LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được ghi nguồn
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2015
SV thực hiện
Phí Thị Hồng Mến
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động
dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy
bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo
ủy ban nhân dân xã, các hợp tác xã và tập thể bà con trong xã Mai Lâm,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi thực tập tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng
ii
góp quý báu của thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....... tháng...... năm 2015
Sinh viên
Phí Thị Hồng Mến
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đất nước đang bước sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông
nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà
nước tập trung nguồn lực để đẩy mạnh phát triển cùng với sự phát triển
của cả đất nước. Những giải pháp đã được thực hiện trong thời gian qua là
phát triển loại hình kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Hợp tác xã
là một thành phần không thể thiếu. Cùng với kinh tế của đất nước thì hợp
tác xã trở thành một nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển
của mình, hợp tác xã vẫn còn tồn tại những khó khăn vưỡng mắc ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
cần được giải quyết kịp thời.
Mai Lâm là xã ngoại thành Hà Nội thuộc huyện Đông Anh, trong
những năm qua phong trào phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã
Mai Lâm không ngừng được củng cố và ngày càng thể hiện vai trò to lớn,
nhất là trong nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát
triển ngành nghề, cuộc sống nhân dân được cải thiện, mức sống tăng lên,
đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú. Tuy nhiên hoạt động dịch
vụ của các hợp tác xã vẫn còn gặp không ít những vướng mắc, khó khăn.
iii
Vì vậy, việc đánh giá tình hình hoạt động của các hợp tác xã nhằm nhận
thức được những điểm tốt, điểm yếu của các hợp tác xã từ đó có những
giải pháp cải thiện và nâng cao hoạt động dịch vụ của hợp tác xã là cần
thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh
giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội”
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động dịch vụ của hợp tác xã. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Các khái niệm được
tìm hiều qua nhiều góc độ và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu
trước đây. Từ các cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ đề tài đã bước đầu
khái quá hóa khái niệm hoạt động dịch vụ.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu thu thập thông tin: thông tin sơ cấp ( số liệu do UBND xã
Mai Lâm, các hợp tác xã, do điều tra hộ cung cấp..) thông tin thứ cấp,
phương pháp xử lý thông tin hệ thống hóa số liệu, tổng hợp bằng tay và
phần mềm EXCEL trên máy tính; phương pháp phân tích thông tin, thống
kê mô tả, so sánh, phân tích SWOT, các tiêu chí cần thiết về doanh thu, chi
phí lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả hoạt động.
Tính đến hết năm 2014 toàn xã Mai Lâm có 1506 hộ thành viên,
ngoài các hộ thành viên hợp tác xã có thuê thêm lao động làm dịch vụ. Số
lượng cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỉ lệ rất thấp,
cán bộ của các hợp tác xã được các thành viên tín nhiệm bầu lên. Ban quản
trị có nhiệm kì 5 năm, các bộ phận chuyên môn còn đơn giản và hoạt động
chưa có hiệu quả cao.
iv
Các hợp tác xã dịch vụ tại xã Mai Lâm được chia làm 4 nhóm chính
là hoạt động tốt, hoạt động khá, hoạt động trung bình và hoạt động yếu.
Trong đó nhóm hoạt động khá và tốt đang có xu hướng tăng lên về lượng,
nhóm hoạt động yếu đang có xu hướng giảm đi qua 3 năm qua. Các hợp tác
xã tập trung chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ cơ bản thiết yếu trong
nông nghiệp như thủy lợi, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, b ảo v ệ đồng
điền, dịch vụ làm đất........và một số công tác khác để phục vụ các thành
viên trong sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ bởi các hợp tác xã không
cao thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu trên chi phí bỏ ra và tài sản sử
dụng phục vụ cho dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật
được hộ thành viên và hộ nông dân sử dụng nhiều nhất. Đa số các dịch vụ
được đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu là khá cao ( trung bình khoảng
70%). Chất lượng dịch vụ tương đối tốt như dịch vụ thủy lơi, dịch vụ
cung ứng giống cây trồng, khuyến nông, bảo vệ thực vật bên cạnh đó vẫn
có những dịch vụ chất lượng chưa được đánh giá tốt, các hợp tác xã cần
phải có những giải pháp khắc phục và cải thiện lại dịch vụ. Đánh giá mức
độ hài lòng của các thành viên nhận thấy rằng đối với các loại dịch vụ
khác nhau có mức độ hài lòng khác nhau và có một vài lý do dẫn đến sự
không hài lòng đó là do chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ và số lượng
dịch vụ, giá cả dịch vụ. Những khó khăn trong quá trình hoạt động dịch vụ
như đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, trình độ cán bộ hạn chế, khó khăn
về vốn, thiếu nhân lực, thương hiệu sản phẩm... Các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã chủ yếu về khoa học
kỹ thuật, vốn, trình độ cán bộ quản lý, chính sách của nhà nước..
v
Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã
Mai Lâm cần có những định hướng và giải pháp cụ thể:
Định hướng: Đổi mới phương thức tổ chức, hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ theo luật hợp tác xã. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ
thàn viên nâng cao sự đóng góp của thành phần này trong tỷ trọng nông
nghiệp của xã. Tổ chức mở rộng quy mô, chuyển giao khoa h ọc k ỹ
thuật, công nghệ, khuyến nông, khuyến ng ư cho các hợp tác xã. Từ đó
nâng cao hiệu qu ả ho ạt động đảm bảo sự bền vững dựa trên cơ sở mở
rộng hợp tác, học hỏi kinh nghi ệm để phát triển. Cùng với đó là nâng
cao chất lượ ng d ịch v ụ, m ở r ộng thêm các hoạt độ ng dịch vụ, xây dựng
cơ sở hạ tầng,... để các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả cao hơn giúp
người dân và các hộ thành viên trong sản xuất..
Giải pháp: Đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng lao động của
các thành viên. Tăng cường vốn hoạt động, đầu tư tu bổ, xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. Nâng cao
chất lượng dịch vụ, điều chỉnh giá cả dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng phù
hợp với điều kiện chi trả và chi phí bỏ ra trong sản xuất của người dân.
Tăng cường điều chỉnh lại quy mô, hình thức cung ứng dịch vụ, mở rộng
và phát triển các loại dịch vụ mà hợp tác xã chưa cung ứng hoặc cung ứng
nhưng chưa đem lại hiệu quả trong sản xuất.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã tại xã
Mai Lâm cần phải có những biện pháp, phối hợp cùng với sự quan tâm của
các cấp, Nhà nước, chính quyền, các hợp tác xã và các hộ nông dân, hộ
thành viên hợp tác xã.
vi
vii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CC
CP
DT
DV
DT
ĐVT
HTX
HTXDVNN
HTXNN
HTXDVTH
ICA
ILO
LĐ
LN
NĐ
NQ
SL
Tr.đ
T.Ư
: Bình quân
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Chi phí
: Doanh thu
: Dịch vụ
: Diện tích
: Đơn vị tính
: Hợp tác xã
: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
: Hợp tác xã nông nghiệp
: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
: Hiệp hội Hợp tác quốc tế
: Tổ chức lao động quốc tế
: Lao động
: Lợi nhuận
: Nghị định
: Nghị quyết
: Số lượng
: Triệu đồng
: Trung ương
xi
PHẦN I: MỞ ĐÂU
̀
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng, quyết định sự bền
vững và giàu mạnh của một quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nước
đang phát triển, bên cạnh đó xuất phát điểm của Việt Nam là một nước
nông nghiệp lạc hậu, nên gặp rất nhiều khó khăn, chính vì lẽ đó việc phát
triển kinh tế không thể xem nhẹ. Trong khi đó, quá trình hội nhập kinh tế
thế giới đòi hỏi Việt Nam phải có một nền kinh tế thị trường tác xã có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.Vai trò nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vô cùng quan
trọng. Để phát triển tối đa tiềm lực phát triển kinh tế nông nghiệp cần có
những biện pháp, các chính sách để thúc đẩy sự phát triển. Việc thực hiện
tiếp tục, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được
Đảng và Nhà nước luôn được quan tâm. Hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị
tổ chức sản xuất quan trọng ở nông nghiệp thời gian qua, rất nhiều HTX
vẫn loay hoay trong định hướng hoạt động. Thực tế cho thấy, việc chuyển
đổi mô hình hoạt động theo luật HTX 2012 đang mang lại hiệu quả rõ rệt.
Nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập, hoạt động đa
dạng về nghành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng, phần lớn các
hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp
luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động,
trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ xã
viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết
giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ kinh tế khác bước đầu có sự
phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố
1
quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là đô thị lớn đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình đó, nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn cũng được chuyển dịch từ trọng tâm là sản xuất
lương thực, thực phẩm sang sản xuất thực phẩm hàng hóa có giá trị kinh
tế cao, chất lượng cao, an toàn và bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan,
phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. HTX ở ngoại thành Hà
Nội đóng vai trò tiên phong trong phong trào phát triển HTX của cả nước.
Vấn đề cấp bách đặt ra đối với phát triển HTX ở ngoại thành Hà Nội là
phải đánh giá đúng thực trạng phát triển các HTX hiện nay, chỉ ra những
điểm của từng loại hình HTX làm tốt, những tồn tại hạn chế vướng mắc
HTX đang gặp phải từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục
đổi mới và phát triển, tăng cường sự liên kết và phát triển hệ thống HTX
trong thời gian tới. Trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã quan tâm
đặc biệt đến thủ đô Hà Nội, yêu cầu Hà Nội đi đầu trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Nằm ở vùng ngoại ô phía Bắc sông Hồng, huyện Đông Anh từ lâu là
nguồn cung ứng trực tiếp số lượng khá lớn nông sản và thực phẩm cho thị
trường Thủ đô. Để duy trì nguồn cung, huyện đang kiên trì theo đuổi việc
phát triển HTX ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ở khu vực trung
tâm huyện, các xã miền Đông, ven đê sông Hồng và sông Đuống. Phát triển
HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa. Trong xu thế phát triển chung của Hà
Nội, kinh tế huyện Đông Anh gần đây chuyển nhanh sang công nghiệp và
đô thị. Đông Anh có 24 xã, thị trấn với tổng đất tự nhiên rộng trên 18000
ha, dân số gần 40 vạn người.
2
Xã Mai Lâm là một xã thuộc địa phận huyện Đông Anh, Thành phố
Hà Nội. Là một xã nằm ở ngoại thành Hà Nội cùng với Thành phố thực
hiện các mục tiêu đề ra nhằm giúp cho sự phát triển của nông nghiệp nông
thôn được diễn ra theo sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Diện tích đất tự nhiên của xã là 584,08 ha( năm 2014). Trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 290,7ha chiếm 49,77%, đất phi nông nghiệp là 288,2 ha
chiếm 49,34%. Trong những năm qua với việc thực hiện các Nghị quyết,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và HTX, xã
Mai Lâm đã có những bước tiến trong công cuộc phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện Đông
Anh nói riêng và cả nước nói chung. Đạt được các thành tựu như tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của người
dân trong toàn xã. Nhưng các HTX vẫn gặp không ít những khó khăn trong
công tác chuyển đổi, hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của
các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn
xã Mai Lâm, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động dịch vụ
của các hợp tác xã trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch
vụ của các hợp tác xã.
Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn
xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của
các hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội.
I.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hợp tác xã tại xã Mai Lâm hoạt động theo hình thức nào?
Các hợp tác xã tại xã Mai Lâm hiện nay có thực trạng hoạt động
dịch vụ như thế nào?
Các dịch vụ của hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
Các khó khăn, thuận lợi gì của hợp tác xã trong việc cung cấp các
dịch vụ, hoạt động của hợp tác xã ?
Đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện, nâng cao hoạt động dịch vụ của
các hợp tác xã trong toàn xã Mai Lâm
I.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tổ chức và hoạt động dịch vụ của các Hợp tác xã.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Các Hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, các hộ nông
dân, cán bộ quản lý Hợp tác xã.
Về thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu thu thập từ năm 2012
2014
+ Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát từ năm 2015
+ Các định hướng phát triển hợp tác xã ở xã Mai Lâm, huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi nội dung:
4
Đề tài tập trung làm rõ tình hình hoạt động dịch vụ của hợp tác xã tại
xã Mai Lâm huyện Đông Anh thành phố Hà Nội qua đó đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã
Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động
dịch vụ của các HTX
2.1
Cơ sở lý luận về tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác
xã.
2.1.1
Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác
xã dựa trên cơ sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng
rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không gian giới hạn quy mô, lĩnh
vực và địa bàn. Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mưc độ tham gia
dịch vụ, hoạt động theo các nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành
viên kinh tế tập thể bao gồm các thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và
người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi
Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (International Cooperative
Alliance – ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester Vương Quốc Anh đã
5
định nghĩa về hợp tác xã như sau: Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự
chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các
nhu cầu, nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một
tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự
nguyện liên kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử
dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục
vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung” (ILO, 2002)
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù
hợp với điều kiện nước mình. ở Việt Nam căn cứ vào tình hình, đặc điểm
kinh tế xã hội của đất nước Luât hợp tác xã được sửa đổi năm 2012:”
HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý liên hiệp HTX (Quốc hội, 2012)
Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn
6
HTX dịch vụ tổng hợp ( HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN
chịu trách nhiệm đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp
cũng như cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm( đầu ra), dịch vụ
giống , bảo vệ thực vật, tưới tiêu, làm đất .... Tùy thuộc vào đặc điểm,
điều kiện, trình độ sản xuất tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ
đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau
Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các
thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng, dân chủ, họ cùng nhau hợp tác thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung.
7
2.1.2
Đặc điểm của các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng mục tiêu chủ yếu không phải
chỉ là kiếm lợi nhuận cho mình. Đây không phải là đặc trưng tuyệt đối
nhưng là đặc trưng phổ biến của kinh tế hợp tác xã. Khác với loại hình
doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, hợp tác xã với tư cách
là tổ chức kinh tế được thành lập trước hết để đáp ứng các yêu cầu và
nguyện vọng chung của các thành viên, phục vụ và hỗ trợ phát triển kinh
tế thành viên. Bản thân các thành viên khi tham gia hợp tác xã đều với mục
đích được sự trợ giúp của các hợp tác xã trong những việc, trong những
lĩnh vực mà cá nhân họ không thể làm hoặc không có hiệu quả. Nhờ hợp
tác xã mà các thành viên khắc phục được những điểm yếu, phát triển được
kinh tế của mình. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ của hợp
tác xã đều hướng tới tăng thêm năng lực, hiệu quả và lợi ích của thành
viên.
2.1.2.1
Hoạt động dịch vụ của hợp tác xã mang tính thời vụ:
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động dịch vụ
nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc trực
tiếp vào tự nhiên và sự sinh trưởng phát triển của sản phẩm nông nghiệp.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì
một mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ
cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không
thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt
khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng
có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác
nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có
8
vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn
năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn
thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác
động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố
đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng
mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết
lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất
lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối
với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công
việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu
v.v… Hoạt động cung ứng dịch vụ của các HTX phụ thuộc trực tiếp vào
vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ những khâu đầu tiên về làm
đất, chọn giống hay thủy lợi đều phụ thuộc vào thời gian canh tác của sản
xuất nông nghiệp. Và các khâu dịch vụ này chỉ cung ứng hợp lý nhất vào
thời vụ cụ thể, các dịch vụ khác thời vụ sẽ không được sử dụng hoặc
không có hiệu quả. Trong mỗi dịch vụ có thời gian cung ứng cụ thể, về
dịch vụ thủy lợi sẽ có lịch bơm nước vào các cánh đồng phục vụ cho sản
xuất, dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật sẽ có lịch phun phòng, trừ sâu bệnh
cho từng loại nông sản khác nhau. Không tuân thủ đúng lịch sẽ dẫn đến
không có hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng của cây
trồng. Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về
lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật
tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, tạo thêm việc làm ở những thời kì
nông nhàn.
2.1.2.2
Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
9
Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn. Sản xuất nông nghiệp có hiệu quả khi được
quy hoạch sản xuất, quy hoạch sản xuất: Trồng cây gì? Nuôi con gì?
Trồng ở đâu? Và trồng như thế nào? Trả lời các câu hỏi trong sản xuất và
đưa vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hoạt động dịch vụ phụ
thuộc vào hoạt động nông nghiệp vì hoạt động dịch vụ cung ứng các dịch
vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Việc quy hoạch sản xuất trong
nông nghiệp giúp cho cung ứng các dịch vụ có hiệu quả cao hơn. Các dịch
vụ HTX cung ứng như giống, làm đất, BVTV, thủy lợi,... phụ thuộc trực
tiếp bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mỗi vùng có điều kiện về đất
đai, quá trình sử dụng các loại đất khác nhau nên các hoạt động nông
nghiệp cũng không giống nhau. Mỗi loại dịch vụ HTX cung ứng đều dựa
trên nhu cầu và lợi ích của các thành viên HTX nên việc sản xuất nông
nghiệp của các thành viên ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ của
các HTX.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và
vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học
nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Hoạt động dịch vụ của các
HTX là cung ứng các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp
hay nói cách khác là phục vụ cho quá trình sinh trưởng, phát triển và tiêu
thụ của cây trồng, vật nuôi. Dịch vụ có hiệu quả phụ thuộc vào thời gian
cung ứng, các dịch vụ cung ứng có phù hợp với quá trình sinh trưởng và
phát triển của các sinh vật.
2.1.2.3
Hoạt động dịch vụ được cung ứng từ nhiều nguồn khác
nhau mang tính cạnh tranh cao.
Ngoài các HTX cung ứng dịch vụ cho các thành viên, các thành
viên còn có các sự lựa chọn khác nhau để được cung ứng dịch vụ. Chính vì
10
có sự lựa chọn của các thành viên dẫn đến có sự cạnh tranh trong hoạt
động cung ứng dịch vụ. Người dân có thể không sử dụng dịch vụ của các
HTX mà thay vào đó là sử dụng dịch vụ được cung ứng bởi các cá nhân
hoặc doanh nghiệp khác có dịch vụ đó cung ứng. Đó là sự cạnh tranh giữa
các HTX và các đơn vị cung ứng dịch vụ khác về chất lượng dịch vụ, giá
cả dịch vụ, số lượng dịch vụ...Nhiệm vụ của các HTX là cung ứng dịch vụ
cho các thành viên với số lượng dịch vụ cao nhất, chất lượng tốt nhất v ới
giá cả phù hợp nhất giúp các thành viên và người dân cai thiện được chất
lượng cuộc sống.
Sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi vì vậy HTX đặt lợi ích của
các thành viên và người dân lên trên hết, HTX là tổ chức mang tính chất xã
hội cao nên HTX không lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn. Sự cạnh tranh trong
thị trường gây không ít khó khăn cho các HTX về hoạt động cung ứng dịch
vụ của mình. Đất nước đang trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước cạnh tranh về kinh tế không thể tránh khỏi và HTX
đang phải chịu rất nhiều cạnh tranh từ bên ngoài.
2.1.2.4
Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.
HTX là tổ chức kinh tế khác với các tổ chức kinh tế khác, HTX còn
mang tính chất xã hội hóa rất cao. Mục đích hoat đông cua HTX la t
̣
̣
̉
̀ ối đa
hóa lợi ích cho thành viên thông qua việc đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên về sản phẩm, dịch vụ hoặc tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành
viên một cách hiệu quả hơn so với việc để từng thành viên đơn lẻ thực
hiện; hoat đông cua h
̣
̣
̉ ợp tac xa tac đông tr
́ ̃ ́ ̣
ực tiêp vao ho
́ ̀ ạt động kinh tế của
cac thành viên. Hoat đông cua h
́
̣
̣
̉ ợp tac xa co thê đem lai l
́ ̃ ́ ̉
̣ ợi nhuân cho cac
̣
́
thanh viên nh
̀
ưng lợi nhuận chi là ph
̉
ương tiện đê h
̉ ợp tac xa th
́ ̃ ực hiên muc
̣
̣
tiêu tôi đa hoa l
́
́ ợi ich cho thanh viên và thông qua l
́
̀
ợi ích đó để tối đa hóa
lợi nhuận cho từng thành viên. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của
11
HTX không phải gắn liền với lợi nhuận của HTX mà chủ yếu là dựa trên
lợi ích của các thành viên. Việc đo lường, thống kê trong HTX về tất cả
các dịch vụ là rất khó chính xác.
2.1.3
Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã
Trong nông nghiệp hợp tác có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
HTXDVNN với mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ phát
triển góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ nguồn nông nghiệp tự cung tự cấp sang cung cấp hàng hóa.
Vượt ra khỏi kinh tế tự cung tự cấp bước vào nền sản xuất hàng hóa,
người nông dân bắt đầu có nhu cầu về vốn, về kĩ thuật và công nghệ. Mặt
khác, quá trình trồng trọt, chăn nuôi của người nông dân lại đòi hỏi sự
chăm sóc tỷ mỉ, chu đáo của từng cá nhân và điều đó hạn chế khả năng
phát triển quy mô kinh tế của hộ gia đình.
Người nông dân liên kết với nhau, họ cùng nhau mua sắm tư liệu sản
xuất và cùng nhau sản xuất theo một quy trình thống nhất và từ đó hình
thành các tổ hợp tác, hợp tác xã về tiêu thụ sản phẩm. Bằng cách đó họ
thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh của mình.
Xét trên góc độ của Nhà nước, hoạt động của những HTXNN sẽ bổ
sung cho những nỗ lực vĩ mô của nhà nước như cung cấp vốn cho người
nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế,
chính trị, xã hội ở những nơi, những lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước
không có khả năng hay hoạt động không hiệu quả thìn mô hình HTXNN
nói riêng mà mô hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp
Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã giúp người dân nông thôn
trên những khía cạnh chủ yếu sau:
12
Thiết lập các mối quan hệ xã hội với nhau để giúp họ ổn định và
nâng cao vị thế trong xã hội:
Hoạt động dịch vụ của HTX góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp
nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiểm năng về vốn, lao động,
kỹ thuật để phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất,
thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước
và các tổ chức kinh tế nhà nước.
Đa dạng hóa sản xuất sang lĩnh vực mà từng người dân riêng lẻ và
người nghèo không thể làm được:
Hoạt động dịch vụ của các HTX nông nghiệp góp phần đưa tiễn bộ khoa
học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới người nông dân trong các
khâu sản xuất nông nghiệp và nông thôn; phát triển và mở rộng các hoạt
động dịch vụ và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thực hành nông
nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện việc phổ
cập thông tin khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường đến các xã, thôn.
Tạo điều kiện cho nhiều người học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm của
nhau:
Hoạt động dịch vụ của HTX phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp
phần giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn
định cho xã viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã
hội ở địa phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa và nâng
cao văn minh ở nông thôn; các HTX phát huy tinh thần tương thân, tương
ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm
bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông
thôn.
13
Tạo ra cơ sở tốt hơn để những người sản xuất nhỏ liên kết có lợi với các
tổ chức kinh tế lớn trong quan hệ cung ứng và dịch vụ sản xuất, kinh
doanh và củng cố quan hệ giữa các cá nhân có cùng các mối quan tâm
giống nhau. Tạo cơ hội để xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy lẫn nhau,
chia sẻ thông tin, phối hợp hành động, cùng gánh vác các công việc chung
và tạo ra lưới an sinh xã hội phi chính thức ở nông thôn.
Giảm chi phí các đầu vào của sản xuất, đặc biệt những đầu vào
phải mua từ thị trường:
Hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp góp phần quan trọng vào
việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.: hệ thống điện,
thủy lợi, giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi và xã hội, như nhà
mẫu giáo, nhà trẻ, nhà văn hóa, trường học để phục vụ cho thành viên và
cộng đồng dân cư. Từ đó giúp tăng năng suất, hiệu quả của các hoạt động
sản xuất giống nhau. Tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường và chi phí thấp,
nâng cao giá cả sản phẩm. Có khả năng hơn trong huy động vốn đầu tư
vào sản xuất quy mô lớn hơn.
Hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc
hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và hiệu quả kinh tế, góp
phần tích cực thể hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Nhiều hợp tác xã đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên.
Như vậy có thể thấy vai trò của các hợp tác xã trong nông nghiệp,
nông thôn là rất to lớn và có sức ảnh hưởng rộng khắp đối với nông dân và
những người sản xuất nhỏ trong nông thôn
2.1.4. Nội dung hoạt động dịch vụ của HTX
Mô hình HTX hình thành dựa trên các nguyên tắc hoạt động của riêng
mình, vừa mang hiệu quả kinh tế nhưng hiệu quả xã hội là yếu tố HTX
14