Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ (Folium nelumbinis – Radixpolygoni multiflori) trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.87 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
CỦA CAO LÁ SEN– HÀ THỦ Ô ĐỎ (FOLIUM NELUMBINIS –
RADIXPOLYGONI MULTIFLORI) TRÊN THỰC NGHIỆM
Huỳnh Thị Mỹ Hiền*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*

TÓM TẮT
Mở đầu: Rối loạn lipid máu là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch và tăng tỷ lệ tử vong do bệnh lý
tim mạch. Do đó điều trị rối loạn lipid máu trở thành mối quan tâm hàng đầu. Lá Sen (LS) và Hà thủ ô đỏ (HTO)
là những dược liệu có sẵn trong nước và đã được kết hợp sử dụng trên lâm sàng điều trị rối loạn lipid máu. Tuy
nhiên chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của việc kết hợp lá Sen và Hà thủ ô đỏ.
Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc ứng dụng kết hợp lá Sen và
Hà thủ ô đỏ trong điều trị rối loạn lipid máu.
Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp của cao kết hợp lá Sen - Hà thủ ô đỏ (LS – HTO) tỷ lệ 2-1. Đánh giá tác
dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 20 ± 2 g, mua
tại Viện Pasteur TP. HCM. Nghiên cứu thực nghiệm có nhóm chứng trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh
(bằng uống cholesterol 25 mg/kg).
Kết quả: Dmax của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ là 8,99 g cao/kg chuột. Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại
sinh, cao LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g dược liệu/kg – HTO 0,4 g dược liệu/kg giảm cholesterol toàn phần
40,5%, triglyceride 45,88%, LDL-C 43,16% . Cao LS-HTO liều LS 0,4 g dược liệu/kg – HTO 0,2 g dược liệu/kg
làm giảm triglycerid 28,51%.
Kết luận: Dmax cao LS – HTO là 8,99 g cao/kg (tương đương 270,39 g dược liệu khô/người 60 kg).Cao lá Sen
– Hà thủ ô đỏ có tác dụng điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm.
Từ khóa: Lá sen, Hà thủ ô đỏ, điều trị rối loạn lipid máu.

ABSTRACT
EVALUATE DYSLIPIDEMIA TREATMENT EFFECTIVENESS OF THE EXTRACT COMBINED FROM


FOLIUM NELUMBINIS – RADIX POLYGONI MULTIFLORI IN MICE
Huynh Thi My Hien, Le Thi Lan Phuong, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 181 - 185
Background: Dyslipidemia is a major cause of atherosclerosis and increasing mortality due to cardiovascular
disease. Prevention and treatment of dyslipidemia has become an essential concern. Folium Nelumbinis (lotus
leaf) and Radix Polygoni Multiflori havebeen available domestic herb. They have been combined in dyslipidemia
treatment. However, no study has demonstrated dyslipidemia prevention effect of Folium Nelumbinis and
Polygonum Multiflorum combination. This research is conducted to provide scientific evidences for this
combination in treatment dyslipidemia.
Aims of study: Survey the acute toxicity of aqueous extract combined from Folium nelumbinis – Radix
Polygoni multiflori (2-1 ratio). Evaluate dyslipidemia treatment effectiveness of Folium Nelumbinis – Radix


Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Huỳnh Thị Mỹ Hiền
ĐT: 01682089687
Email:

181


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

Polygoni Multiflori extract in hyperlipidemic mice.
Methods: Male and female Swiss albino mice, weighing 20 ± 2 g, were purchased at the Pasteur Institute in
HCM City. Experimental study was conducted with control group on exogenous dyslipidemia model by oral
administration of cholesterol at a dose of 25 mg/kg for 8 weeks.
Results: Dmax of Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract is 11.818 g/kg. On the model of

exogenous dyslipidemia, Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori combination (Folium Nelumbinis 0.8
g/kg - Radix Polygoni Multiflori 0.4 g/kg) reduced 40.5% total cholesterol, 45.88% triglyceride, and 43.16%
LDL-C. The combination of Folium Nelumbinis 0.4 g/kg - Radix Polygoni Multiflori 0.2 g/kg decreased 28.51%
triglyceride.
Conclusion: Dmax of Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract is 11.818 g/kg (equal to 270,39
g herb/60 kg person). Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract has hypolipidemic effect on
cholesterol-induced exogenous hyperlipidemia in mice.
Key words: Folium Nelumbinis, Radix Polygoni Multiflori, dyslipidemia treatment effectiveness.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Rối loạn lipid máu là yếu tố thuận lợi gây
nhiều bệnh lý tim mạch do xơ vữa động
mạch (XVĐM). Theo thống kê, tỷ lệ tử vong ở
bệnh nhân XVĐM là 45%, trong đó bệnh
mạch vành chiếm 32% và tai biến mạch máu
não chiếm 18%(5). Do đó, điều trị rối loạn
lipid máu trở thành một trong những mối
quan tâm hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe
của nhiều quốc gia.

Nguyên liệu nghiên cứu

Nhiều bài thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên
đã được chứng minh là có tác dụng điều hòa
lipid máu như Ngưu tất, Qua lâu, Hà thủ ô đỏ,
Bán hạ, lá Se(2, Error! Reference source not found.). Trong
thực tế lâm sàng, nhiều thầy thuốc đã kết hợp

lá Sen và Hà thủ ô đỏ trong điều trị rối loạn
lipid máu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
chứng minh hiệu quả điều trị rối loạn lipid
máu của việc kết hợp 2 dược liệu trên. Đề tài
này được thực hiện nhằm tìm hiểu tác dụng
điều trị rối loạn lipid máu khi phối hợp lá Sen
và Hà thủ ô đỏ trên mô hình thực nghiệm.
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát độc tính
cấp của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ tỷ lệ
2–1 và đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid
máu trên chuột nhắt trắng của cao lá Sen – Hà
thủ ô đỏ trên mô hình chuột nhắt trắng rối
loạn lipid máu ngoại sinh (uống cholesterol).

182

Cao lá Sen (LS), cao Hà thủ ô đỏ (HTO) được
bào chế bằng cách sắc 2 lần với nước, lọc dịch
chiết đem cô để được cao. Cao LS có hiệu suất
chiết 16,34%, độ ẩm 12,94%, độ tro 5,31%. Cao
HTO có hiệu suất chiết 16,99%, độ ẩm 15,54%, độ
tro 4,15%. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng cao
LS, cao HTO cho các vết có màu sắc và Rf tương
tự với mẫu đối chiếu LS, HTO.

Phương tiện
Hóa chất: Cholesterol, acid cholic (Sigma).
Thuốc đối chiếu: Atorvastatin 10mg (Stada –
Việt Nam).


Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng Swiss albino, khỏe mạnh,
đồng đều về giới tính, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng
20 ± 2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí
Minh. Trong suốt quá trình thử nghiệm, chuột
được nuôi trong dinh dưỡng ổn định.

Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát độc tính cấp của cao lá Sen - Hà thủ
ô đỏ(1,3).
Cho chuột nhịn ăn 12 giờ trước khi thử
nghiệm, uống nước tự do. Đưa thuốc đường
uống bằng kim đầu tù một lần duy nhất với thể
tích 0,2 ml cao/10 g thể trọng.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
Giai đoạn thăm dò (4 chuột/lô): Khởi đầu từ
liều cao nhất có thể bơm được qua kim cho
uống. Xác định LD0 (liều tối đa không gây chết)
và LD100 (liều tối thiểu gây chết 100%).
Giai đoạn xác định (20 chuột /lô): Chuột
được chia lô, mỗi lô được cho uống thuốc thử
nghiệm một liều suy nhất trong khoảng LD0 và
LD100 chia theo cấp số nhân.
Đánh giá kết quả:Theo dõi các biểu hiện về
hành vi và vận động của chuột trong vòng 72 giờ
sau khi dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết
trong từng lô. Xác định Dmax hoặc LD50 theo
phương pháp Karber-Behrens (nếu có) để làm cơ

sở tính liều cho các thử nghiệm dược lý.
Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu
của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên mô
hình gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol(1,4,7).
Chuột thử nghiệm sau khi nuôi ổn định 1 tuần
được chia làm 2 lô:
- Lô chứng (n=12): Uống nước cất.
- Lô cholesterol (n=36): Uống cholesterol 25
mg/kg trong dầu thực vật.
Dung dịch cholesterol trong dầu hoặc nước
cất được cho uống vào 8 – 9 giờ sáng mỗi ngày
với thể tích 0,1 ml/10 g trong 6 tuần. Sau đó, 6
chuột thuộc lô chứng và 6 chuột thuộc lô
cholesterol được gây mê và lấy máu trực tiếp từ
tim chuột để định lượng cholesterol TP, TG,
HDL-C và LDL-C. Số chuột còn lại được chia
thành 5 lô, mỗi lô 6 chuột:
- Lô chứng: Uống nước cất.
- Lô bệnh: Uống cholesterol 25 mg/kg trong
dầu thực vật và nước cất.
- Lô atorvastatin (lô đối chứng): Uống
cholesterol 25 mg/kg trong dầu thực vật và
atorvastatin 10 mg/kg.
- Lô LS-HTO (1): Uống cholesterol 25 mg/kg
trong dầu thực vật và cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ
với liều LS 0,8 g dược liệu/kg và HTO 0,4 g dược
liệu/kg.
- Lô LS-HTO (2): Uống cholesterol 25 mg/kg
trong dầu thực vật và cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ


Nghiên cứu Y học
với liều LS 0,4 g dược liệu/kg và HTO 0,2 g dược
liệu/ kg.
Dung dịch cholesterol trong dầu hoặc nước
cất (đối với lô chứng) được cho uống vào 8 – 9
giờ sáng mỗi ngày, cao LS – HTO hoặc
atorvastatin cho uống vào 3 -4 giờ chiều mỗi
ngày với thể tích 0,1 ml/10 g trong 2 tuần.
Sau 8 tuần thử nghiệm, tiến hành gây mê
và lấy máu trực tiếp từ tim chuột để định
lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, HDLC và LDL-C bằng phương pháp đo quang
(thuốc thử định lượng lipid máu của công ty
Maxmat – Pháp) .

Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean
± SEM. Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS
phiên bản 16.0. Phương pháp thống kê được sử
dụng là phép kiểm Student cho 2 dãy số liệu độc
lập. So sánh sự khác nhau giữa các nhóm có tác
dụng điều trị rối loạn lipid máu bằng phép kiểm
ANOVA một chiều, một yếu tố. Sự khác nhau
được xem là có ý nghĩa khi giá trị p < 0,05.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Độc tính cấp
Trong 2 tuần quan sát, không ghi nhận được
bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột thử
nghiệm. Tất cả chuột đều ăn uống và hoạt động

bình thường, không có chuột chết. Do đó không
tìm được LD50.
Dmax của cao LS – HTO là là 8,99 g cao/kg,
tương đương 270,39 g dược liệu khô/người
60kg, gấp 34 lần so với liều sử dụng trên
người. Điều này cho phép nhận định rằng kết
hợp cao lá Sen và cao Hà thủ ô đỏ sử dụng
trong thử nghiệm an toàn đối với động vật thử
nghiệm, phù hợp với thực tế sử dụng kết hợp
lá Sen và Hà thủ ô đỏ chưa ghi nhận các tác
dụng bất lợi trên bệnh nhân.
Đề tài chưa có điều kiện khảo sát tác dụng
phụ của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ khi sử dụng dài
ngày. Thời gian dùng thuốc điều trị rối loạn lipid

183


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

máu thường kéo dài. Vì thế, cần tiếp tục tiến
hành nghiên cứu độc tính bán trường diễn của
cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ để làm cơ sở cho các
bước triển khai lâm sàng sau này.
Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu
của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô hình
gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol
So với lô chứng, chuột uống cholesterol 25

mg/kg trong dầu thực vật có nồng độ
cholesterol TP tăng gấp 1,5 lần (p < 0,05), TG
tăng gấp 1,36 lần (p < 0,05) và LDL-C tăng gấp
10,35 lần (p < 0,01). Riêng nồng độ HDL-C
không có sự khác biệt giữa 2 lô.Như vậy, sau 6

tuần uống cholesterol 25 mg/kg, đã tạo được
tình trạng tăng cholesterol TP, TG, LDL-C trên
chuột nhắt trắng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 1. Nồng độ lipid máu của chuột nhắt trắng sau
6 tuần gây bệnh bằng cholesterol (mg/dl)
Các thông số lipid
Lô chứng (n=6)
máu
Cholesterol TP
112,33 ± 16,56
(mg/dl)
TG (mg/dl)
122,92 ± 17,09
LDL-C (mg/dl)
5,76 ± 2,48
HDL-C (mg/dl)
81,99 ± 17,09

Lô cholesterol
(n=6)
170,43 ± 50,72

*
*


166,65 ± 16,64
**
59,64 ± 36,53
83,43 ± 16,91

Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
(*: p < 0,05, **: p < 0,01).

Bảng 2. Nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid trong máu chuột nhắt sau 8 tuần gây mô hình rối loạn lipid
máu ngoại sinh bằng cholesterol
Lô (n = 6)
Chứng
Bệnh
Atorvastatin
LS-HTO (1)
LS-HTO (2)

Thuốc thử, Liều
Nước cất
Cholesterol (25 mg/kg)
Cholesterol (25 mg/kg)
Atorvastatin (10 mg/kg)
Cholesterol (25 mg/kg)
LS (0,8 g) – HTO (0,4 g)
Cholesterol (25 mg/kg)
LS (0,4 g) – HTO (0,2 g)

Cholesterol TP (mg/dl)
122,14 ± 23,74

***
265,58 ± 62,93
175,88 ± 106,13

**#

TG (mg/dl)
132,98 ± 19,70
133,99 ± 22,61
101,52 ± 51,20

155,37 ± 94,58

***#

72,52 ± 44,23

238,04 ± 42,02

***

95,78 ± 9,15

**#

***##

**##

Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001); Khác biệt có ý

nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01).
(1) có nồng độ cholesterol TP giảm 41,5% (p <
Nhận xét: So với chứng, lô bệnh có nồng
0,05), TG giảm 45,88% (p < 0,01). Lô LS – HTO
độ cholesterol TP tăng 2,17 lần (p < 0,001).
(2) có nồng độ TG giảm 28,51% (p < 0,01).
Chứng tỏ mô hình rối loạn chuyển hóa
cholesterol ngoại sinh vẫn duy trì đến tuần
thứ 8 (sau khi đã ngưng uống cholesterol 2
tuần) trên chuột thử nghiệm.Ở lô atorvastatin,
nồng độ cholesterol TP giảm 33,77%;TG giảm
24,22% so với lô bệnh (p < 0,05), phù hợp với
hiệu quả điều hòa rối loạn lipid máu của statin
này(6). So với lô bệnh, chuột trong lô LS- HTO

Như vậy, kết hợp LS – HTO với liều LS 0,8g
dược liệu/kg – HTO 0,4 g dược liệu/kg có tác
dụng làm hạ cholesterol TP và TG; trong khi liều
thấp hơn (LS 0,4g dược liệu/kg – HTO 0,2 g dược
liệu/kg) chỉ làm hạ TG trên chuột nhắt trắng tăng
cholesterol ngoại sinh.

Bảng 3. Nồng độ HDL-C và LDL-C trong máu chuột nhắt sau 8 tuần gây mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh
bằng cholesterol.
Lô (n = 6)
Chứng
Bệnh
Atorvastatin
LS-HTO (1)
LS-HTO (2)


184

Thuốc thử, liều
Nước cất
Cholesterol (25 mg/kg)
Cholesterol (25 mg/kg)
Atorvastatin (10 mg/kg)
Cholesterol (25 mg/kg)
LS (0,8 g) – HTO (0,4 g)
Cholesterol (25 mg/kg)
LS (0,4 g) – HTO (0,2 g)

HDL-C (mg/dl)
75,15 ± 20,48
75,90 ± 17,14

LDL-C (mg/dl)
19,36 ± 13,69
***
164,10 ± 61,48

57,90 ± 31,65

102,11 ± 70,77

48,56 ± 30,62

93,28 ± 56,98


60,70 ± 10,17

158,15 ± 43,44

***#

***#

***


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (***: p < 0,001); Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nhóm bệnh (#: p < 0,05)
Nhận xét: So với lô bệnh, nồng độ LDL-C
của lô LS – HTO (1) giảm 42,2%(p < 0,05),tương
tự lô uống atorvastatin. Riêng nồng độ LDL-C
của lô LS – HTO (2) không có sự khác biệt thống
kê so với lô bệnh.Như vậy, cao LS –HTO có tác
dụng hạ LDL-C ở liều LS 0,8 g dược liệu/kg –
HTO 0,4 g dược liệu/kg.
Kết quả bảng 2 và bảng 3 cho thấy cao phối
hợp LS-HTO ở liều LS 0,8 g/kg và HTO 0,4 g/kg
có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên
chuột nhắt tăng lipid máu ngoại sinh sau 2 tuần
điều trị, tác dụng này tương đương atorvastatin
10 mg/kg.

Dựa trên cơ sở lý luận của Y học cổ truyền, lá
Sen và Hà thủ ô đỏ có tiềm năng điều trị các
bệnh lý liên quan đến rối loạn chức năng tạng
Tỳ, Tỳ mất kiện vận sinh thấp, uất kết thành
đàm do nguyên nhân ẩm thực thuộc nhóm bất
nội ngoại nhân. Kết hợp 2 dược liệu này có thể
giảm sinh đàm, giảm tình trạng đàm thấp tắc trở
trong cơ thể, đây là một trong những nguyên
nhân hình thành bệnh lý đàm thấp theo
YHCT.Để kiểm chứng giả định này, cần có
những nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chế
phẩm phối hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên bệnh
nhân rối loạn lipid máu thể Tỳ hư đàm thấp,
đàm thấp tắc trở kinh lạc do ăn uống nhiều chất
béo ngọt.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã xác định được liều Dmax
của cao LS – HTO là là 8,99 g cao/kg, tương
đương liều 270,39 g dược liệu khô/người 60kg,
gấp 34 lần so với liều sử dụng trên người.

Trên chuột nhắt trắngtăng lipid máu ngoại
sinh do cholesterol (uống 25 mg/kg), kết hợp cao
lá Sen với cao Hà thủ ô đỏ tỷ lệ 2-1 với (cao lá
Sen 0,8 g/kg, cao Hà thủ ô đỏ 0,4 g/kg)có tác
dụng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần,
TG và LDL-C, tương đương với nhóm uống
atorvastatin 10 mg/kg. Khi sử dụng liều thấp
hơn, cao lá Sen 0,4 g/kg và cao Hà thủ ô đỏ 0,2

g/kg, thì thuốc thử nghiệm chỉ thể hiện tác động
giảm TG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.

5.
6.

7.

8.

Bộ Y Tế - Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác
dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và kỹ
thuật, tr.131-138, 355-386.
Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Nhà xuất bản Y Học, tr.48-59, 818-836.
Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp
của thuốc. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr.6-24, 50-57.
Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2013). Đánh giá
tác dụng điều hòa lipid máu của bột sấy phun từ đài hoa Bụt
giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) trên chuột nhắt. Tạp
chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 17, số 1: tr.369-372.
Phạm Khuê (2000). Xơ vữa động mạch, bệnh học tuổi già.
NXB Y Học, tr.8-87, 178-202.

Tatyana K, Cherkanova M S, Tuzikov F V, Kalendin V (2011).
Influence of atorvastatin on fractional and subfractional
composition of serum lipoproteins and MMP activity in mice
with Triton WR 1339-induced lipemia. J Pharm Pharmacol,
63(6): 833-839.
Vương Ngọc Châu, Nguyễn Phương Dung (2013). Nghiên
cứu tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao Sơn Tra
(Fructus Mali Doumeri) - Cốc nha (Fructus oryzae Sativae)
trên chuột nhắt trắng. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 19,
số 5: tr.105-110.
Wu C-H, Yang M-Y, Chan K-C, Chung P-J, Ou T-T, Wang C-J
(2010). Improvement in high-fat diet-induced obesity and
body fat accumulation by a Nelumbo nucifera leaf flavonoidrich extract in mice. J Agric Food Chem, 58(11): 7075-7081.

Ngày nhận bài báo:

30/08/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/09/2016

Ngày bài báo được đăng:

25/11/2016

185




×