Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần vật giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.27 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã
chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với cơ chế
này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh, phát
huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại, được đào tạo cơ sở lý luận tại trường,
được cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về quản trị và kinh doanh đã giúp em nâng
cao được khả năng tư duy cũng như trình độ hiểu biết của mình. Tuy nhiên, việc vận
dụng những kiến thức ấy vào thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, quá trình thực tập
tốt nghiệp sẽ giúp sinh viên chúng em tập làm quen với công việc thực tế, hòa nhập
với môi trường doanh nghiệp. Từ đó kết hợp lý thuyết đã học ứng dụng vào các tình
huống thực tế trong doanh nghiệp, nhận thức khách quan và đi sâu hơn vào các kiến
thức quản trị kinh doanh, các công tác quản trị tác nghiệp. Từ đó em đã lựa chọn Công
ty cổ phần Vật giá Việt Nam là nơi giúp em thực tế hóa hơn nữa các kiến thức đã tích
lũy được từ giảng đường.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tốt nhất. Em cũng xin chân thành cảm ơn Th.s Phan Đình
Quyết đã hướng dẫn và góp ý để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Tâm
Vũ Minh Tâm

1

1


MỤC LỤC
PHỤ LỤC


2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

Nội dung
Mô hình chiến lược tổng quát
Cấu trúc môi trường bên ngoài
Mô hình nghiên cứu

Trang
8
9
10

Bảng 1.1

Bảng cấu trúc mô thức TOWS

16

Hình 2.1
Bảng 2.1
Hình 2.2

Hình 2.3
Hình 2.4

18
20
26
28
29

Hình 2.5

Các rào cản gia nhập ngành

31

Hình 2.6

Các đối thủ cạnh tranh.

32

Hình 2.7
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vật

giá Việt Nam
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty giai đoạn 2013-2015
Mức độ quan trọng của công tác phân tích môi
trường chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vật giá Việt Nam.
Công cụ phân tích, đánh giá môi trường chiến
lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Những thời cơ và thách thức của môi trường vĩ


Điểm mạnh và điểm yếu của Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam.
Mô thức TOWS hiện tại của Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam
Mô thức EFAS được đề xuất đối với Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam
Mô thức IFAS được đề xuất đối với Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam
Mô thức TOWS được đề xuất đối với Công ty
cổ phần Vật giá Việt Nam

3

33
34
40
41
42



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì một khâu rất
quan trọng mà doanh nghiệp phải làm đó là tìm hiểu đánh giá về môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường đó có đặc điểm về khách hàng như thế nào, có
những đối thủ cạnh tranh nào, phong tục tập quán của khu vực thị trường đó, những
khó khăn, thử thách mà doanh nghiệp gặp phải... Khi doanh nghiệp có hiểu biết đầy đủ
những vấn đề trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng kinh doanh phù hợp như kinh
doanh như thế nào, hướng tới tập khách hàng nào và thực hiện những chiến lược gì để
thu hút khách hàng...
Phân tích môi trường chiến lược đem lại cho công ty một cái nhìn toàn diện hơn,
khách quan hơn về mọi mặt. Từ những kết quả của quá trình phân tích sẽ giúp công ty
có những định hướng kinh doanh tốt hơn. Công ty sẽ dựa theo những phân tích đó để
đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của Công ty,
giúp Công ty phát triển bền vững. Vì vậy các Công ty không được lơ là công tác
nghiên cứu, phân tích môi trường chiến lược trong kinh doanh.
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam là một trong những công ty hoạt động trong
lĩnh vực Thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam. Có lợi thế là người đi đầu nhưng
Công ty Vật giá vẫn luôn phải đối mặt với sự thay đổi từng ngày, từng giờ của môi
trường kinh doanh. Chính vì vậy những nhân tố của môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong tác động đến Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam cũng thay đổi theo.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam, em nhận thấy rằng công
tác quản trị chiến lược đang gặp phải một số vấn đề vướng mắc và khó khăn, đặc biệt
là trong khâu phân tích môi trường chiến lược kinh doanh. Chính vì vậy em đã chọn đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện phân tích môi trường chiến
lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của hoạt động quản trị trong doanh
nghiệp là một hoạt động cần tiến hành thường xuyên, liên tục. Mỗi thời kỳ mức độ

biến động cũng như ảnh hưởng của môi trường chiến lược kinh doanh đến mỗi doanh

4

4


nghiệp là khác nhau. Vì thế các công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng khá được
chú trọng, quan tâm.
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
(1) Tập bài giảng quản tri chiến lược (2011), khoa quản trị doanh nghiệp, trường
đại học Thương Mại.
(2) Giáo trình quản trị chiến lược (tái bản lần 3-2011), khoa Quản trị doanh
nghiệp, Trường đại học Thương Mại.
(3) Bùi Thu nguyệt (2009), báo cáo tốt nghiệp “Một số ý kiến nhằm xây dựng và
hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty vật tư thiết bị Alpha”. Luận văn tốt
nghiệp tham khảo đã hệ thống được những nhóm nhân tố cơ bản trong môi trường
chiến lược kinh doanh có tác động tới doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hai đề tài cũng tìm
kiếm cơ hội và phát hiện ra những thách thức đặt ra cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp phát huy được lợi thế, tạo năng lực cạnh tranh trên thị trường.Tuy nhiên Báo
cáo tốt nghiệp của Bùi Thị Nguyệt chỉ nêu ra được điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp nhưng chưa có những giải pháp giúp doanh nghiệp phát huy được nội lực bên
trong, cải thiện điểm yếu để thành khả năng đặc biệt.
(4) Đặng Thùy Liên (2010), luận văn tốt nghiệp “Phân tích môi trường và chiến
lược kinh doanh ở thị trường nội địa của công ty TNHH liên doanh công nghiệp An
Thái”. Cũng giống luận văn của tác giả Bùi Thị Nguyệt đã tìm kiếm các cơ hội và phát
hiện ra những thách thức đặt ra cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy, tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên luận văn cũng có những hạn chế
nhất định.Luận văn tốt nghiệp của tác giả Đặng Thùy Liên chỉ nêu được những cải
thiện công tác phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, mà không đề xuất

biện pháp mới hoàn thiện được công tác phân tích môi trường chiến lược, giúp doanh
nghiệp có những hướng phát triển mới hơn.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Qua tìm hiểu em có biết một số công trình nghiên cứu của các tác giả lớn trên
thế giới có liên quan đến các nội dung trong quản trị chiến lược như:
(1) Michael E. Porter (2006), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ, TP Hồ
Chí Minh. Nội dung tài liệu cơ bản nói về những vấn đề liên quan đến chiến lược cạnh
tranh như: các chiến lược cạnh tranh chung, phân tích đối thủ, tín hiệu thị trường,
chiến lược đối với khách hàng, môi trường ngành tổng quát, quyết định chiến lược
5

5


(2) F.R.David (2007), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội. Tác giả chủ yếu hệ thống các khái niệm chung và chiến lược cụ thể về kinh
doanh trong kinh tế như: Thiết lập chiến lược, thực thi chiến lược, đánh giá chiến lược,
các vấn đề đặc biệt trong chiến lược kinh tế.
(3) Simon Ramo(2010), Dự báo chiến lược kinh doanh, Nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã đưa ra những nguyên tắc dự báo chiến lược trong kinh
doanh có khả năng mang lại sự tăng trưởng và lợi nhuận cho doanh nghiệp như: dự
báo ngắn hạn, phép ngoại suy, khả năng và các yếu tố ngoại cảnh.. ngoài ra còn dựa
vào những khả năng trong tương lai.
Như vậy những công trình nghiên cứu ngoài nước cũng vô cùng phong phú,
nhưng những tác phẩm này chỉ dừng lại ở mặt lý luận, chưa tác phẩm nào nghiên cứu
thực trạng phân tích môi trường chiến lược kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu hướng đến trả lời cho 3 câu hỏi lớn sau:
(1) Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận nào?

Đề tài nghiên cứu dựa trên một số cơ sở lý luận về phân tích môi trường chiến
lược. Từ đó hệ thống hóa các cơ sở lý luận, làm nền tảng để đưa ra thực trạng phân
tích môi trường chiến lược.
(2) Công tác phân tích môi trường chiến lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt
Nam như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, Đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng công tác phân tích
môi trường chiến lược tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam qua điều tra bằng bảng
câu hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp. Từ đó rút ra những thành công, hạn chế trong
công tác phân tích môi trường chiến lược tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
(3) Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích môi
trường chiến lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam?
Để trả lời cầu hỏi này, Khóa luận sẽ đề xuất và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích môi trường chiến lược tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam một
cách hiệu quả nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu đề tài đã được đưa ra để hướng đến giải
quyết những công việc cụ thể, đưa ra được những phân tích cụ thể và chính xác liên
quan đến môi trường chiến lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam Đồng thời làm
rõ các sở lý luận.
6

6


Nghiên cứu thực tiễn hoạt động phân tích môi trường chiến lược của Công ty cổ
phần Vật giá Việt Nam.
Kết luận và đưa ra đề xuất giúp hoàn thiện hơn công tác phân tích môi trường
chiến lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố, điều kiện của môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới chiến lược của Công ty. Đồng thời là
những nội dung, lý thuyết và phương pháp phân tích môi trường chiến lược kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam về
website: vatgia.com và các sản phẩm, dịch vụ chính là quảng cáo online. Hướng tới
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, đại lý bán buôn, bán lẻ, khu vực thị trường
là thị trường Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Các thông tin, dữ liệu trong đề tài về Công ty cũng như thị
trường hoạt động được thực hiện trong 3 năm gần nhất từ 2013-2015; các giải pháp đề
xuất cho 3 năm tiếp theo từ 2016-2018 và tầm nhìn 2025.
Phạm vi về nội dung: Giải quyết, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích
môi trường chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Lấy cơ sở lý thuyết từ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử làm tiền đề để tiến hành nghiên cứu và phân tích các nội
dung liên quan. Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay
một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với
các sự vật hiện tượng khác.Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng , vận dụng chủ
nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu. Theo Lenin, chúng ta không được quên mối
quan hệ lịch sử căn bản, nghĩa là phải xem xét một hiện tượng nhất định đã xuất hiện
trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu
nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành
như thế nào?
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

7


7


Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ thường
xuyên phân tích, đánh giá môi trường chiến lược, mức độ sử dụng các công cụ trong phân
tích, đánh giá môi trường chiến lược của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.3.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nội bộ công ty, cụ thể là phòng Nhân sự,
phòng Kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán tài chính. Những tài
liệu được tham khảo như: Lịch sử hình thành phát triển công ty, Báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh các năm 2013, 2014, 2015....
5.3.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Khóa luận tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp
cán bộ trong Công ty và qua phiếu điều tra với các cán bộ nhân viên trong Công ty. Dữ
liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính trung thực

-

nhưng mất thời gian và tốn kém chi phí để thu thập.
Đối với phương pháp phát phiếu điều tra:
Mục tiêu điều tra: Nhằm thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết về công tác phân tích môi

-

trường chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Đối tượng điều tra: Phát ra 10 phiếu cho một số đối tượng trong Ban lãnh đạo Công ty

-


và một số cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Cách thức phát: Phát tận tay trực tiếp, sau đó thu thập lại rồi tổng hợp kết quả điều tra

-

và đưa ra kết luận.
Nội dung điều tra: Chủ yếu liên quan đến các thông tin về thực trạng công tác phân
tích môi trường chiến lược kinh doanh của Công ty và các mặt đã làm được, chưa làm

-

được.
Đối với phương pháp điều tra phỏng vấn
Đây là phương pháp trực tiếp đến Công ty hỏi, phỏng vấn các nhà quản trị trong Công
ty nhằm thu thập thông tin sâu hơn về vấn đề phân tích môi trường chiến lược kinh

-

doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Mục tiêu điều tra: Nhằm tăng tính khách quan của khóa luận nên cần tìm hiểu ý kiến
của các chuyên gia trong việc phân tích môi trường chiến lược kinh doanh.

- Đối tượng điều tra: Giám đốc và các trưởng phòng của Công ty cổ phần Vật giá Việt
-

Nam.
Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan đến việc phân tích môi trường chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
5.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu


8

8


Các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn được thu lại sau khi phát và các thông tin
thứ cấp sau khi thu thập được thường rời rạc, không trùng khớp với nhau. Để tiến hành
tổng hợp, phân tích và xử lý các dữ liệu thu thập được, đề tài sử dụng phần mềm Excel
2010 để thống kê và mô hình hóa các số liệu đã có được.Cùng với các phần mềm chạy
thông tin, khóa luận còn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn giải, xây dựng các bảng
biểu và hình vẽ để trình bày các kết quả có được từ việc nghiên cứu đề tài. Đối với đề
tài khóa luận: “ Hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của Công
ty cổ phần Vật giá Việt Nam” sử dụng ba phương pháp xử lý dữ liệu đó là: phương
pháp thổng kê, so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu Đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phân tích môi trường chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phân tích môi trường chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện phân tích môi trường chiến
lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến phân tích môi trường chiến
lược kinh doanh của một Công ty.
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Hiện nay có khá nhiều dịnh nghĩa khác nhau về chiến lược. Nguyên nhân cơ bản
có sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung

và các phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Trên thực
tế, chiến lược thường được định nghĩa theo hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá
trình thực hành trong tổ chức.
9

9


Theo Johnson & Scholes (1999): “ Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành được lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan. ( Nguồn: Slide học phần Quản trị chiến
lược- Đại học Thương Mại)
Theo Alfred Chandler (1962): “ Chiến lược bao hàm ẩn định các mục tiêu cơ bản,
dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự
phân bố các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. ( Nguồn: Slide học phần
Quản trị chiến lược- Đại học Thương Mại)
Tóm lại, chiến lược là mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp đưa ra và cố gắng vươn
tới trong tương lại nhằm giành được lợi thế cạnh tranh và tạo ra sự khác biệt về giá,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ... so với đối thủ bằng các nguồn lực mà công ty có được.
1.1.2. Các cấp chiến lược
Chiến lược cấp Công ty: Là một kiểu mẫu được thiết lập ở cấp công ty, vạch rõ
các mục tiêu, mục đích, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi cũng
như phân phối các nguồn lực giữa các hoạt động kinh đoanh đó, tạo ra các chính sách
và các kế hoạch cơ bản để đạt được mục tiêu của công ty. Như vậy, chiến lược cấp
công ty là việc chúng ta đi định hướng chiến lược và xác định phạm vi tổng thể của
doanh nghiệp.
Chiến lược cấp kinh doanh (SBU): Là việc doanh nghiệp đi xác định cách thức
mỗi đơn vị kinh doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để góp phần hoàn thành
mục tiêu cấp công ty. Nếu như công ty hoạt động đơn ngành thì chiến lược cấp đơn vị

kinh doanh có thể được coi là chiến lược cấp công ty. Như vậy chiến lược cấp kinh
doanh là phương thức cạnh tranh của doah nghiệp trên thị trường.
Chiến lược cấp chức năng: Là những chiến lược hỗ trợ chiến lược cấp công ty. Nó
tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp và những lĩnh vực kinh doanh. Như vậy, chiến lược
cấp chức năng là việc xác định mục tiêu và hành động tại lĩnh vực chức năng.
1.1.3. Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành động
được thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các chiến
lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức. (Nguồn: Slide học
phần quản trị chiến lược – Đại học Thương mại).
10

10


Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
(Nguồn: Silde bài giảng quản trị chiến lược- Đại học Thương Mại)
Như vậy, công tác quản trị chiến lược gồm có ba bước: Thứ nhất là hoạch định
chiến lược kinh doanh bao gồm việc chúng ta đi phân tích môi trường bên ngoài, phân
tích môi trường bên trong, dựa vào nhiệm vụ kinh doanh để xây dựng mục tiêu dài hạn
và lựa chọn mục tiêu theo đuổi. Thứ hai là thực thi chiến lược, tại bước này chúng ta
phải đi xây dựng mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính sách và phân bổ nguồn lực.
Thứ ba là kiểm tra và đánh giá chiến lược, tại bước này chúng ta đi đo lường và đánh
giá hiệu quả, kết quả của công tác quản trị chiến lược.
1.1.4. Định nghĩa môi trường chiến lược.
Môi trường chiến lược là tổng hòa các yếu tố bên ngoài và bên trong cùng tác
động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp: Là một tập phức hợp và liên tục các yếu
tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại, vận hành và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. (Nguồn: Slide học phần quản trị

chiến lược – Đại học Thương mại).
Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm các nguồn lực về con người, tài
chính,công nghệ, sản phẩm, giá.....của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có cả văn hóa
doanh nghiệp
1.1.5. Cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.

11

11


Hình 1.2: Cấu trúc môi trường bên ngoài
(Nguồn: Sinh viên thực hiện)
Môi trường ngành (môi trường nhiệm vụ): Là môi trường của ngành kinh doanh
mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp. Ví dụ:
Nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ... (Nguồn: Slide học phần quản trị
chiến lược – Đại học Thương mại).
Môi trường xã hội (môi trường vĩ mô): Bao gồm các lực lượng rộng lớn có ảnh
hưởng đến các quyết định chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp. Ví dụ : Kinh tế,
chính trị, văn hoá, luật pháp, ... (Nguồn: Slide học phần quản trị chiến lược – Đại học
Thương mại).
1.1.6. Cấu trúc môi trường bên trong doanh nghiệp.
Môi trường bên trong doanh nghiệp được hiểu là các yếu tố nguồn lực và năng
lực mà doanh nghiệp có được ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Tài chính, công nghệ, thương hiệu, công tác quản trị, marketing, nghiên cứu và
phát triển….
Nhưng trong phạm vi chúng ta chỉ nghiên cứu đến các yếu tố nguồn lực của
doanh nghiệp tác động như thế nào đến công tác phân tích môi trường chiến lược của
doanh nghiệp. Bước 1: Xác định SBU chiến lược kinh doanh hiện tại

1.2. Phân định nội dung phân tích môi trường chiến lược của Công ty
1.2.1. Quy trình phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của Công ty
Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài
Mô hình nghiên cứu vấn đề phân tích môi trường chiến lược của Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam gồm có 04 bước theo mô hình như sau:
Bước 3: Phân tích môi trường bên trong
12
12
Bước 4: Đánh giá tác động của môi trường bên ngoài và bên trong đến doanh nghiệp


Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Sinh viên thực hiện)
1.2.2. Các nội dung của phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định SBU chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các công ty đa sản phẩm, để tiến hành lập kế hoạch và quản lý có hiệu
quả, người ta chia công ty thành các đơn vị sản xuất các sản phẩm chính, các nhóm sản
phẩm liên quan, hay các bộ phận thị trường. Các bộ phận thị trường đó được gọi là các
đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) của công ty.
Mỗi một đơn vị kinh doanh chiến lược có thể sản xuất một loại sản phẩm chính
hay một nhóm các sản phẩm liên quan. Quan hệ giữa các SBU khác nhau dựa trên cơ
sở hợp động kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng.

13

13


Để được gọi là một SBU, đơn vị kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau:


-

Là một lĩnh vực kinh doanh riêng biệt
Có sứ mệnh riêng
Có các đối thủ cạnh tranh riêng
Có bộ máy quản lý riêng
Cần căn cứ vào đặc thù của từng SBU để đưa ra những phân tích cũng như định
hướng chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả nhất
Hiện tại Công ty cổ phần Vật giá đang hoạt động theo 3 đơn vị kinh doanh chính
đó là: vatgia.vn, nhanh.vn, baokim.vn. Mỗi đơn vị kinh doanh có những chiến lược kinh
doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng là giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty
cổ phần Vật giá Việt Nam, hướng tới mục tiêu cuối cùng của cả Công ty là giúp mọi
người hạnh phúc hơn với Internet, đem lại sự giàu có và tự hào cho các thành viên.
Chiến lược kinh doanh hiện tại của từng đơn vị kinh doanh như sau:
(1) Vatgia.com: Vatgia.com là nơi kết nối hàng triệu người mua– người bán trên
khắp đất nước. Hiện tại Vatgia.com thực hiện chiến lược là làm sao để cung cấp đúng
thông tin, đúng hàng hóa cho đúng người, đúng lúc nhất, tạo ra cơ sở dữ liệu giúp đánh
giá tín dụng của người bán và người mua, giúp cho việc quyết định mua bán online
chính xác, an toàn và hiệu quả hơn.
(2) Nhanh.vn: Chiến lược kinh doanh hiện tại của Nhanh.vn là mang đến giải
pháp tối ưu thỏa mãn những nhu cầu từ việc quản lý bán hàng, vận hành kho, quản trị
tài khoản đến thiết lập báo cáo chuyên nghiệp, để tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân
lực trong kinh doanh.
(3) Baokim.vn: Baokim.vn là một cổng thanh toán trực tuyến với mô hình Ví
điện tử - cho phép hệ thống lưu giữ thông tin của người dùng và tiền của người dùng.
Baokim.vn thực hiện chiến lược phát triển cho đơn vị kinh doanh của mình dựa trên
liên kết bền vững với các ngân hàng, hỗ trợ gần như tất cả các thanh toán trực tuyến
cho người sử dụng một cách đơn giản nhất, nhanh nhất và đảm bảo an toàn nhất.
1.2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có vai

trò quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ các
bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược, đến các chiến lược được xây dựng và
lựa chọn. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp thấy được các cơ
14

14


hội và mối đe dọa quan trọng để doanh nghiệp có thể soạn thảo được các chiến lược
nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và tối thiểu hóa những ảnh hưởng từ các đe dọa.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Theo Phillip Kotler, môi trường vĩ mô có thế bao gồm các yếu tố sau:
(1) Ảnh hưởng của nhóm lực lượng kinh tế: Nhóm lực lượng kinh tế là các yếu tố
kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của các chiến lược khác nhau. Các yếu tố chủ
yếu thường được các doanh nghiệp quan tâm như: Đầu tư nước ngoài, lãi suất ngân
hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ….
(2) Ảnh hưởng của nhóm lực lượng văn hóa xã hội: Sự ảnh hưởng của nhóm lực
lượng văn hóa xã hội là những thay đổi về địa lý, văn hóa xã hội và nhân khẩu có ảnh
hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng.
Và hiện nay, quảng cáo online đang là cầu nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng,
nhưng nội dung và cách thức quảng cáo cần phải phù hợp với những chuẩn mực về
đạo đức, phong các sống, truyền thống văn hóa và các tập tục xã hội.
(3) Ảnh hưởng của nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Sự ảnh hưởng về lực lượng
chính trị - pháp luật là những ảnh hưởng từ hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách
của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính
phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và toàn thế giới.
(4) Ảnh hưởng của nhóm lực lượng công nghệ: Hiện nay xã hội ngày càng phát
triển và khoa học– công nghệ đang làm cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.
Ảnh hưởng về công nghệ cho thấy những cơ hội và thách thức cần được xem xét trong

việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Nhưng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật,
sự chuyển giao công nghệ đang là cơ hội, đồng thời cũng là thách thức cho các doanh
nghiệp hiện nay. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại điện tử thì yếu tố công nghệ đóng vai trò rất lớn trong việc đem lại sự thành công
cho doanh nghiệp. Đặc biệt, khi hình thức thanh toán điện tử ra đời và dịch vụ thanh
toán thẻ phát triển tích cực đã thúc đẩy và tạo điều kiện cho các công ty thương mại
điện tử phát triển.

15

15


Môi trường ngành
Bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết định đến tính chất và mức
độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung ứng, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
(1) Khách hàng: Hiện nay, người tiêu dùng của Việt Nam đã quen dần với việc
mua sắm trên mạng. Nhưng người dùng vẫn chưa thật sự tin tưởng vào sự an toàn của
việc thanh toán trực tuyến. Người tiêu dùng vẫn thích thanh toán bằng tiền mặt theo
cách truyền thống nhiều hơn. Tuy nhiên thói quen mua sắm online của người tiêu dùng
ngày càng tăng. Chính vì vậy mà hình thức thanh toán trực tuyến cũng có rất nhiều
tiềm năng để phát triển.
(2) Nhà cung ứng: Bao gồm những cá nhân hay tổ chức cung ứng cung cấp các
yếu tố đầu vào để doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh như: Nguyên vật
liệu, vốn, lao động, các dịch vụ cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp…Vấn đề quan trọng trong mối quan hệ này là chất lượng, giá
cả, phương thức và các dịch vụ trong tổ chức giao nhận. Các nhà cung cấp có thể gây
áp lực cho công ty thông qua yêu cầu tăng giá hoặc giảm chất lượng các yếu tố đầu
vào của công ty. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn kĩ nhà cung cấp cho mình, đồng

thời có chiến lược cụ thể để tận dụng lợi thế từ nhà cung cấp, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ từ phía nhà cung cấp.
(3) Các đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là doanh nghiệp khác hoạt động
cùng ngành nghề thương mại điện tử với Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam. Họ đang
tìm cách mở rộng thị phần của doanh nghiệp họ và thu hẹp thị phần của doanh ngiệp
mình. Điều này gây thách thức lớn cho doanh nghiệp mình. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải xác định rõ và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp để tìm ra điểm
mạnh so với đối thủ để làm lợi thế cạnh tranh, đồng thời khắc phục những hạn chế còn
tồn tại. Từ đó, đưa ra những định hướng chiến lược cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp sẽ phát triển vững mạnh trong tương lai.
(4) Sản phẩm thay thế: Là những sản phẩm khác nhau nhưng đáp ứng cùng một
nhu cầu tiêu dùng.
(5) Các nguy cơ thay thế: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, xu
hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng
của mặt hàng thay thế.
16

16


Mô thức EFAS
Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài: Tổng hợp và tóm
tắt những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được
mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận
định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây
dựng được ma trận này cần thực hiện 05 bước sau:
Bước 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu cho là có
thể ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng) đến

1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức
độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực ngành nghề mà doanh nghiệp đang sản xuất
kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất các các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố
tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt
nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
điểm số của các yếu tố
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1.
1.2.2.3. Phân tích môi trường bên trong
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong lĩnh vực
mình kinh doanh. Việc nhận ra, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh
nghiệp là điều cơ bản trong việc xây dựng chiến lược vì các chiến lược được lập ra để
tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Theo Fred
R. David các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần nhận định đánh giá bao gồm chủ yếu
các yếu tố quản trị, marketing, tài chính kế toán, sản xuất, điều hành, nghiên cứu phát
triển, hoạt động hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
Quản trị: Là công việc bao gồm các chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức,
thực thi và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà quản
trị cần thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược.
17

17


Marketing: là quá trình dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng. Để từ đó doanh nghiệp đưa ra những luận cứ để phân tích môi
trường chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và định hướng chiến lược trong những

năm tới.
Tài chính – kế toán: điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh
giá vị thế cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp. Để xác định điểm mạnh điểm yếu của
doanh nghiệp ở yếu tố này, cần đánh giá các yếu tố như khả năng về nguồn vốn hiện
tại so với yêu cầu của việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược, khả năng huy động từ
bên ngoài, tình hình phân bổ và sử dụng vốn, kiểm soát chi phí…
Nghiên cứu và phát triển (R&D): Là hoạt động nhằm phát triển sản phẩm mới
trước đối thủ cạnh tranh, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Nếu hoạt động
này thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp dẫn đầu ngành. Đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại điện tử thì công tác nghiên cứu và phát triển đóng vai
trò to lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin: Đánh giá điểm mạnh/điểm yếu trong hệ thống thông tin
trong doanh nghiệp là khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố bên trong
của doanh nghiệp vì hệ thống thông tin là nền tảng của tất cả doanh nghiệp. Hệ thống
thông tin giúp thu thập các dữ liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, giúp theo dõi
thay đổi của môi trường, nhận ra mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc ra
quyết định quản trị. Các nội dung cần đánh giá là sự phù hợp của hệ thống thông tin
với nhu cầu, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp thông tin…
Mô thức IFAS
Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp: Qua việc
phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp sẽ xác định được điểm mạnh và
điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp. Việc đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường nội
bộ thông qua mô thức IFAS gồm 5 bước:
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0.0 (không quan trọng)
đến 1.0 (quan trọng nhất) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu
tố cho thấy tầm quan trọng tương đối chủ yếu của yếu tố đó đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Không kể yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu bên trong, thì các yếu
tố được xem là có ảnh hưởng càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp thì có độ quan
trọng càng cao.


18

18


Bước 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1 (thấp nhất) đến 4 (cao nhất) căn cứ vào
đặc điểm hiện tại của doanh nghiệp đối với các nhân tố đó. Việc xếp loại ở bước này
căn cứ vào đặc thù của doanh nghiệp trong khi tầm quan trọng ở bước 2 phải căn cứ
vào ngành hàng.
Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với điểm xếp loại của nó nhằm
xác định số điểm quan trọng của từng yếu tố.
Bước 5: Xác định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp bằng cách cộng
điểm quan trọng của từng biến số. Tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp xếp loại
1.0 đến 4.0; với 2.5 là mức trung bình
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
1.2.2.4. Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh.
Xây dựng mô thức TOWS
Mục tiêu chính: Thực hiện đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó xây dựng các
chiến lược thế vị phù hợp.
Quy tŕnh phân tích TOWS bao gồm 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội
Bước 2: Liệt kê các thách thức
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong
Bước 5: Hoạch định chiến lược SO( Chiến lược điểm mạnh và cơ hội)
Bước 6: Hoạch định chiến lược WO( Chiến lược điểm yếu và cơ hội)
Bước 7: Hoạch định chiến lược ST( Chiến lược điểm mạnh và thách thức)

Bước 8: Hoạch định chiến lược WT( Chiến lược điểm yếu và thách thức).
STRENGTHS

WESKNESS

OPPORTUNITIES

Các điểm mạnh
SO Strategies

Các điểm yếu
WO Strategies

Các cơ hội

Chiến lược phát huy điểm mạnh Chiến lược hạn chế điểm

THREATS

để tận dụng cơ hội
ST Strategies

Các thách thức

Chiến lược phát huy điểm mạnh Chiến lược vượt điểm yếu

yếu để tận dụng cơ hội
WT Strategies

để hạn chế thách thức

19

19

và né tránh thách thức


Bảng 1.1: Cấu trúc mô thức TOWS
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam
Tên công ty: Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam.
Điện thoại: 043.974.7880
Trụ sở: Số 51 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Đăng kí kinh doanh số: 0103014047 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 04/05/2007.
Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam được thành lập theo pháp luật của nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính. Công ty có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở Ngân
hàng. Được thành lập từ năm 2007, Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam đã có bước đột
phá không ngừng trong thị trường với đội ngũ công nhân viên công ty nhiệt tình- yêu
nghề- năng động, Công ty đã nhanh chóng khẳng định được vị trí và tên tuổi của mình
trong nhiều lĩnh vực như:
Là nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm bồn nước inox
Là nhà thầu thi công, lắp đặt, bảo trì uy tín.
Là đại lí suất sắc phân phối các sản phẩm bình nước nóng Picenza, rossi.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
Chức năng

Chức năng chính của Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam là: Xây dựng những hệ
thống trên Internet để cung cấp đúng thông tin, hàng hóa cho đúng người, đúng lúc,
giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Giúp cho con người chia sẻ thông tin với chi phí rất
thấp. Internet là một thế giới vẫn còn rất nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển, thực hiện
ước mơ phục vụ cho con người, xã hội và làm giàu, được chia sẻ đồng đều cho mọi
người trẻ tuổi.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty cô phần Vật Giá Việt Nam là làm thế nào để Công ty trở
thành Công ty số 01 hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử giúp cuộc sống của

20

20


con người tốt đẹp hơn. Và trở thành Công ty số 01 giúp kinh doanh hiệu quả hơn qua
Internet.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
Mỗi công ty có một cách tổ chức bộ máy quản trị riêng của mình phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Có thể thấy quy mô của công ty có ảnh hưởng
trực tiếp đến tổ chức bộ máy của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần
Vật giá như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
Nhìn vào Hình 2.1, ta có thể thấy cấu trúc tổ chức của Công ty cổ phần Vật giá
Việt Nam là cấu trúc tổ chức theo bộ phận. Công ty được chia thành các dự án và mỗi
dự án đảm nhận thực hiện một chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mô hình cấu chúc tổ
chức này giúp cho Công ty nêu bật vai trò của từng dự án, đơn giản hóa việc đào tạo,
huấn luyện nhân sự và dễ kiểm soát. Nhưng bên cạnh đó hạn chế của cấu trúc này là
tính phối hợp giữa các dự án, bộ phận chức năng còn kém và tầm nhìn bị hạn chế.

2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh

21

21


Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của người ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Internet ngày càng trở nên quen thuộc và gần gũi với đại đa số người dân
Việt Nam. Chính vì dự đoán được sự phát triển của Internet mà Công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam đã quyết định lựa chọn ngành nghề kinh doanh là Thương mại điện tử.
Thị trường hoạt động
Qua 10 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam đã
từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử cũng như
truyền thông– Internet ở thị trường Việt Nam
Có thể nói Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam không chỉ đặt những viên gạch
đầu tiên cho ngành Thương mại điện tử ở Việt Nam mà còn để lại những dấu ấn cho
lĩnh vực này. Song song với việc phát huy những thế mạnh sẵn có, Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam vẫn luôn tìm tòi, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm để có thể cho ra
những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Qua Bảng 2.1 ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đều tăng từ năm
2013 đến năm 2015, từ 88.339 triệu đồng( năm 2013) lên 127.568 triệu đồng( năm
2015), tăng 44%.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đều tăng từ năm 2013 đến năm
2015, từ 2.318,2 triệu đồng( năm 2013) lên 2.591,9 triệu đồng( năm 2015), tăng 11.8%.
Trong thời kỳ kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn như hiện nay mà công ty vẫn
đạt được mức lợi nhuận như vậy đủ thấy năng lực tài chính của công ty khá vững chắc.


22

22


Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT

Nội dung



Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

Mức
tăng
( giảm)

Tỷ lệ
(%)

Mức
tăng
( giảm)

10

88.339

102.231

127.568

13.892

115,7

25.337


124,8

20

4.848

4.579

5.289

-269

94,5

710

115,5

21

1.841

2.146

2.480

305

116,6


334

115,6

30

2.919

3.295

3.258

376

112,9

-37

98,9

40

53

43

65

-10


81,1

22

151,2

2.972

3.338

3.323

366

112,3

-15

99,6

653.8

734.4

731.1

-

-


-

-

2.318,2

2.603,6

2.591,9

285,4

112,3

11,7

99,6

Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh


1
2
3
4
5

Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
50
(50=30+ 40)
Chi phí thuế thu
nhập doanh
51
nghiệp
(Thuế suất 22%)
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
60
doanh nghiệp
(60= 50-51)

6

7

8

Chênh lệch

2014/ 2013

Chênh lệch
2015/ 2014
Tỷ lệ
(%)

(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hường của môi trường đến chiến
lược kinh doanh của Công ty cổ phần Vật giá Việt nam.
2.2.1. Xác định SBU chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty cổ phần Vật
giá Việt Nam
Hiện tại Công ty cổ phần Vật giá đang hoạt động theo 3 đơn vị kinh doanh
chính đó là: vatgia.vn, nhanh.vn, baokim.vn. Mỗi đơn vị kinh doanh có những chiến
lược kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng là giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam, hướng tới mục tiêu cuối cùng của cả Công ty
là giúp mọi người hạnh phúc hơn với Internet, đem lại sự giàu có và tự hào cho các
thành viên.
23

23


Chiến lược kinh doanh hiện tại của từng đơn vị kinh doanh như sau:
(1) Vatgia.com: Vatgia.com là nơi kết nối hàng triệu người mua– người bán trên
khắp đất nước. Hiện tại Vatgia.com thực hiện chiến lược là làm sao để cung cấp đúng
thông tin, đúng hàng hóa cho đúng người, đúng lúc nhất, tạo ra cơ sở dữ liệu giúp đánh
giá tín dụng của người bán và người mua, giúp cho việc quyết định mua bán online
chính xác, an toàn và hiệu quả hơn.
(2) Nhanh.vn: Chiến lược kinh doanh hiện tại của Nhanh.vn là mang đến giải

pháp tối ưu thỏa mãn những nhu cầu từ việc quản lý bán hàng, vận hành kho, quản trị
tài khoản đến thiết lập báo cáo chuyên nghiệp, để tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân
lực trong kinh doanh.
(3) Baokim.vn: Baokim.vn là một cổng thanh toán trực tuyến với mô hình Ví
điện tử - cho phép hệ thống lưu giữ thông tin của người dùng và tiền của người dùng.
Baokim.vn thực hiện chiến lược phát triển cho đơn vị kinh doanh của mình dựa trên
liên kết bền vững với các ngân hàng, hỗ trợ gần như tất cả các thanh toán trực tuyến
cho người sử dụng một cách đơn giản nhất, nhanh nhất và đảm bảo an toàn nhất.
Cần căn cứ vào chiến lược kinh doanh của từng SBU trong Công ty cổ phần Vật giá
Việt Nam để đưa ra được những ảnh hưởng của môi trường chiến lược đến Công ty.
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô.
Hiện nay, kinh tế nước ta trong những tháng đầu năm còn bị chi phối bởi những
khó khăn nội tại, cộng vào đó là suy thoái kinh tế thế giới đang gia tăng. Ngân hàng
vẫn hạn chế cho vay, mức tăng trưởng tín dụng 17% chỉ dành cho các ngân hàng cấp 1,
trong những năm trước tăng trưởng vào khoảng 35-50%( Nguồn: Baomoi.com). Mặt
khác doanh nghiệp bị sức ép của lạm phát trên giá nguyên liệu thô, tiền lương, phí
quản lý và đầu ra, nhưng không thể tăng giá bán sản phẩm. Vấn đề này đã mang đến
những thách thức và những khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam nói riêng. Môi trường kinh tế luôn luôn thay đổi
khiến cho công tác phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam cũng trở nên gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn.
Môi trường kinh tế thì luôn thay đổi nhưng chính sách – luật phát về thương mại
điện tử thì không có nhiều thay đổi. Sau khi ban hành: Luật giao dịch điện tử (hiệu lực
từ 01/3/2006) và Luật công nghệ thông tin (hiệu lực từ 01/01/2007) và một số nghị
24

24



định thì cho đến nay nhà nước ta chưa có nhiều thay đổi nhiều hệ thống luật phát của
ngành nghề thương mại điện tử. Việc này giúp cho việc phân tích môi trường chiến
lược kinh doanh của các công ty hoạt động về lĩnh vực thương mại điện nói chung và
Công ty cổ phần Vật giá nói riêng bớt khó khăn hơn.
Sau đây là những phân tích rõ hơn về tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ
mô đến chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Vật giá Việt Nam
a. Về văn hóa xã hội
Hiện nay tỉ lệ người sử dụng internet đang tăng cao. Đây được coi là một thuận
lợi cho sự phát triển của Thương mại điện tử nói chung và Công ty cổ phần Vật giá
Việt Nam nói riêng. Nhưng bên cạnh đó thói quen mua sắm và sử dụng các dịch vụ
qua Internet của người tiêu dùng vẫn chưa cao vì họ chưa thực sự tin tưởng vào phía
doanh nghiệp bán những sản phẩm dịch vụ. Vì vậy đây chính là trở ngại lớn đối với
Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam. Việc hoàn thiện ngôn ngữ trên Website giúp khách
hàng có dễ dàng tìm kiếm thông tin trên trang Web. Đồng thời khi thiết kế giao diện
của trang Web thì các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đên các biểu tưởng và màu sắc,
vì nếu các doanh nghiệp sử dụng các biểu tượng, màu sắc trên Website của mình
không phù hợp với văn hóa thì nó sẽ gây phản cảm đối với khách hàng.
Công ty cổ phần Vật giá cần căn cứ vào đó để đưa ra những chiến lược nhằm tạo
được sự tin tưởng từ phía khách hàng, thu hút khách hàng với những ưu đãi mà chi có
mua hàng online mới có, hoàn thiện hơn nữa website giao diện để khách hàng dễ dàng
tìm kiếm sản phẩm hơn.
b. Về công nghệ
Có thể nói công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất to lớn tới sự phát triển của các
Công ty hoạt động về lĩnh vực thương mại điện tử và trong số đó có Công ty cổ phần
Vật giá Việt Nam. Khi nói đến công nghệ trong thương mại điện tử thì chúng ta cần
quan tâm đến các yếu tố như: Tình hình phát triển internet, bản quyền phần mềm, an
ninh và an toàn trong giao dịch thương mại điện tử, công nghệ cho thanh toán điện
tử…. Nếu số lượng người sử dụng internet ngày càng tăng, an ninh và an toàn trong
giao dịch Thương mại điện tử được đảm bảo cao thì sẽ giúp cho các công ty Thương
mại điện tử nói chung và Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam nói riêng tạo được lòng

tin với khách hàng.
25

25


×