Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.16 KB, 16 trang )

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI
KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây
viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi cấp tính điều trị
tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả
cấy đàm dương tính, gồm 300 bệnh nhân với 212 nam và 88 nữ.
Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (69%) so với vi khuẩn gram
dương (28%) và đa tác nhân (2,6%). Thường gặp nhất là chủng
Pseudomonas spp. (27%) và Acinetobacter spp. (5%) ; Streptococcus
pneumonia (20,5%); sau đó là các chủng Klebsiella spp. (10%),
Staphylococcus aureus (7,5%), Hemophyllus influenza (6,7%),Moraxella
catarrhalis (6,7%) Với vi khuẩn gram âm: Nhóm đề kháng cao: PNC;
Cephalosporin thế hệ 3; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp:
Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 4, Vancomycin. Với vi khuẩn
gram dương: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS.
Nhóm đề kháng thấp: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3,4;
Vancomycin.
Kết luận: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn gram
dương và đa tác nhân. Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. và
Acinetobacter spp. ; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia,
Klebsiella spp., Staphylococcus aureus, Hemophyllus influenzae, Moraxella
catarrhalis Các vi khuẩn đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh.
ABSTRACT
Objective: Investigating characteristics and in-vitro resistance of
bacteria causing community- acquired pneumonia at Nguyen Tri Phuong
Hospital 2005-2006.
Methods: Adult community- acquired pneumonia patients admitted
Nguyen Tri Phuong Hospital from January 2005 to September 2006, having


positive sputum culture, including 300 patients with 212 males and 88
females.
Results: Gram- negative bacterie (69%) are majority to gram-
positive bacteria (28%) and multipathogens. The most popular generations
are Pseudomonas spp. (27%) and Acinetobacter spp. (5%); Streptococcus
pneumonia (20,5%); after that, Klebsiella spp. (10%), Staphylococcus
aureus (7,5%), Hemophyllus influenza (6,7%), Moraxella catarrhalis
(6,7%) With Gram-negative bacteria: High resistant groups: PNC ;
Cephalosporin 3
rd
generation; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant
groups: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin 4
th
generation, Vancomycin.
With Gram-positive bacteria: High resistant groups: PNC ; Aminoside;
Quinolone, TMS. Low resistant groups: Piperazin/Tazobactam;
Cephalosporin 3
rd,
4
th
generation; Vancomycin.
Conclusion: Gram- negative bacteria are majority to gram- positive
bacteria and multipathogens. The most popular generations are
Pseudomonas spp. and Acinetobacter spp. ; after that, Streptococcus
pneumonia, Klebsiella spp., Staphylococcus aureus, Hemophyllus influenza,
Moraxella catarrhalis Bacteriae are being high resistance to a lot of
antibiotics.
ĐẶT VẤN ĐE
Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một
vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng khó

khăn và tốn kém. Chỉ riêng tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng
sinh đã khiến chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất 100 triệu
Mỹ kim
(1,2)
. Theo nghiên cứu 1996 –1997 của ANSORP, vùng Châu Á (Việt
Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có tỉ lệ phế cầu kháng
thuốc rất cao
(13,12)
. Một số nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tình hình vi
khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng. Các nghiên cứu tại miền
Nam và miền Bắc nước ta đều cho thấy vi khuẩn gây viêm phổi đã đề kháng
gần như hoàn toàn với các kháng sinh thông thường, và thậm chí còn đề
kháng với cả các kháng sinh thế hệ sau
(7,5,6,3)
.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát đặc điểm và sự đề
kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Tri
Phương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân người lớn viêm phổi cấp tính điều trị nội trú tại Bệnh
viện (BV) Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy
đàm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh, gồm 300 bệnh nhân với 212 nam và 88 nữ.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Phương pháp lấy mẫu thuận
tiện.
Xử lý mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn
bệnh nhân khạc đàm, có khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông khí
dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm. Bệnh phẩm được đựng ở lọ nhựa trong

và gởi đến ngay phòng xét nghiệm vi sinh BV Nguyễn Tri Phương do TS.BS
Phạm Hùng Vân phụ trách. Mẫu đàm được chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10
tế bào biểu bì, > 25 bạch cầu / quang trường ´ 100.
Xử lý số liệu và tính toán thống ke
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập số liệu theo một biểu mẫu
thống nhất có sẵn đã được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc thể
hiện ở các bảng.
KẾT QUA
Tần suất vi khuẩn gây Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ)(n = 300)
VI khuẩn n t
ỉ lệ
%
VI KHUẩN GRAM ÂM
Pseudomonas

spp
81 27
Acinetobacter

spp.
15 5
Providencia
spp.
7 2,3
E. coli 4 1,3
Klebsiella
spp.
30 10
Enterobacter
spp.

13 4,3
Serratia spp 3 1
Proteus
mirabilis
15 5
H. influenzae

20 6,7
M.
catarrhalis
20 6,7
Tổng VKGA

208

69
VI KHUẩN GRAM DƯƠNG
S. pneumonia

61 20,5
S. aureus 23 7,5
T
ổng VK
gram dương
84 28
ĐA TÁC
NHÂN

8 2,6
Tổng cộng

300

100

Kết quả kháng sinh đồ của VK gram âm VPCĐ (n=208)
Nhóm
KS
Kháng sinh Nhạy Tru
ng gian
Kháng

Oxacillin (0%) 1
(1%)
81(99
%)
Amoxiclav (0%) 1
(1,5%)
69(98,
5%)
PNC
Piperazin/Tazob
actam
66
(65%)
9
(9%)
27
(26%)
Ceftriaxone 111
(62%)

5
(3%)
63
(35%)
C3
Ceftazidim 71
(70%)
5
(5%)
26
(25%)
Cefepim 154
(83%)
10
(5,5%)
21(11,
5%)
C4
Imipenem 162(91,
5%)
5
(3%)
10
(5,5%)
AG Amikacin 137
(75%)
12
(6,5%)
34(18,
5%)

Cipro 94
(51%)
20
(11%)
71
(38%)
Quinol
one
Ofloxacin 84
(51%)
15
(9%)
65
(40%)
Khác Vancomycin 18(100
%)
(0%
)
(0%)
TMS 60
(33%)
9
(5%)
113
(62%)
Kết quả kháng sinh đồ của VK gram dương VPCĐ (n= 84)
Nhóm
KS
Kháng sinh nhạy tru
ng gian

khá
ng
Oxacillin 18(26
%)
11
(16%)
41
(58%)
PNC
Piperazin/Tazobac
tam
34
(81%)
2
(5%)
6
(14%)
Ceftriaxone 29
(80%)
3
(8%)
4
(12%)
C3
Ceftazidim 15
(79%)
1
(5%)
3
(16%)

Cefepim 41
(87%)
1
(3%)
5
(10%)
C4
Imipenem 62 1 4
(92%) (2%) (6%)
AG Amikacin 45
(52%)
13
(15%)
29
(33%)
Cipro 28
(48%)
3
(6%)
27
(46%)
Quinolo
ne
Ofloxacin 17
(39%)
4
(9%)
23
(52%)
Vancomycin 79

(97%)
2
(3%)
0
(0%)
Khác
TMS 9
(16%)
2
(4%)
45
(80%)
BÀN LUẬN
Tần suất vi khuẩn gây Viêm phổi cộng đồng (n = 300)
VK gram âm chiếm đa số (69%) so với VK gram dương (28%) và đa
tác nhân (2,6%).
Trong các tác nhân gây viêm phổi cộng đồng, thường gặp nhất là
chủng Pseudomonas spp. (27%) và nếu kết hợp với chủng Acinetobacter
spp. (5%) thì tỉ lệ này rất cao (32%); Streptococcus pneumonia (20,5%); sau
đó là các chủng Klebsiella spp. (10%), Staphylococcus aureus (7,5%),
Hemophyllus influenza (6,7%) và Moraxella catarrhalis (6,7%). Ít gặp hơn
là các chủng Proteus mirabilis, Enterobacter spp., Serratia spp. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi không có điều kiện để xác định các tác nhân vi
khuẩn không điển hình gây viêm phổi cộng đồng.
Theo Đinh Ngọc Sỹ và cs, nghiên cứu tại Viện lao và bệnh phổi trung
ương, vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc nhóm Enterobacteriacae (72%), sau
đó là M. catarrhalis (14%), S. aureus (7%); S. pneumoniae và H. influenzae
chiếm tỉ lệ thấp (6% và 2%)
(3)
. Theo Ngô Quý Châu và cs, nghiên cứu tại

BV Bạch Mai, Hà Nội, cho thấy K. pneumoniae là nguyên nhân gặp nhiều
nhất (42,1%), các nguyên nhân khác ít gặp hơn là P. aeruginosae (13,2%);
H. influenzae (10,5%); S. pneumoniae (10,5%)
(7)
. Theo hoạt động “Theo dõi
sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam
ASTS” năm 2004 cho thấy ở bệnh nhân VPCĐ chủ yếu là do S. pneumoniae
và H. influenzae, nhưng ở cả BV Bạch Mai và BV Chợ Rẫy thì cả hai VK
này được phân lập rất ít so với P. aeruginosae và Acinetobacter, sau đó là
Klebsiella
(8)
.
Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, vi khuẩn
được nhận diện thường ở khoa lâm sàng (64,6%) với tác nhân gây bệnh
thường là M. catarrhalis, P. aeruginosa, S. pneumonia, S. aureus, gram (-).
Vi khuẩn nhận diện ở khoa Hồi sức cấp cứu (35,4%), đặc biệt có tỉ lệ cao
của hai tác nhân thường gặp trong viêm phổi bệnh viện là Pseudomona spp.
(26,8%) và S. aureus (3%), là những tác nhân có độc lực cao
(6)
.
Kết quả kháng sinh đồ của VK gram âm VPCĐ (n=208)
Với vi khuẩn gram âm: Nhóm PNC gần như bị đề kháng hoàn toàn
(98,5 - 99%).Riêng đối với Piperazin/Tazobactam(PZ-TZ) thì tỉ lệ đề kháng
là 26 - 35%.
Nhóm Cephalosporin thế hệ 3 (C3) cũng bị đề kháng khá cao:
Ceftriaxone 35 - 38%; Ceftazidim 25 - 30% ít bị đề kháng hơn so với
Ceftriaxone. Nhóm Cephalosporin thế hệ 4 (C4) bị đề kháng thấp: Cefepim
11,5 - 17%; Imipenem 5,5 - 8,5% ít bị đề kháng nhất.
Nhóm Aminoside bị đề kháng khá cao: Amikacin 18,5 - 25%. Nhóm
Quinolone bị đề kháng cao: Ciprofloxacin 38 - 49%; Ofloxacin 40 - 49%.

TMS bị đề kháng rất cao 62 - 67%; Vancomycin không bị đề kháng.
Theo Đặng Văn Ninh, đối với nhóm VK gram âm, Ampicillin bị đề
kháng hoàn toàn. Hầu hết các Cephalosporin (trừ Ceftazidim và Cefepim) bị
đề kháng cao. Trong nhóm Quinolone, chỉ có Levofloxacin là bị đề kháng
thấp 17%. Trong nhóm Aminoside, chỉ có Neltimycin và Tobramycin ít bị
đề kháng nhất. Imipenem là kháng sinh duy nhất không bị đề kháng. Các
kháng sinh khác có độ nhạy cao là PZ-TZ và Ticarcillin/Clavulanate
(2)
.
Theo Phạm Hùng Vân và cs, đối với các trực khuẩn gram âm,
Enterobacteriaceae và non-Enterobacteriaceae cho thấy vi khuẩn đề kháng
cao với Ampicillin (87%), TMS (54%), Chloramphenicol (48%),
Tetracycline (35%) và Gentamycin (30%). Tỷ lệ vi khuẩn đề kháng với
Ceftriaxone và Levofloxacin là 26%. Vi khuẩn non-Enterobacteriaceae đề
kháng kháng sinh cao hơn Enterobacteriaceae: đề kháng TMS trên non-
Enterobacteriaceae là 65% so với 39% trên Enterobacteriaceae, đề kháng
Chloramphenicol là 52% so với 43%, Gentamycin là 39% so với 17%, và
Levofloxacin là 29% so với 22%
(10,11)
. Theo hoạt động “Theo dõi sự đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam ASTS”
năm 2004 cho thấy ở bệnh nhân VPCĐ, ở cả BV Bạch Mai và BV Chợ Rẫy,
thường phân lập được P. aeruginosae và Acinetobacter, sau đó là Klebsiella;
các vi khuẩn này đều đề kháng ở mức độ cao với các kháng sinh thường
được sử dụng (do đề kháng tự nhiên hay thu được)
(8)
.
Theo nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, P.
aeruginosa đề kháng mạnh với tất cả kháng sinh, chỉ còn đề kháng tương đối
ít với Amiklin. Các Enterobacteriaceae và trực khuẩn Gram (-) cũng gia tăng

đề kháng kháng sinh (6).
Kết quả kháng sinh đồ của VK gram dương VPCĐ (n=84)
Với vi khuẩn gram dương: Nhóm PNC bị đề kháng cao (58 - 74%).
Riêng với Piperazin /Tazobactam thì đề kháng thấp 14 - 19%.
Nhóm C3, 4 bị đề kháng thấp: Ceftriaxone 12 - 20%; Ceftazidim 16 -
21%; Cefepim 10 - 13%; Imipenem 6 - 8% bị đề kháng nhất.
Nhóm Aminoside, bị đề kháng cao: Amikacin 33 - 48%. Nhóm
Quinolone bị đề kháng cao: Ciprofloxacin 46 - 52%; Ofloxacin 52 -
61%.TMS bị đề kháng rất cao 80 - 84%. Vancomycin gần như không bị đề
kháng: 3% (kháng trung gian)
Theo Phạm Hùng Vân, không có vi khuẩn nào nhạy với PNC trong đó
PRSP là 27% và PISP là 73%. Ngoài ra vi khuẩn cũng đề kháng cao với
TMS, erythromycin, tetracycline và azithromycin; nhưng còn đến 86% nhạy
cảm với Levofloxacin
(10)
.Trong nghiên cứu của ANSORP (1996-1997) cho
thấy tỉ lệ S.pneumoniae kháng PNC (gồm PRSP và PISP) tại Hàn Quốc,
Nhật, Việt Nam và Thái Lan lên đến 50%; và trên các chủng Việt Nam cho
thấy dù hãy còn nhạy cảm nhưng đã có 17% giảm nhạy cảm với Ceftriaxone
và 32% giảm nhạy cảm với Imipenem
(3,12)
. Theo Hà Mai Dung và cs, tại BV
CR năm 1998, sự đề kháng kháng sinh của MRSA như sau: ery 100%, clari
100%, gent 96,6%, ami 72%, chloram 56,1%, cipr 83,3%, clinda 57,1%,
doxy 89,6%, fusi 32,6%, linco 68,6%, rif 15,3%, spira 54,3%, TMS 41,3%,
vanc 0%; Sự đề kháng kháng sinh của MSSA như sau: ery 27,1%, clari
6,9%, gent 13,1%, ami 2%, chloram 40%, cipr 9,6%, clinda 10,6%, doxy
24,6%, fusi 26,8%, linco 22,4%, rif 2%, spira 10,4%, TMS 21,6%, vanc
0%
(5)

.
Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, S.
pneumoniae đề kháng mạnh với Macrolid, Aminoside, TMS. Đặc biệt, đề
kháng hoàn toàn với oxacillin nên có khả năng đề kháng với b lactam. Đề
kháng ít với b lactam, C2, Vanco, Quinolone 2. Với S. aureus, MRSA đề
kháng mạnh: b lactam, macrolid, aminoside (gentamycin), TMS, Quinolone
2; đề kháng ít: C3, carbapenem, aminoside ( amiklin); đặc biệt không đề
kháng với C4, Vancomycin. MSSA còn nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Nhóm S.aureus tại khoa HSCC có tỉ lệ đề kháng cao hơn nhóm S. aureus ở
các khoa lâm sàng
(6)
; Như vậy kết quả nghiên cứu này cho thấy vi khuẩn đã
đề kháng mạnh hơn với các kháng sinh.
Theo Nguyễn Văn Thành, nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ,
với 90 lần phân lập được vi khuẩn thì Streptococcus spp. là vi khuẩn chủ
yếu, sau đó là trực khuẩn Gram âm (22,2%) và S. aureus (15,6%), P.
aeruginosae (10%); Và tình hình kháng thuốc của vi khuẩn cũng không quá
bi quan
(9)
; nhưng đây là nghiên cứu được thực hiện tại một bệnh viện tỉnh.
KẾT LUẬN
Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn gram dương và đa tác
nhân.
Trong các tác nhân gây viêm phổi cộng đồng, thường gặp nhất là
chủng Pseudomonas spp. và nếu kết hợp với chủng Acinetobacter spp. thì tỉ
lệ này rất cao; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia, Klebsiella
spp., Staphylococcus aureus, Hemophyllus influenzae, Moraxella
catarrhalis
Vi khuẩn gram âm đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ đề
kháng ít với C3 (Ceftazidim), C4, Piperazin/Tazobactam, Amikacin; không

đề kháng với Vancomycin.
Vi khuẩn gram dương đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ
đề kháng ít với C3, C4, Piperazin/Tazobactam; không đề kháng với
Vancomycin.

×