Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 169 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,  
kết quả  nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng 
được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện khóa 
luận này đã được cảm  ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã 
được ghi nguồn
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2015
                                                              SV thực hiện

                                                               Phí Thị Hồng Mến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề  tài  “ Đánh giá tình hình hoạt động  
dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố  
Hà Nội”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá 
nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập  
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và 
Phát triển nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy 
bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt  
nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng 
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới tập thể cán bộ  lãnh đạo  
ủy ban nhân dân xã, các hợp tác xã và tập thể  bà con trong xã Mai Lâm, 
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời  
gian tôi thực tập tại địa bàn.


Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và 
những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập  
cũng như hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố  gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp  
này nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế  không thể  tránh 
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng 

ii


góp quý báu của thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn 
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....... tháng...... năm 2015
                                                            Sinh viên 
                                                             Phí Thị Hồng Mến

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
         Đất nước đang bước sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công 
nghiệp hóa và hiện  đại hóa  đất nước,  đặc biệt đối với lĩnh vực nông 
nghiệp vốn được coi là thế  mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà  
nước tập trung nguồn lực để  đẩy mạnh phát triển cùng với sự  phát triển 
của cả đất nước. Những giải pháp đã được thực hiện trong thời gian qua là  
phát triển loại hình kinh tế  tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Hợp tác xã  
là một thành phần không thể thiếu. Cùng với kinh tế của đất nước thì hợp  
tác xã trở  thành một nền tảng vững chắc của nền kinh tế  thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển  
của mình, hợp tác xã vẫn còn tồn tại những khó khăn vưỡng mắc  ảnh 
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và  
cần được giải quyết kịp thời.

             Mai Lâm là xã ngoại thành Hà Nội thuộc huyện Đông Anh, trong 
những năm qua phong trào phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã  
Mai Lâm không ngừng được củng cố và ngày càng thể hiện vai trò to lớn,  
nhất là trong nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu, phát 
triển ngành nghề, cuộc sống nhân dân được cải thiện, mức sống tăng lên, 
đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú. Tuy nhiên hoạt động dịch  
vụ  của các hợp tác xã vẫn còn gặp không ít những vướng mắc, khó khăn. 

iii


Vì vậy, việc đánh giá tình hình hoạt động của các hợp tác xã nhằm nhận  
thức được những điểm tốt, điểm yếu của các hợp tác xã từ  đó có những 
giải pháp cải thiện và nâng cao hoạt động dịch vụ  của hợp tác xã là cần 
thiết.
       Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh  
giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện  
Đông Anh, thành phố Hà Nội”
         Đề  tài góp phần hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  hoạt  
động dịch vụ của hợp tác xã. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các  
hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Đề  xuất một số  giải pháp nâng cao hiệu quả 
hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Các khái niệm được  
tìm hiều qua nhiều góc độ  và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu 
trước đây. Từ các cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ đề  tài đã bước đầu 
khái quá hóa khái niệm hoạt động dịch vụ.
         Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương  
pháp nghiên cứu thu thập thông tin: thông tin sơ cấp ( số liệu do UBND xã  
Mai Lâm, các hợp tác xã, do điều tra hộ  cung cấp..) thông tin thứ  cấp,  
phương pháp xử  lý thông tin hệ  thống hóa số  liệu, tổng hợp bằng tay và  
phần mềm EXCEL trên máy tính; phương pháp phân tích thông tin, thống 

kê mô tả, so sánh, phân tích SWOT, các tiêu chí cần thiết về doanh thu, chi  
phí lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả hoạt động.
                   Tính đến hết năm 2014 toàn xã Mai Lâm có 1506 hộ  thành viên, 
ngoài các hộ thành viên hợp tác xã có thuê thêm lao động làm dịch vụ. Số 
lượng cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỉ lệ rất thấp,  
cán bộ của các hợp tác xã được các thành viên tín nhiệm bầu lên. Ban quản 
trị có nhiệm kì 5 năm, các bộ phận chuyên môn còn đơn giản và hoạt động  
chưa có hiệu quả cao.

iv


            Các hợp tác xã dịch vụ tại xã Mai Lâm được chia làm 4 nhóm chính 
là hoạt động tốt, hoạt động khá, hoạt động trung bình và hoạt động yếu. 
Trong đó nhóm hoạt động khá và tốt đang có xu hướng tăng lên về lượng, 
nhóm hoạt động yếu đang có xu hướng giảm đi qua 3 năm qua. Các hợp tác  
xã tập trung chủ  yếu cung cấp các loại dịch vụ  cơ  bản thiết yếu trong  
nông nghiệp như thủy lợi, bảo vệ thực vật, cung  ứng vật tư, b ảo v ệ đồng  
điền, dịch vụ  làm đất........và một số  công tác khác để  phục vụ  các thành 
viên trong sản xuất nông nghiệp.
             Hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ bởi các hợp tác xã không  
cao thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu trên chi phí bỏ ra và tài sản sử 
dụng phục vụ cho dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật 
được hộ thành viên và hộ nông dân sử dụng nhiều nhất. Đa số các dịch vụ 
được đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu là khá cao ( trung bình khoảng 
70%). Chất lượng dịch vụ  tương đối tốt như  dịch vụ  thủy lơi, dịch vụ 
cung ứng giống cây trồng, khuyến nông, bảo vệ thực vật bên cạnh đó vẫn  
có những dịch vụ  chất lượng chưa được đánh giá tốt, các hợp tác xã cần 
phải có những giải pháp khắc phục và cải thiện lại dịch vụ. Đánh giá mức 

độ  hài lòng của các thành viên nhận thấy rằng đối với các loại dịch vụ 
khác nhau có mức độ  hài lòng khác nhau và có một vài lý do dẫn đến sự 
không hài lòng đó là do chất lượng dịch vụ, thái độ  phục vụ  và số  lượng  
dịch vụ, giá cả dịch vụ. Những khó khăn trong quá trình hoạt động dịch vụ 
như đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, trình độ cán bộ hạn chế, khó khăn 
về  vốn, thiếu nhân lực, thương hiệu sản phẩm... Các yếu tố   ảnh hưởng  
đến hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã chủ  yếu về  khoa học  
kỹ thuật, vốn, trình độ cán bộ quản lý, chính sách của nhà nước..

v


            Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã 
Mai Lâm cần có những định hướng và giải pháp cụ thể:
­ Định hướng: Đổi mới phương thức tổ chức, hoạt động sản xuất kinh  
doanh dịch vụ  theo luật hợp tác xã. Phát triển kinh tế  tập thể, kinh tế  hộ 
thàn viên nâng cao sự  đóng góp của thành phần này trong tỷ  trọng nông 
nghiệp của xã.  Tổ  chức  mở  rộng quy mô, chuyển giao khoa h ọc k ỹ 
thuật, công nghệ, khuyến nông, khuyến ng ư  cho các hợp tác xã. Từ  đó 
nâng cao hiệu qu ả ho ạt động đảm bảo sự  bền vững dựa trên cơ  sở  mở 
rộng hợp tác, học hỏi kinh nghi ệm để  phát triển. Cùng với đó là nâng  
cao chất lượ ng d ịch v ụ, m ở r ộng thêm các hoạt độ ng dịch vụ, xây dựng 
cơ  sở  hạ  tầng,... để  các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả  cao hơn giúp 
người dân và các hộ thành viên trong sản xuất..
­ Giải pháp: Đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng lao động của 
các thành viên. Tăng cường vốn hoạt động, đầu tư  tu bổ, xây dựng cơ  sở 
hạ  tầng phục vụ cho các hoạt động dịch vụ  của các hợp tác xã. Nâng cao 
chất lượng dịch vụ, điều chỉnh giá cả dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng phù 
hợp với điều kiện chi trả  và chi phí bỏ  ra trong sản xuất của người dân. 
Tăng cường điều chỉnh lại quy mô, hình thức cung  ứng dịch vụ, mở rộng 

và phát triển các loại dịch vụ mà hợp tác xã chưa cung ứng hoặc cung ứng  
nhưng chưa đem lại hiệu quả trong sản xuất.
Như  vậy, để  nâng cao hiệu quả  hoạt động của các hợp tác xã tại xã  
Mai Lâm cần phải có những biện pháp, phối hợp cùng với sự quan tâm của 
các cấp, Nhà nước, chính quyền, các hợp tác xã và các hộ  nông dân, hộ 
thành viên hợp tác xã.

vi


vii


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

ix


DANH MỤC ĐỒ THỊ

x



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVTV
CC
CP 
DT
DV
DT
ĐVT
HTX
HTXDVNN
HTXNN
HTXDVTH
ICA
ILO

LN
NĐ 
NQ
SL
Tr.đ
T.Ư

: Bình quân
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Chi phí
: Doanh thu
: Dịch vụ

: Diện tích
: Đơn vị tính
: Hợp tác xã
: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
: Hợp tác xã nông nghiệp
: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
: Hiệp hội Hợp tác quốc tế
: Tổ chức lao động quốc tế
: Lao động
: Lợi nhuận
: Nghị định
: Nghị quyết
: Số lượng 
: Triệu đồng
: Trung ương

xi


PHẦN I: MỞ ĐÂU
̀
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự  phát triển kinh tế  là một yếu tố  quan trọng, quyết định sự  bền  
vững và giàu mạnh của một quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nước  
đang phát triển, bên cạnh đó xuất phát điểm của Việt Nam là một nước 
nông nghiệp lạc hậu, nên gặp rất nhiều khó khăn, chính vì lẽ đó việc phát 
triển kinh tế không thể xem nhẹ. Trong khi đó, quá trình hội nhập kinh tế 
thế giới đòi hỏi Việt Nam phải có một nền kinh tế thị trường tác xã có vai  
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân và 

nông thôn.Vai trò nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vô cùng quan  
trọng. Để phát triển tối đa tiềm lực phát triển kinh tế nông nghiệp cần có 
những biện pháp, các chính sách để thúc đẩy sự phát triển. Việc thực hiện 
tiếp tục, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  kinh tế  tập thể  được 
Đảng và Nhà nước luôn được quan tâm. Hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị 
tổ  chức sản xuất quan trọng  ở nông nghiệp thời gian qua, rất nhiều HTX  
vẫn loay hoay trong định hướng hoạt động. Thực tế cho thấy, việc chuyển  
đổi mô hình hoạt động theo luật HTX 2012 đang mang lại hiệu quả rõ rệt.  
Nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập, hoạt động đa 
dạng về  nghành nghề, lĩnh vực; số  tổ  hợp tác tiếp tục tăng, phần lớn các  
hợp tác xã đã cơ  bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp 
luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về  tổ  chức và hoạt động, 
trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ xã  
viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết 
giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ  kinh tế  khác bước đầu có sự 
phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố 

1


quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở  và 
sự phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước.
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là đô thị  lớn đang trong quá trình công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình đó, nhiệm vụ  phát triển nông 
nghiệp  và  nông thôn cũng   được  chuyển  dịch  từ   trọng tâm  là sản  xuất  
lương thực, thực phẩm sang sản xuất thực phẩm hàng hóa có giá trị  kinh  
tế  cao, chất lượng cao, an toàn và bảo vệ  môi trường và tạo cảnh quan,  
phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. HTX ở ngoại thành Hà 
Nội đóng vai trò tiên phong trong phong trào phát triển  HTX của cả nước.  
Vấn đề  cấp bách đặt ra đối với phát triển HTX  ở  ngoại thành Hà Nội là  

phải đánh giá đúng thực trạng phát triển các HTX hiện nay, chỉ  ra những  
điểm của từng loại hình HTX làm tốt, những tồn tại hạn chế vướng mắc  
HTX đang gặp phải từ  đó đề  xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục  
đổi mới và phát triển, tăng cường sự  liên kết và phát triển hệ  thống HTX 
trong thời gian tới. Trong những năm qua Đảng và Chính phủ  đã quan tâm 
đặc biệt đến thủ  đô Hà Nội, yêu cầu Hà Nội đi đầu trong quá trình công  
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 
Nằm ở vùng ngoại ô phía Bắc sông Hồng, huyện Đông Anh từ lâu là  
nguồn cung ứng trực tiếp số lượng khá lớn nông sản và thực phẩm cho thị 
trường Thủ đô. Để  duy trì nguồn cung, huyện đang kiên trì theo đuổi việc 
phát triển HTX ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ở khu vực trung  
tâm huyện, các xã miền Đông, ven đê sông Hồng và sông Đuống. Phát triển 
HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa. Trong xu thế phát triển chung của Hà  
Nội, kinh tế huyện Đông Anh gần đây chuyển nhanh sang công nghiệp và  
đô thị. Đông Anh có 24 xã, thị  trấn với tổng đất tự  nhiên rộng trên 18000  
ha, dân số gần 40 vạn người.

2


 Xã Mai Lâm là một xã thuộc địa phận huyện Đông Anh, Thành phố 
Hà Nội. Là một xã nằm  ở  ngoại thành Hà Nội cùng với Thành phố  thực 
hiện các mục tiêu đề ra nhằm giúp cho sự phát triển của nông nghiệp nông  
thôn được diễn ra theo sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.  
Diện tích đất tự  nhiên của xã là 584,08 ha( năm 2014). Trong đó diện tích 
đất nông nghiệp là 290,7ha chiếm 49,77%, đất phi nông nghiệp là 288,2 ha 
chiếm 49,34%. Trong những năm qua với việc thực hiện các Nghị  quyết,  
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và HTX, xã 
Mai Lâm đã có những bước tiến trong công cuộc phát triển kinh tế  nông 
nghiệp nông thôn, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện Đông 

Anh nói riêng và cả nước nói chung. Đạt được các thành tựu như tạo công 
ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của người  
dân trong toàn xã. Nhưng các HTX vẫn gặp không ít những khó khăn trong  
công tác chuyển đổi, hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của  
các hợp tác xã  tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố  Hà Nội”  
làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ  của các hợp tác xã trên địa bàn 
xã Mai Lâm, từ đó đưa ra một số  giải pháp hoàn thiện hoạt động dịch vụ 
của các hợp tác xã trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
­

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch 

vụ của các hợp tác xã.
­

Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn 

xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

3


­

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của 


các hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố  Hà 
Nội.
I.3 Câu hỏi nghiên cứu
­ Hợp tác xã tại xã Mai Lâm hoạt động theo hình thức nào?
­

Các hợp tác xã tại xã Mai Lâm hiện nay có thực trạng hoạt động  

dịch vụ như thế nào?
­ Các dịch vụ của hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
­  Các khó khăn, thuận lợi gì của hợp tác xã trong việc cung cấp các  
dịch vụ, hoạt động của hợp tác xã ?
­

Đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện, nâng cao hoạt động dịch vụ của  

các hợp tác xã trong toàn xã Mai Lâm
I.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1  Đối tượng nghiên cứu
­ Tình hình tổ chức và hoạt động dịch vụ của các Hợp tác xã.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
­

Về không gian: Các Hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, các hộ nông 

dân, cán bộ quản lý Hợp tác xã.

­ Về thời gian: 
+ Dữ  liệu thứ  cấp phục vụ  cho nghiên cứu thu thập từ  năm 2012­  
2014
+ Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát từ năm 2015
+ Các định hướng phát triển hợp tác xã  ở  xã Mai Lâm, huyện Đông 
Anh, Thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi nội dung: 

4


Đề tài tập trung làm rõ tình hình hoạt động dịch vụ của hợp tác xã tại 
xã Mai Lâm huyện Đông Anh thành phố  Hà Nội qua đó đưa ra các kiến 
nghị hoàn thiện, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã

Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động 
dịch vụ của các HTX

2.1

Cơ  sở  lý luận về  tình hình hoạt động dịch vụ  của các hợp tác 

xã.
2.1.1

Một số khái niệm cơ bản
   Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác  

xã dựa trên cơ sở  hữu của các thành viên và sở  hữu tập thể, liên kết rộng  
rãi những người lao động, các hộ  sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp 

nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không gian giới hạn quy mô, lĩnh  
vực và địa bàn. Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mưc độ  tham gia  
dịch vụ, hoạt động theo các nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành 
viên kinh tế tập thể bao gồm các thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và 
người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc 
tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi
                 Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế  (International Co­operative  
Alliance – ICA) lần thứ  31 tổ  chức tại Manchester­ Vương Quốc Anh đã 

5


định nghĩa về hợp tác xã như sau: Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự 
chủ  của cá nhân liên kết với nhau một cách tự  nguyện nhằm đáp ứng các 
nhu cầu, nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một  
tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ
Tổ  chức lao động quốc tế  (ILO) định nghĩa: “HTX là sự  liên kết của 
những   người   đang   gặp   phải   những   khó   khăn   kinh   tế   giống   nhau,   tự 
nguyện liên kết lại trên cơ  sở  bình đẳng về  quyền lợi và nghĩa vụ, sử 
dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và 
giải quyết những khó khăn chủ  yếu bằng sự  tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm  
và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục 
vụ lợi ích  vật chất và tinh thần chung” (ILO, 2002)
 Nhiều nước trên thế  giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù  
hợp với điều kiện nước mình. ở Việt Nam căn cứ vào tình hình, đặc điểm 
kinh tế  ­ xã hội của đất nước Luât hợp tác xã được sửa đổi năm 2012:” 
HTX là tổ chức kinh tế  tập thể, đồng sở  hữu, có tư  cách pháp nhân, do ít 
nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong  
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung  
của thành viên, trên cơ  sở  tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân 

chủ trong quản lý liên hiệp HTX (Quốc hội, 2012)
­

Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 

Hợp tác xã dịch vụ  nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ  chức kinh tế  tập 
thể  do các cá nhân, hộ  gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự 
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để  phát huy  
sức mạnh tập thể  của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực 
hiện có hiệu quả  các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản 
xuất, chế  biến, tiêu thụ  sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản  
và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn

6


HTX dịch vụ tổng hợp ( HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN  
chịu trách nhiệm đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp  
cũng như  cung  ứng vật tư  đầu vào, tiêu thụ  sản phẩm( đầu ra), dịch vụ 
giống , bảo vệ  thực vật, tưới tiêu, làm đất .... Tùy thuộc vào đặc điểm, 
điều kiện, trình độ sản xuất tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ 
đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau
Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các 
thành viên thành lập trên cơ  sở  tự  nguyện, tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm, 
bình đẳng, dân chủ, họ  cùng nhau hợp tác thực hiện các hoạt động sản  
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung.

7



2.1.2

Đặc điểm của các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng mục tiêu chủ yếu không phải 
chỉ  là kiếm lợi nhuận cho mình. Đây không phải là đặc trưng tuyệt đối 
nhưng là đặc trưng phổ  biến của kinh tế  hợp tác xã. Khác với loại hình 
doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, hợp tác xã với tư cách 
là tổ  chức kinh tế  được thành lập trước hết để  đáp  ứng các yêu cầu và  
nguyện vọng chung của các thành viên, phục vụ  và hỗ  trợ  phát triển kinh  
tế thành viên. Bản thân các thành viên khi tham gia hợp tác xã đều với mục  
đích được sự  trợ  giúp của các hợp tác xã trong những việc, trong những  
lĩnh vực mà cá nhân họ  không thể làm hoặc không có hiệu quả. Nhờ  hợp  
tác xã mà các thành viên khắc phục được những điểm yếu, phát triển được  
kinh tế  của mình. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ  của hợp  
tác xã đều hướng tới tăng thêm năng lực, hiệu quả  và lợi ích của thành 
viên.
2.1.2.1

Hoạt động dịch vụ của hợp tác xã mang tính thời vụ: 

           Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động dịch vụ 
nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc trực  
tiếp vào tự nhiên và sự sinh trưởng phát triển của sản phẩm nông nghiệp.
          Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì 
một mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế  với quá 
trình tái sản xuất tự  nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen  
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ 
cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ  trong nông nghiệp là vĩnh cửu không 
thể  xoá bỏ  được, trong quá trình sản xuất chỉ  tìm cách hạn chế  nó. Mặt  

khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng  
có sự  thích  ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ  khác  
nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có 

8


vai trò cực kỳ  to lớn là sinh vật có khả  năng hấp thu và tàng trữ  nguồn 
năng lượng mặt trời để  biến từ  chất vô cơ  thành chất hữu cơ, tạo nguồn  
thức ăn cơ  bản cho con người và vật nuôi. Như  vậy, tính thời vụ  có tác 
động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố 
đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ   ẩm, lượng  
mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết 
lợi dụng hợp lý có thể  sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất 
lượng. Để  khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối 
với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công 
việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo  trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu 
v.v… Hoạt động cung  ứng dịch vụ  của các HTX phụ  thuộc trực tiếp vào 
vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ những khâu đầu tiên về làm  
đất, chọn giống hay thủy lợi đều phụ thuộc vào thời gian canh tác của sản  
xuất nông nghiệp. Và các khâu dịch vụ  này chỉ  cung  ứng hợp lý nhất vào 
thời vụ  cụ  thể, các dịch vụ  khác thời vụ  sẽ  không được sử  dụng hoặc 
không có hiệu quả. Trong mỗi dịch vụ  có thời gian cung  ứng cụ  thể, về 
dịch vụ thủy lợi sẽ có lịch bơm nước vào các cánh đồng phục vụ  cho sản 
xuất, dịch vụ  thuốc bảo vệ  thực vật sẽ có lịch phun phòng, trừ  sâu bệnh  
cho từng loại nông sản khác nhau. Không tuân thủ  đúng lịch sẽ  dẫn đến 
không có hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng của cây 
trồng. Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về 
lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật  
tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải  

coi trọng việc bố  trí cây trồng hợp lý, tạo thêm việc làm  ở  những thời kì 
nông nhàn.
2.1.2.2

Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp

9


                Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện đồng  
thời và trên phạm vi rộng lớn. Sản xuất nông nghiệp có hiệu quả khi được 
quy hoạch sản   xuất, quy hoạch sản xuất: Trồng cây gì? Nuôi con gì? 
Trồng ở đâu? Và trồng như thế nào? Trả lời các câu hỏi trong sản xuất và  
đưa vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hoạt động dịch vụ  phụ 
thuộc vào hoạt động nông nghiệp vì hoạt động dịch vụ cung ứng các dịch 
vụ  cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Việc quy hoạch sản xuất trong  
nông nghiệp giúp cho cung ứng các dịch vụ có hiệu quả cao hơn. Các dịch 
vụ  HTX cung  ứng như  giống, làm đất, BVTV, thủy lợi,... phụ  thuộc trực 
tiếp bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mỗi vùng có điều kiện về  đất  
đai, quá trình sử  dụng các loại đất khác nhau nên các hoạt  động nông  
nghiệp cũng không giống nhau. Mỗi loại dịch vụ HTX cung  ứng đều dựa 
trên nhu cầu và lợi ích của các thành viên HTX nên việc sản xuất nông 
nghiệp của các thành viên ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ của  
các HTX.
             Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và 
vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học  
nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Hoạt động dịch vụ của các 
HTX là cung ứng các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp 
hay nói cách khác là phục vụ  cho quá trình sinh trưởng, phát triển và tiêu 
thụ của cây trồng, vật nuôi. Dịch vụ  có hiệu quả  phụ  thuộc vào thời gian 

cung  ứng, các dịch vụ  cung  ứng có phù hợp với quá trình sinh trưởng và 
phát triển của các sinh vật. 
2.1.2.3

Hoạt   động   dịch   vụ   được   cung   ứng   từ   nhiều   nguồn   khác 
nhau mang tính cạnh tranh cao.

               Ngoài các HTX cung  ứng dịch vụ cho các thành viên, các thành  
viên còn có các sự lựa chọn khác nhau để được cung ứng dịch vụ. Chính vì 

10


có sự  lựa chọn của các thành viên dẫn đến có sự  cạnh tranh trong hoạt  
động cung ứng dịch vụ. Người dân có thể  không sử  dụng dịch vụ  của các 
HTX mà thay vào đó là sử  dụng dịch vụ  được cung  ứng bởi các cá nhân  
hoặc doanh nghiệp khác có dịch vụ đó cung ứng. Đó là sự cạnh tranh giữa  
các HTX và các đơn vị cung  ứng dịch vụ  khác về  chất lượng dịch vụ, giá 
cả dịch vụ, số lượng dịch vụ...Nhiệm vụ của các HTX là cung ứng dịch vụ 
cho các thành viên với số lượng dịch vụ cao nhất, chất lượng tốt nhất v ới  
giá cả phù hợp nhất giúp các thành viên và người dân cai thiện được chất  
lượng cuộc sống.
              Sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi vì vậy HTX đặt lợi ích của 
các thành viên và người dân lên trên hết, HTX là tổ chức mang tính chất xã 
hội cao nên HTX không lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn. Sự cạnh tranh trong  
thị trường gây không ít khó khăn cho các HTX về hoạt động cung ứng dịch  
vụ  của mình. Đất nước đang trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa – 
hiện đại hóa đất nước cạnh tranh về kinh tế không thể tránh khỏi và HTX  
đang phải chịu rất nhiều cạnh tranh từ bên ngoài.
2.1.2.4


Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.

            HTX là tổ chức kinh tế khác với các tổ chức kinh tế khác, HTX còn  
mang tính chất xã hội hóa rất cao. Mục đích hoat đông cua HTX la t
̣
̣
̉
̀ ối đa 
hóa lợi ích cho thành viên thông qua việc đáp ứng nhu cầu chung của thành 
viên về sản phẩm, dịch vụ hoặc tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành  
viên một cách hiệu quả  hơn so với việc để  từng thành viên đơn lẻ  thực 
hiện; hoat đông cua h
̣
̣
̉ ợp tac xa tac đông tr
́ ̃ ́ ̣
ực tiêp vao ho
́ ̀ ạt động kinh tế của  
cac thành viên. Hoat đông cua h
́
̣
̣
̉ ợp tac xa co thê đem lai l
́ ̃ ́ ̉
̣ ợi nhuân cho cac
̣
́ 
thanh viên nh
̀

ưng lợi nhuận chi là ph
̉
ương tiện đê h
̉ ợp tac xa th
́ ̃ ực hiên muc
̣
̣  
tiêu tôi đa hoa l
́
́ ợi ich cho thanh viên và thông qua l
́
̀
ợi ích đó để  tối đa hóa  
lợi nhuận cho từng thành viên. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ  của  

11


HTX không phải gắn liền với lợi nhuận của HTX mà chủ yếu là dựa trên 
lợi ích của các thành viên. Việc đo lường, thống kê trong HTX về  tất cả 
các dịch vụ là rất khó chính xác.
2.1.3

Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã

Trong   nông   nghiệp   hợp   tác   có   vai   trò   hết   sức   quan   trọng,   đặc   biệt 
HTXDVNN với mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ phát 
triển góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
nông nghiệp từ nguồn nông nghiệp tự cung tự cấp sang cung cấp hàng hóa.
Vượt ra khỏi kinh tế  tự  cung tự  cấp bước vào nền sản xuất hàng hóa, 

người nông dân bắt đầu có nhu cầu về vốn, về kĩ thuật và công nghệ. Mặt  
khác, quá trình trồng trọt, chăn nuôi của người nông dân lại đòi hỏi sự 
chăm sóc tỷ  mỉ, chu đáo của từng cá nhân và điều đó hạn chế  khả  năng  
phát triển quy mô kinh tế của hộ gia đình.
Người nông dân liên kết với nhau, họ cùng nhau mua sắm tư liệu sản  
xuất và cùng nhau sản xuất theo một quy trình thống nhất và từ  đó hình  
thành các tổ  hợp tác, hợp tác xã về  tiêu thụ  sản phẩm. Bằng cách đó họ 
thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh của mình.
Xét trên góc độ  của Nhà nước, hoạt  động của những HTXNN sẽ  bổ 
sung cho những nỗ  lực vĩ mô của nhà nước như  cung cấp vốn cho người  
nghèo, nông  thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo  
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,  ổn định tình hình trật tự  kinh tế, 
chính trị, xã hội  ở  những nơi, những lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước 
không có khả  năng hay hoạt động không hiệu quả  thìn mô hình HTXNN 
nói riêng mà mô hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp
       Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã giúp người dân nông thôn 
trên những khía cạnh chủ yếu sau:

12




Thiết lập các mối quan hệ  xã hội với nhau để  giúp họ   ổn định và  
nâng cao vị thế trong xã hội:

Hoạt động dịch vụ của HTX góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp  
nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiểm năng về vốn, lao động, 
kỹ  thuật để  phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, 
thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước  

và các tổ chức kinh tế nhà nước.


Đa dạng hóa sản xuất sang lĩnh vực mà từng người dân riêng lẻ  và 
người nghèo không thể làm được:

Hoạt động dịch vụ của các HTX nông nghiệp góp phần đưa tiễn bộ khoa 
học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới người nông dân trong các 
khâu sản xuất nông nghiệp và nông thôn; phát triển và mở rộng các hoạt 
động dịch vụ và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến 
công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thực hành nông 
nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện việc phổ 
cập thông tin khoa học­ kỹ thuật và thông tin thị trường đến các xã, thôn.
 Tạo điều kiện cho nhiều người học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm của 
nhau:
Hoạt động dịch vụ  của HTX phát triển sẽ  tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp 
phần giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn 
định cho xã viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề  kinh tế  ­ xã  
hội ở địa phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa và nâng 
cao văn minh  ở  nông thôn; các HTX phát huy tinh thần tương thân, tương  
ái, đoàn kết hỗ  trợ  giúp đỡ  lẫn nhau để  vượt nghèo, góp phần làm giảm 
bớt những mặt tiêu cực của kinh tế  thị  trường và  ổn định xã hội  ở  nông 
thôn.

13


Tạo ra cơ sở tốt hơn để những người sản xuất nhỏ liên kết có lợi với các 
tổ  chức kinh tế  lớn trong quan hệ  cung  ứng và dịch vụ  sản xuất, kinh 
doanh và củng cố  quan hệ  giữa các cá nhân có cùng các mối quan tâm 

giống nhau. Tạo cơ hội để xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy lẫn nhau, 
chia sẻ  thông tin, phối hợp hành động, cùng gánh vác các công việc chung 
và tạo ra lưới an sinh xã hội phi chính thức ở nông thôn.


Giảm chi phí các đầu vào của sản xuất, đặc biệt những đầu vào 
phải mua từ thị trường:

         Hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp góp phần quan trọng vào  
việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ  tầng nông thôn.: hệ  thống điện,  
thủy lợi, giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi và xã hội, như  nhà  
mẫu giáo, nhà trẻ, nhà văn hóa, trường học để  phục vụ  cho thành viên và 
cộng đồng dân cư. Từ đó giúp tăng năng suất, hiệu quả của các hoạt động 
sản xuất giống nhau. Tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường và chi phí thấp,  
nâng cao giá cả  sản phẩm. Có khả  năng hơn trong huy động vốn đầu tư 
vào sản xuất quy mô lớn hơn.
Hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc  
hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu  
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và hiệu quả kinh tế, góp 
phần tích cực thể hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. 
Nhiều hợp tác xã đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên. 
Như  vậy có thể  thấy vai trò của các hợp tác xã trong nông nghiệp,  
nông thôn là rất to lớn và có sức ảnh hưởng rộng khắp đối với nông dân và 
những người sản xuất nhỏ trong nông thôn
2.1.4. Nội dung hoạt động dịch vụ của HTX
Mô hình HTX hình thành dựa trên các nguyên tắc hoạt động của riêng 
mình, vừa mang hiệu quả  kinh tế  nhưng hiệu quả  xã hội là yếu tố  HTX 

14



×