Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện VNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.55 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò
tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc
liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới
cung cấp cho thị trường với mức chi phi hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết vật liệu không những là điều kiện
quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không
thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm, tức là
doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi
sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
một cách hợp lý, tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó em
đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần xây lắp và
bảo dưỡng cơ điện VNK” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

LỜI CẢM ƠN
1
SVTH: Nguyễn Thị Hà

1



Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như quá trình học tập và nghiên cứu
tại công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện VNK, em đặc biệt chú ý đến hoạt
động kế toán nguyên vật liệu tại công ty, nên em chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu
tồn kho tại công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện VNK” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành
bài khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Hồng Nga đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn bà Nguyễn Thị Thu Hiên – Kế toán trưởng và bà
Nguyễn Thị Lan – Kế toán tổng hợp của công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện
VNK và tất cả các anh chị cán bộ nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện quan tâm và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các anh chị trong công ty để bài khóa
luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Tháng 4 năm 2016

Sinh viên
Nguyễn Thị Hà

MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Hà

2

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

3
SVTH: Nguyễn Thị Hà

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

3

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
S

T



Nội dung

hiệu

T
1
2
3

Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Phụ lục

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán
Phiếu điều tra phỏng vấn

4

số 01
Phụ lục

Tổng hợp kết quả điều tra

5


số 02
Phụ lục

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp

6

số 03
Phụ lục

thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp

7

số 04
Phụ lục

ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp

8

số 05
Phụ lục

ghi sổ số dư
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký

9


số 06
Phụ lục

chung
Trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký- sổ cái

1

số 07
Phụ lục

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ

0
1

số 08
Phụ lục

ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy

1
1

số 09
Phụ lục

vi tính

Hóa đơn GTGT

2
1

số 10
Phụ lục

Đơn đặt hàng

3
1

số 11
Phụ lục

Báo giá

4
1

số 12
Phụ lục

Phiếu xuất kho (kiêm biên bản giao hàng)

5
1

số 13

Phụ lục

Phiếu nhập kho

6
1

số 14
Phụ lục

Phiếu xuất kho

4
SVTH: Nguyễn Thị Hà

4

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

7
1

số 15
Phụ lục


Thẻ kho

8
1

số 16
Phụ lục

Sổ chi tiết 152

9
2

số 17
Phụ lục

Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn

0
2

số 18
Phụ lục

Sổ Nhật ký chung

1
2

số 19

Phụ lục

Sổ Cái

2
2

số 20
Phụ lục

Trích biên bản kiểm kê

3

số 21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S

Từ viết tắt

Nội dung

T
T
1

BCTC

Báo cáo tài chính


2

BTC

3

GTGT

4

TK

Tài khoản

5

DN

Doanh nghiệp

6

NVL

7



Quyết định


8

VAT

Giá trị gia tăng

9

TSCĐ

Tài sản cố định

1

SL

Bộ tài chính
Giá trị gia tăng

Nguyên vật liệu

Số lượng

0

5
SVTH: Nguyễn Thị Hà

5


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

6
SVTH: Nguyễn Thị Hà

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

6

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Về mặt lý luận
Trong nền sản xuất hàng hóa có dự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một
đồng chi phí có nghĩa là tăng thêm một đồnglợi nhuận, tăng thêm sức mạnh cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời cũng là
một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Chính vì vậy, quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn
Đối với công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện VNK, là công ty xây lắp,
nguyên vật liệu đóng vai trò chính trong quá trình sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác
hạch toán nguyên vật liệu là một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình
sản xuất đạt hiệu quả.Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy rằng việc quản
lý nguyên vật liệu còn nhiều hạn chế dẫn đến có hiện tượng mất mát nguyên vật liệu
trong quá trình thi công.Việc này gây ảnh hưởng đáng kể tới chi phí sản xuất làm giảm
lợi nhuận của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu, em đã lựa
chọn đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty Cổ phần xây lắp và bảo
dưỡng cơ điện VNK” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các
-

doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn: Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL
đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về
tình hình Nhập – Xuất – Tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ
chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc
7
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

phục từ đó đưa ra các giải phảm làm tăng hiệu quả công tác kế toán và quản trị doanh
nghiệp tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về nguên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
+ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Công ty cổ phần xây lắp và
bảo dưỡng cơ điện VNK.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơ điện VNK.
+ Phạm vi thời gian lấy số liệu: Tháng 9 năm 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn: Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc
tác động trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục
tiêu của đề tài nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể
về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Nội dung phỏng vấn được trình bày
trong bảng điều tra (Phụ lục số 01).
Kết quả điều tra sẽ được tập hợp và tóm tắt trong phiếu kết quả điều tra (Phụ lục

số 02).Từ kết quả điều tra để đưa ra các kết luận về công tác kế toán NVL tại công ty
nhằm hoàn thiện bài khóa luận.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
 Phương pháp phân tích xử lý.

Phương pháp phân loại: Là phương pháp phân chia và sắp xếp ác thông tin, dữ
liệu theo một thứ tự nhất định, ở một cấp đọ nhất định dựa trên những thuộc tính giống
nhau và khác nhau giữa chúng để đua vào từng nhóm riêng biệt tùy vào mục đích phân loại.
8
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL, nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tiễn tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty, đối chiếu chứng
từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng
tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cóa tài chính.
Phương pháp toán học: Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về
giá trị nguyên vật liệu nhập, giá trị NVL xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh...
trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế
toán VNK.
Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp từ những kết quả nghiên cứu từng

mặt để từ đó tìm ra cái chung, bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu bài khóa luận:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm 3 chương
 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại doanh nghiệp xây lắp

Chương này nội dung là nêu cácđịnh nghĩa, khái niệm về nguyên vật liệu; phân
loại nguyên vật liệu; yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong công
ty xây lắp.
 Chương 2: Thực trạng về kế toán nghuên vật liệu tồn kho tại công ty cổ phần xây lắp
và bảo dưỡng cơ điện VNK.
Nêu một số khái quát về công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơđiện VNK, công
tác quản lý cúng như công tác kế toán tại công ty.Phương pháp hạch toán nguyên vật
liệu mà công ty áp dụng và ví dụ minh họa.
 Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán NVL tại công ty cổ phần xây lắp và bảo
dưỡng cơ điện VNK.
Đánh giáưu, nhượcđiểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công
ty.Qua đó đưa ra đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại
công ty cổ phần xây lắp và bảo dưỡng cơđiện VNK.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Lý luận chung về NVL trong các doanh nghiệp xây lắp
9
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Hàng tồn kho : Là những tài sản:

+ Được giữ lại để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, quyết định số
149/2001/QĐ-BTC)
Như vậy, hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự
trữ cho sản xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp
bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, quyết định số
149/2001/QĐ-BTC)
 Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinhh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia
công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, quyết định số
149/2001/QĐ-BTC)


 Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL như:

+ NVL là một bộ phận hàng tồn kho được dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
10
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

(Giáo trình kế toán tài chính – ĐH Thương Mại)
Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thược vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, với nội
dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa học và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì vậy để
quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị danh
nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được phân loại thành các loại sau:
-


Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu
chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình

-

sản xuất,chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ, các

-

chất phụ gia, xúc tác trong sản xuất hóa chất…
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất

-

kinh doanh như: than, củi gỗ, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ tùng của

-

máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho các
công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật liệu thu

-

hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định

Phế liệu: Bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định,
công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp kế toán tổ chức các
tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại
nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cho
11
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp thích hợp trong quản lý và sử
dụng hiệu quả các loaii vật liệu.
 Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung quy định

phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp chia
-

thành:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng công trình
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý các đội xây
dựng, sửa chữa văn phòng...

 Căn cứ vào nguồn nhập nguên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia
-


thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Nguyên vật liệu nhận vốn góp kinh doanh...
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn và
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể vầ số
hiện có và tình hình biến động của từng vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các lại vật liệu phải được phân chia một
cách chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính năng lý, hóa, theo quy cách, phẩm chất của vật liệu.
Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết, tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất được
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu chia thành
loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là sổ danh
điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý
vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng trong một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để
ghi đủ các nhóm, thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy
luật cạnh tranh.Chính quy luật này đôi đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối
đa nguồn năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường.Muốn có
12
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa
dạng hợp lý.Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đén yếu
tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng.Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên,
do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý nguyên vật liệu là
khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự
nhiệt tình của người quản lý.Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều,
chủng loại nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú.Ở nước ta, nguyên vật liệu
được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng,
kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm
đúng mực, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng... nguyên vật liêu nhập kho để đảm
bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ những vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
việc qản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phả chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng.
-

Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì
doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được thu mua đủ
khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế
hoạch sản xuất của doanh nghiêp, Đồng thời doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn thu mua

-

đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.

Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ chức tốt
kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, kiểm tra thực hiện đung chế
độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt đảm

-

bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu, hạn chế
nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với
khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ
tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị

-

đình trệ, gián đoạn do việc dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật liệu
13
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

trong giá thành sản phẩm tăng tích lũy cho daonh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong
qúa trình sản xuất.

Như vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các
khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt nguyên vật liệu thì
doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời
gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm
sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp
hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian

-

luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên
tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế
toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được
xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán

-

của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban
hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp


-

thông tin đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.
1.2. Nội dung kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

14
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

 Nội dung đề tài này chi phối bởi chuẩn mực kế toán số 01: “ Chuẩn mực chung “ở các

điểm sau:
 Tuân thủ các nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích
Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế mua bán nguyên vật liệu phát sinh
của Doanh nghiệp làm tăng giảm tài sản của DN phải được ghi chép vào sổ sách kế
toán tại ngày thực hiện giao dịch đó mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu/chi
tiền. Khi Doanh nghiệp hạch toán nghiệp vụ kinh tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh

thu, chi phí…tại thời điểm đó.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các khoản
chi phí khác liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phívậnchuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩmsản
xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chiphí
mua và chi phí chế biến
Nhất quán
Các phương pháp tính giá NVL doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.Vì cách lựa chọn phương pháp định giá NVL có
thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có
15
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga


khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần.Mục đích của các công ty là làm sao chọn
được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất.Tuy nhiên nếu
điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo
cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không bao giờ
có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một
phương pháp tính giá NVL đã được chấp nhận như là một sự cải tiến trong lập báo cáo
tài chính thì sự thay đổi có thể được thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên
tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay
đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong
thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
Theo nguyên tắc này thì giá trị NVL không thu hồi đủ khi NVL bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc NVL cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được
phản ánh theo giá trị ròng:
16
SVTH: Nguyễn Thị Hà


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của
nguyên liệu, vật liệumà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được, thì nguyên liệu, vật liệutồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là
theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị
thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
 Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối chủ yếu nội dung đề tài này ở các

điểm sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
17
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
-

Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không

được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được

-

trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa

-

nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng
tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng
tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho

-

một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Chi phí không được tính vào giá gốc
hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.


 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho

18
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập:
-

Từ nguồn thu mua ngoài
Giá thực tế
nhập nguyên

Gía trị trên HĐ
=

vật liệu

(không bao gồm

Các khoản
-

giảm trừ


Chi phí
+

thu mua

thuế GTGT)(nếu có)

Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong
định mức và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu.
-

Đối với NVL tự sản xuất
Tính giá theo giá thành thực tế:
Trị giá nguyên vật liệu

=

Trị giá vật liệu

nhập kho
-

+

Chi phí

xuất kho

chế biến


Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia công và chi
phí gia công chế biến, chi phí bốc dỡ:
Trị giá nguyên liệu,
vật liệu nhập kho

Trị giá vật liệu
=

xuất kho thuê

+

ngoài chế biến
-

=

vật liệu nhập kho

trả cho người

+ chế biến

chế biến

Gía trị hợp lý ban đầu

+


khác

Chi phí khác liên quan

của NVL tương đương

trực tiếp đến việc tiếp nhận

Với NVL được cấp
Giá ghi trên sổ của đơn
Giá gốc nguyên liệu, =
vật liệu nhập kho

-

chi phí

Đối với NVL nhập kho do biếu tặng
Trị giá nguyên liệu,

-

Tiền công phải

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ,

vị cấp trên hoặc giá được +

chi phí có liên quan trực


đánh giá lại theo giá trị thuần

tiếp khác

Đối với phế liệu thu hồi nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.

 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho

Việc tính giá trị hàng tồn kho khi được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
19
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
-

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt


-

hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh

-

nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, quyết định số
149/2001/QĐ-BTC)
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
(Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi

chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
20
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
Phương pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và
phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết.Cuối tháng tính ra số tồn
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật

liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình
biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 03)
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ.Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ DCLC (phụ lục số 04)
Phương pháp ghi sổ số dư.

21
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được
chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ

kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để
ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 05)
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành thực hiện theo quyết định 48/QĐ/BTC, kế toán
nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
-

Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho vật tư
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Hóa đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài
khoản cấp 2 chi tiết như sau:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vật liệu khác
22

SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử dụng TK 151
“Hàng mua đang đi đường”.Chỉ khi hàng về nhập kho kế toán mới tiến hành hạch toán.
-

Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và

người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
23
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.
-

Tài khoản 133 – Thuế VAT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1331 – Thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
+ Tài khoản 1332 – Thuế VAT được khấu trừ của TSCĐ

-

Tài khoản 111
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
24
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo
cáo.
-

Tài khoản 112
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm
báo cáo.

-

Tài khoản 621
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
25
SVTH: Nguyễn Thị Hà

Lớp: K48D1


×