch học,
<URL: />Park JE, Chiang CE, Munawar M, et al. (2011). “Lipidlowering treatment in hypercholesterolaemic patients: the
CEPHEUS Pan-Asian survey”, Eur J Cardiovasc, 7, pp 201 222.
Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2014), “Nghiên cứu bilan
lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành
cấp”,
/>Phạm Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Viết Dũng
(2008), “Phân loại rối loạn lipid máu ở người thừa cân béo
phì”, Tạp chí Y học Việt Nam, 10(2), tr. 350 – 356.
Reiner Z, Catapano A, De Backer G et al. (2011) “ESC/EAS
guidelines for the management of dyslipidaemias. The Task
Force on the management of dyslipidaemias of the European

17.

18.

19.


20.

21.

22.

23.

24.

25.

Nghiên cứu Y học

Society of Cardiology (ESC) and the European Atherosclerosis
Society (EAS)”, Eur Heart J 32, pp 1769 - 1818.
Soheila D, Manesh BK, Khajehnasiri F (2015), “Risk factors of
first acute myocardial infarction: Comparision of elderly and
non – elderly, a 24 - year study”, Advance in Aging research, 4,
pp 13 – 17.
Stamler J, Wentworth D, Neaton JD. (1986), “Is relationship
between serum cholesterol and risk of premature death from
coronary heart disease continuous and graded ? Findings in
356 222 primary screenees of the Multiple Risk Factor
Intervention Trila (MRFIT)”, JAMA, 256(20), pp 2823 – 8
Stone NJ, Robinson JG, Lichtenstein AH et al. (2013),
“ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol
to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults - A
Report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines”,

Circulation, 129(2), pp S1-S45
Trần Hữu An, Lê Thanh Hải, Huỳnh Văn Minh (2000), “Khảo
sát sự biến đổi của một số thông số lipid ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim ổn định”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 21, tr. 20
– 24.
Trần Kim Hoàng, Đàm Thị Thảo, Dương Hồng Chương
(2012), “Rối loạn lipoprotein máu và LDL-cholesterol mục tiêu
ở người bệnh tăng huyết áp nguy cơ cao”, />WS/DinhKem/90_RL-lipid-mau-va-LDL-muctieu.pdf >
Võ Thị Dễ (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và chỉ định điều trị khi xuất viện ở bệnh nhân đặt
stent động mạch vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện
Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh năm 2007 – 2008”, Tạp chí Y
học thực hành 729(8), tr. 56 – 58.
Vũ Minh Phương (2014), Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid
máu ở khoa khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất, Luận văn tốt
nghiệp Học viện Quân Y.
Waters DD, Brotons C, Chiang CW et al. (2009). “Lipid
Treatment Assessment Project 2 (L-TAP 2): a multinational
survey to evaluate the proportion of patients achieving lowdensity lipoprotein cholesterol goals”, Circulation, 120, pp 2834.
Wei Y, Liu S (2013), “ASSA 13 – 16 – 3 dyslipidemiain Chinese
Elderly patients with acute myocardial infarction”, Heart 2013,
pp 77 - 99.

Ngày nhận bài báo:

28/09/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


02/10/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/11/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

7

15.

16.



×