Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của bài thuốc bbt trên thực nghiệm – mô hình nội sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.57 KB, 45 trang )

BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH
RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA BÀI THUỐC BBT
TRÊN THỰC NGHIỆM – MÔ HÌNH NỘI SINH
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Trương Việt Bình
HÀ NỘI - 2012
1
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH
RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA BÀI THUỐC BBT
TRÊN THỰC NGHIỆM – MÔ HÌNH NỘI SINH
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Trương Việt Bình
Người tham gia: BSCKI. Vũ Thị Thuận
2
HÀ NỘI - 2012
3
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI
I. BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
1. Có thực hiện được mục tiêu không: Có
2. Tính mới của đề tài:
HCRLLPM, một nguy cơ quan trọng cho sự hình thành và phát triển của
bệnh xơ vữa động mach, các thuốc YHHĐ điều trị có hiệu quả tốt nhưng nhiều
tác dung không mong muốn , nhiều chống chỉ định. Xu hướng hiện nay, sử dụng
cây thuốc có nguồn gộc tự nhiên vừa mang lại hiệu quả, vừa hạn chế được các
tác dụng không mong muốn. Bán hạ bạch truật thiên ma thang (gọi tắt là bài


thuốc BBT) – Bài thuốc cổ phương thường được dùng để điều trị chứng đàm
thấp, hội chứng có nhiều điểm tương đồng với hội chứng RLLPM.
3. Sử dụng kinh phí: 100% ngân sách nhà nước.
4. Kết luận và kiến nghị:
* Kết luận:
+ Độc tính cấp
- Cao lỏng BBT với liều 750g dược liệu/kg thể trọng chuột, gấp 75 lần liều
dùng trên người không có độc tính cấp.
- Chưa xác định được LD
50
của cao lỏng BBT trên chuột nhắt trắng bằng
đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon
+ Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu – mô hình nội sinh:
BBT liều 50 g/kg uống 5 ngày trên chuột nhắt trắng có tác dụng hạn chế
sự RLLPM gây ra do tiêm màng bụng Poloxamer 407, biểu hiện bằng sự giảm
nồng độ TC: 7,79%.
* Kiến nghị:
+ Tiếp tục nghiên cứu để tìm quy trình chiết xuất và bào chế phù hợp, tiện
sử dụng và có hiệu quả để sớm làm thủ tục thử nghiệm trên lâm sàng.
+ Từ những kết quả thu được trên lâm sàng làm thủ tục đăng ký sản phẩm
để sớm đưa ra sử dụng rộng rãi trong cộng đồng.
4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AST Aspartat aminotransferase
ALT Alanin aminotransferase
BBT Bán hạ - Bạch truật – Thiên ma thang
BMI Body – Mass – Index (Chỉ số khối lượng cơ thể )
BN Bệnh nhân
CM Chylomicron
ĐMC Động mạch chủ

HA Huyết áp
HDL - C High-Density Lipoprotein Cholesterol
HMG-CoA reductase 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A reductase
IDL Intemediate Desity Lipoprotein Chlesterol
LCAT Lecithin cholesterol acyltransferase
LDL - C Low Density Lipoprotein Cholesterol
LP Lipoprotein
LPL Lipoprotein lipase
NC
Nghiên cứu
P - 407
Poloxamer 407
RLLPM
Rối loạn lipid máu
TC Total cholesterol (Cholesterol toàn phần)
TG Triglycerid
TBMMN Tai biến mạch máu não
VLDL-C Very Low Density Lipoprotein Cholesterol
VXĐM Vữa xơ động mạch
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
YHHĐ Y học hiện đại
YHCT Y học cổ truyền
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và
đời sống xã hội, rối loạn lipid máu (RLLPM) đã trở thành một vấn đề quan trọng
trong đánh giá, điều trị và tiên lượng một số bệnh lý tim mạch.
Hội chứng rối loạn lipid máu (RLLPM) là yếu tố nguy cơ quan trọng cho
sự hình thành, phát triển của bệnh xơ vữa động mạch (VXĐM). Đây là một bệnh

của nền văn minh, của các nước công nghiệp phát triển. Hiện nay VXĐM là
bệnh đang được chú ý, bởi các biến chứng và hậu quả của bệnh rất nặng như:
Nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất ở các
nước có nền kinh tế phát triển là bệnh tim mạch có liên quan đến xơ vữa động
mạch chiếm tỷ lệ 45%, trong đó mạch vành là 32%, mạch não là 13% và tỷ lệ tử
vong vẫn cao trong những năm gần đây. Theo dự đoán đến năm 2020 các bệnh
tim mạch, đặc biệt là VXĐM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng
bệnh tật trên toàn thế giới.
Bệnh VXĐM ở Việt Nam trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng.
Theo thống kê của Viện Tim mạch thì tỷ lệ mắc bệnh mạch vành năm 1991 là 3%;
năm 1996 là 6,1% và năm 2001 là 9,5%, trong đó bệnh nhồi máu cơ tim chiếm tỷ lệ
cao. Theo nhịp độ phát triển của xã hội, đời sống vật chất ngày càng được cải thiện,
số người mắc bệnh tim mạch có liên quan đến VXĐM ngày càng tăng, ảnh hưởng rõ
rệt đến sức lao động, chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Hiện nay hội chứng RLLPM đang là vấn đề thời sự của các nhà Y - Dược
học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu ở Việt
Nam và thế giới đều khẳng định điều trị RLLPM có hiệu quả sẽ làm hạn chế sự
phát triển của bệnh VXĐM, và ngăn ngừa được biến chứng của nó. Các kết quả
nghiên cứu đã cho thấy hội chứng RLLPM của YHHĐ và chứng đàm thấp của
YHCT có những điểm tương đồng. Khi điều trị chứng đàm thấp có hiệu quả thì
kết quả xét nghiệm lipid máu cũng được cải thiện tốt.
6
Hiện nay, các thuốc của y học hiện đại như nhóm fibrat, nhóm statin, acid
nicotinic… điều trị có hiệu quả tốt, tác dụng nhanh nhưng lại gây ra các tác dụng
không mong muốn như đau cơ, tiêu cơ, tăng enzym gan, rối loạn tiêu hoá và
không được chỉ định cho người suy gan, suy thận hoặc loét dạ dày – tá tràng. Vì
thế một trong những xu hướng hiện nay trong điều trị hội chứng rối loạn lipid
máu là hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên, vừa mang lại hiệu quả điều
trị vừa hạn chế được các tác dụng không mong muốn cho người bệnh.

Ở Việt Nam với truyền thống “Nam dược trị Nam nhân” nhiều bài thuốc cổ
phương, nghiệm phương, các vị thuốc thảo mộc đã được sử dụng rộng rãi trong
cả nước để chữa chứng bệnh này như bài: “Nhị trần thang”, “Bối mẫu qua lâu
tán”, “Thanh khí hóa đàm thang”, viên ngưu tất, viên nghệ nén (Choletan)
Bán hạ bạch truật thiên ma thang (gọi tắt là BBT) là bài thuốc cổ phương
được sử dụng nhiều năm nay điều trị chứng đàm thấp có kết quả tốt tại các bệnh
viện song chưa có nghiên cứu đánh giá một cách khoa học và tìm hiểu cơ chế
tác dụng của BBT trên thực nghiệm. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu độc tính cấp
và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của bài thuốc BBT trên thực
nghiệm – mô hình nội sinh” được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu độc tính cấp của bài thuốc BBT trên thực nghiệm
2. Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của bài thuốc BBT
trên mô hình gây tăng cholesterol máu nội sinh.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng rối loạn lipid máu theo Y học hiện đại
1.1.1. Đại cương về lipid và lipoprotein máu
1.1.1.1. Lipid máu
Lipid không tan trong nước và không tan trong máu, vì vậy lipid phải kết
hợp với protein nhờ liên kết Vander - Walls để tạo thành lipoprotein (LP). Nhờ
tạo thành lipoprotein nên các lipid tan được trong nước và vận chuyển đến các
mô. Lipid máu bao gồm: cholesterol toàn phần (cholesterol tự do và cholesterol
este hóa), triglycerid, phospholipid và các acid béo tự do.
- Cholesterol là một alcol vòng không no, là thành phần tham gia cấu tạo
màng tế bào.
- Triglycerid cấu tạo gồm một phân tử glycerol và 3 acid béo, có 3 chức
năng chính là: tạo nên mỡ trung tính dưới dạng dự trữ và cung cấp năng lượng,
cách nhiệt, là lớp đệm để bảo vệ các cơ quan trong cơ thể.
- Phospholipid là một phức hợp có nhiều dạng, có nhiều chức năng đặc

hiệu như: truyền tin trong tế bào, chất làm căng bề mặt, tham gia cấu tạo màng
tế bào.
- Acid béo là những chuỗi cacbon có mạch thẳng được chia thành 2 nhóm
chính: acid béo bão hòa và acid béo không bão hòa.
Protein gắn vào các lipid có nguồn gốc tại niêm mạc ruột hoặc tại gan gọi
là apolipoprotein.
1.1.1.2. Cấu trúc của lipoprotein
Lipid không tan trong nước, chúng được vận chuyển trong huyết tương
dưới dạng kết hợp với protein đặc hiệu (gọi là apolipoprotein, viết tắt là Apo)
tạo nên phức hợp phân tử lớn gọi là lipoprotein (LP).
Lipoprotein là các phân tử hình cầu, cấu trúc gồm 2 phần:
8
- Phần ưa nước (vỏ ngoài) có các apoprotein, cholesterol tự do và các
phospholipid.
- Phần kỵ nước (trong lõi), có cholesterol este và triglycerid.
Mỗi một loại lipoprotein chứa một hoặc nhiều apolipoprotein. Các Apo này
tạo sự ổn định cấu trúc cho lipoprotein, tạo cầu nối với thụ thể của tế bào, các thụ
thể này quyết định chuyển hóa của một phân tử lipoprotein và hoạt động như các
đồng yếu tố của các enzym trong quá trình chuyển hóa lipid.
Hình 1.1. Cấu trúc lipoprotein
1.1.1.3. Phân loại
Các lipoprotein có tỷ lệ lipid và protein khác nhau nên chúng có tỷ trọng
và độ di chuyển điện di khác nhau. Dựa vào tỷ trọng của lipoprotein, người ta
xếp các lipoprotein thành 5 loại khác nhau.
- Hạt vi thể dưỡng chấp (chylomicron): thành phần chủ yếu trong hạt vi
thể dưỡng chấp là triglycerid (85 – 95%), cholesterol chỉ chiếm 2- 5%. Hạt vi
thể dưỡng chấp là chất vận chuyển triglycerid ngoại sinh tới gan.
- Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp (VLDL) được tạo ra ở gan có thành
phần chủ yếu là triglycerid và cholesterol. Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp là
chất vận chuyển triglycerid nội sinh.

9
- Lipoprotein có tỷ trọng thấp (LDL): do gan tổng hợp, là chất vận chuyển
cholesterol đến các tổ chức, tỷ trọng 1,019 – 1,063, kích thước 200 – 220A
0
,
hằng số nổi SF 0 – 20, mang chủ yếu apoprotein B.
- Lipoprotein có tỷ trọng trung gian (IDL): được tạo ra trong quá trình
chuyển hóa của VLDL.
- Lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL): là chất vận chuyển cholesterol từ các
tổ chức về gan, tỷ trọng 1,063 – 1,210, kích thước 75 – 95A
0
, mang apoprotein
AI, AII, XX.
Hình 1.2. Mô phỏng các loại lipoprotein
1.1.2. Chuyển hóa của lipoprotein
1.1.2.1. Chuyển hóa lipoprotein ngoại sinh
Sau khi ăn chất béo, triglycerid và cholesterol được hấp thu vào tế bào
ruột dưới dạng acid béo và cholesterol tự do.
Trong tế bào ruột, acid béo được tái este hóa cùng với cholesterol, chúng
sát nhập vào chân của phân tử chylomicron mới sinh. Lớp bề mặt của phân tử
này gồm: phospholipid và các apo AI, AII, AIV, apo B48 là một protein được
sinh ra cùng một gen mã hóa apo B100 ở gan.
10
Chylomicron bị mất một phân tử triglycerid, tạo thành chylomicron dư
(remnant), chứa nhiều apoE. Remnant có thời gian bán hủy rất ngắn (vài phút).
Ở gan, cholesterol được chuyển hóa thành acid mật, rồi muối mật theo đường
mật xuống ruột non, một phần cholesterol cùng với triglycerid tham gia tạo
VLDL. VLDL rời gan vào hệ tuần hoàn để đi vào chuyển hóa lipid nội sinh.
1.1.2.2. Chuyển hóa lipoprotein nội sinh
Các lipoprotein mang apo B100 sinh ra trong quá trình tổng hợp VLDL

tại gan. Apo B100 gắn vào triglycerid, cholesterol vừa được tổng hợp theo
con đường nội sinh kết hợp với phospholipid rồi được bài tiết như một VLDL
mới sinh.
Khi VLDL tuần hoàn trong máu, triglycerid bị thủy phân bởi enzym
lipoprotein lipase (LPL), enzym này gắn trên tế bào biểu mô các mao mạch, tế
bào mỡ, cơ. Các acid béo được giải phóng sẽ vào các tế bào mỡ nơi chúng được
tái etse hóa và được dự trữ dưới dạng triglycerid hoặc đi vào các cơ, nơi chúng
bị oxy hóa để tạo thành năng lượng. Các triglycerid của VLDL ra khỏi mao
mạch nhờ phản ứng thủy phân do enzym LPL xúc tác và tạo thành IDL. Chuyển
hóa của IDL xảy ra rất nhanh, một phần gắn vào gan, phần còn lại biến đổi
thành LDL-C.
Điều hòa bằng con đường thụ thể LDL- Ccủa gan là cơ chế nổi bật trong
việc kiểm soát lượng LDL- C huyết tương của người. Cơ sở của các biện pháp
mới nhất làm hạ LDL- C dựa trên khả năng làm thay đổi số lượng thụ thể LDL-
C của gan bằng chế độ ăn uống và thuốc.
1.1.2.3. Chuyển hóa của HDL-C
Khi nhân của các phân tử lipoprotein giàu triglycerid bị thủy phân bởi
LDL-C , phần vỏ còn lại là cholesterol tự do, phopholid và các apolipoprotein
khác được chuyển tới HDL-C, HDL-C mới sinh được tạo ra ở gan và ruột, nó
gồm các đĩa phospholipid chứa apo AI, AII.
Chức năng của HDL-C là thu hút các cholesterol dư thừa ở các mô về gan.
Các cholesterol este của HDL-C được chuyển sang LDL-C để đi tới tế bào gan, đó
là sự vận chuyển cholesterol ngược chiều. HDL-C đóng vai trò có lợi đặc biệt đối
với thành động mạch, bằng cách loại trừ cholesterol thừa. Vì vậy cholesterol của
HDL-C được coi là cơ chế chống VXĐM quan trọng nhất.
11
1.1.3. Hội chứng rối loạn lipid máu
1.1.3.1. Định nghĩa RLLPM
Người ta gọi là RLLPM khi có 1 hoặc nhiều các rối loạn sau :
* Tăng cholesterol : Bình thường cholesterol trong máu < 5,2mmol/l; tăng

giới hạn khi cholesterol trong máu từ 5,2 -> 6,2mmol/l; tăng cholesterol máu khi
> 6,2mmol/l.
* Tăng LDL-C : Bình thường LDL-C trong máu < 3,4mmol/l; tăng giới
hạn từ 3,4 – 4,1mmol/l; tăng nhiều khi > 4,1mmol/l.
* Tăng Triglycerid : Bình thường triglycerid trong máu < 2,26mmol/l;
tăng giới hạn từ 2,26 – 4,5mmol/l; tăng TG từ 4,5- 11.3mmol/l; rất tăng khi TG
trong máu > 11,3mmol/l.
* Tăng hỗn hợp lipid máu : Khi cholesterol > 6,2mmol/l và 2,26 < TG <
4,5 (giữa khoảng 2,26 – 4,5mmol/l).
* Giảm HDL-C : Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/l; khi HDL-
C trong máu < 0.9mmol/l là giảm.
1.1.3.2. Nguyên nhân gây RLLPM
* Nguyên nhân gây tăng cholesterol máu:
- Ăn quá nhiều mỡ động vật.
- Ăn quá nhiều thức ăn có chứa cholesterol (phủ tạng động vật, mỡ động
vật, trứng, bơ, sữa toàn phần).
- Dư thừa năng lượng (béo phì).
- Tăng cholesterol gia đình (thiếu hụt receptor LDL-C).
- Tăng mỡ máu hỗn hợp gia đình.
- Tăng cholesterol do rối loạn hỗn hợp gen.
- Hội chứng thận hư.
- Suy giáp trạng.
- Đái tháo đường.
- Bệnh gan tắc nghẽn.
- Một số bệnh gây rối loạn protein máu (Myloma, Mocroglolenlinemia)
* Nguyên nhân gây tăng triglycerid máu
- Thiếu hụt enzym lipase tiêu hủy lipoprotein hoặc apoliprotein CII.
12
- Tăng TG có tính chất gia đình.
- Béo phì.

- Uống quá nhiều rượu.
- Đái tháo đường.
- Dùng thuốc chẹn beta giao cảm quá dài.
* Nguyên nhân gây giảm HDL-C:
- Hút thuốc lá.
- Béo phì.
- Lười vận động thể lực.
- Đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
- Tăng TG máu.
- Dùng thuốc chẹn beta giao cảm quá dài.
- Rối loạn gen chuyển hóa HDL - C.
1.1.4. Phân loại rối loạn Lipid máu
Có hai loại : + Hội chứng RLLPM nguyên phát
+ Hội chứng RLLPM thứ phát
1.1.4.1. Hội chứng RLLPM nguyên phát
* Phân loại của De Gennes
Dựa vào cholesterol và triglycerid phân ra làm 3 týp rối loạn lipid máu :
- Hội chứng tăng cholesterol máu vô căn: Choleserol máu tăng cao, hoặc rất
tăng, triglycerid máu bình thường hoặc tăng nhẹ. Tỷ lệ TC/TG máu > 2,5.
- Hội chứng tăng triglycerid máu chủ yếu: Triglycerid máu tăng rất cao,
cholesterol máu bình thường hoặc tăng nhẹ. Tỷ lệ TG/TC máu > 2,5. Trên lâm
sàng ít gặp hội chứng này.
- Hội chứng tăng lipid máu hỗn hợp: Cholesterol máu tăng vừa phải, kết
hợp triglycerid tăng nhiều hơn. Tỷ lệ TC/TG < 2,5.
* Phân loại theo Fredrickson
Năm 1965 Fredrickson căn cứ vào kỹ thuật điện di và siêu ly tâm, phân
loại rối loại lipid máu thành 5 týp. Năm 1970, một nhóm tác giả tách týp II
thành IIa, IIb, từ đó nó trở thành bảng phân loại quốc tế:
13
Bảng 1.1. Bảng phân loại quốc tế rối loạn lipid máu

Týp Lipoprotein TG TC
I  CM
 
II
a
 LDL bt

II
b
 LDL, VLDL
 
III  IDL
 
IV  VLDL

bt/
V  VLDL, CM
 
bt: bình thường : tăng vừa
: tăng nhẹ : tăng nhiều
Theo tác giả Turin G, các trường hợp tăng lipoprotein máu nằm ở 3 týp:
IIa, IIb, IV, các týp I, III,V ít xảy ra, 99% các trường hợp tăng lipoprotein máu
đều gây VXĐM với các týp IIa, IIb, III, và IV. Hiện nay cách phân loại này trở
thành này bảng phân loại quốc tế .
* Phân loại của EAS (Hiệp hội vữa xơ động mạch Châu Âu) năm 1987, phân
loại rối loạn lipid máu thành 5 týp:
Bảng 1.2. Phân loại của EAS 1987
- Bình thường
TC ≤ 5,2mmol/l; TG < 2,2mmol/l
- Týp A

5,2 ≤ TC ≤ 6,5mmol/l; TG ≤ 2,2mmol/l
- Týp B
6,5 ≤ TC ≤ 7,8mmol/l; TG ≤ 2,2mmol/l
- Týp C
TC ≤ 5,2mmol/l; 2,2 ≤ TG < 5,5mmol/l
- Týp D
5,2 ≤ TC ≤ 7,8mmol/l; 2,2 ≤ TG <5,5mmol/l
- Týp E
TC> 7,8mmol/l; TG > 5,5mmol/l
1.1.4.2. Hội chứng RLLPM thứ phát
Gặp trong bệnh đái tháo đường, bệnh gout, bệnh suy tuyến giáp nguyên
phát, hội chứng tắc mật, hội chứng thận hư và suy thận mạn tính… khi dùng các
thuốc lợi tiểu, corticoid…
1.1.5. Hội chứng rối loạn lipid máu với bệnh xơ vữa động mạch.
1.1.5.1. Thế nào là xơ vữa động mạch:
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế Giới: “Vữa xơ động mạch là sự
phối hợp những biến đổi của lớp nội mạc động mạch bao gồm sự tích tụ tại chỗ
các lipid, phức hợp các glucid, máu và các sản phẩm của máu, tổ chức xơ và
calci, kèm theo những biến đổi của lớp trung mạc”.
14
Vữa xơ động mạch là một bệnh của động mạch lớn và vừa được thể hiện
bằng hai loại tổn thương cơ bản, đặc trưng là những mảng vữa rất giàu
cholesterol và tổ chức xơ, xảy ra ở lớp nội mạc và một phần lớp trung mạc, nó
làm hẹp dần lòng động mạch và cản trở dòng máu đến nuôi dưỡng các tổ chức.
1.1.5.2. Mối liên quan giữa tăng Lipid máu và bệnh vữa xơ động mạch.
Trong bệnh VXĐM hay gặp tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL-
C, nhất là khi có giảm đồng thời HDL- C.
Nghiên cứu dịch tễ về cholesterol máu trong bệnh vữa xơ động mạch tại
Framingham cho thấy giữa nộng độ cholesterol máu và tỷ lệ tử vong do VXĐM
có mối tương quan tỷ lệ thuận.

1.1.6. Rối loạn lipid máu và tai biến mạch vành, mạch não
* Rối loạn lipid máu và tai biến mạch vành
Kannell và các cộng sự năm 1971 (Framingham) nghiên cứu trên 5.000
bệnh nhân, theo dõi trong 14 năm thấy có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa nồng
độ cholesterol máu và bệnh mạch vành.
* Điều trị RLLPM là giảm tai biến mạch vành
Kết quả nghiên cứu của Gonld AL và cộng sự (1995) đã phân tích 35
nghiên cứu lớn trên 77.257 bệnh nhân, theo dõi trong 2 – 12 năm, thấy cứ giảm
20% cholesterol thì giảm được 18,1% tử vong chung và 2,41% tử vong do bệnh
mạch vành.
* Rối loạn lipid máu và tai biến mạch máu não
Qua kết quả nghiên cứu của các tác giả đều chứng minh cholesterol toàn
phần có giá trị báo hiệu sự xuất hiện của tai biến mạch máu não khi có kết hợp
với các yếu tố nguy hại khác, đó là LDL-C. Khi tỷ lệ HDL-C càng cao, tỷ lệ
LDL-C càng thấp thì càng ít có khả năng bị tai biến mạch máu não.
1.1.7. Hội chứng RLLPM và tăng huyết áp
Theo các tác giả cho biết có tới > 80% những người tăng HA có RLLPM.
RLLPM gây nên VXĐM làm chít hẹp động mạch nhất là động mạch thận, đây là
nguyên nhân gây tăng HA hoặc làm cho tăng HA nặng thêm. Sự RLLPM ở
người tăng HA ở trong các dạng sau: VLDL (chứa chủ yếu TG) tăng nhưng
LDL-C (chủ yếu chứa TC) vẫn ở mức bình thường hoặc cả LDL-C và VLDL
(TC và TG) đều tăng.
15
1.1.8. Điều trị hội chứng rối loạn lipid máu
Phác đồ điều trị của Hiệp hội vữa xơ động mạch Châu Âu 1992
(European Antherosis Society)
1.1.8.1. Chế độ ăn uống và tăng cường hoạt động thể lực:
Thực hiện đầu tiên trong 2 -> 3 tháng.
- Giảm cân nếu thừa cân.
- Giảm mỡ động vật chứa nhiều acid béo no.

- Dùng dầu thực vật có nhiều acid béo không no.
- Ăn cá để có nhiều acid béo không no họ Omega - 3, ít nhất 3 lần/ tuần.
- Riêng týp IIa, IIb và IV: giảm glucid, rượu bia.
- Tăng cường thể lực: thể dục, đi bộ, xoa bóp, nghỉ ngơi hợp lý.
1.1.8.2. Thuốc điều trị:
Chỉ dùng thuốc khi chế độ ăn không hiệu quả và khi cholesterol >
6,5mmol/l, triglycerid > 2,3mmol/l, duy trì chế độ ăn kiêng
Các nhóm thuốc chính gồm:
* Acid nicotinic (Dilexpal, Novacyl): Acid nicotinic làm giảm lipid
máu do thuốc tác động đến gan làm giảm tổng hợp VLDL (giảm triglycerid) dẫn
đến làm giảm LDL- C, TC, tăng nhẹ HDL- C. Liều từ 2 -> 6 g mỗi ngày mới có
hiệu lực.
- Chỉ định: Týp IIa, IIb, III, IV.
- Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, nóng rát dạ dày, chán ăn, buồn nôn,
bừng mặt, tăng enzym gan.
* Nhóm thuốc ngưng kết acid mật (cholestyramin, colestipol) là nhựa
trao đổi ion không bị các enzym tiêu hóa tác động, không bị hấp thụ qua niêm
mạc ruột, có khả năng tạo phức với acid mật làm cho lipid ở đường tiêu hóa
không bị nhũ hóa dẫn đến giảm hấp thu và theo phân ra ngoài. Như vậy, ngoài
giảm hấp thu lipid, các thuốc còn cắt chu kỳ ruột gan của acid mật nên giúp tăng
chuyển hóa cholesterol để tạo ra acid mật góp thêm phần tác dụng giảm
cholesterol máu. Thuốc làm giảm cholesterol, LDL - C, tăng nhẹ HDL - C.
- Chỉ định: Điều trị týp IIa
- Tác dụng phụ: Đầy bụng, táo bón, ợ hơi, buồn nôn, giảm hấp thụ nhiều
nhất khi qua ruột.
16
* Nhóm fibrat gồm có clofibrat, fenofibrat, bezafibrat, ciprofibrat,
gemfibrozil.
- Cơ chế tác động: Giảm tổng hợp LDL-C ở gan do ức chế hydroxy
methyl- glutaryl-CoA-reductase (HMG- CoAreductase), tăng thoái giáng LDL-

C do làm tăng các thụ thể LDL, tăng đào thải cholesterol qua mật.
- Chỉ định: Các týp IIa, IIb, II và IV.
- Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, nổi mẩn, ngứa, tăng enzym gan, đau
cơ, viêm cơ, hoại tử cơ, clofibrat gây sỏi mật, viêm túi mật.
* Nhóm Statin gồm có simvastatin, lovastatin, fluvastatin, atorvastatin.
- Cơ chế tác động: Thuốc ức chế enzym HMGCoA reductase làm cản trở
quá trình sinh tổng hợp cholesterol trong tế bào, làm tăng tổng hợp các hấp thụ
thể LDL- C để làm tăng thoái giáng LDL-C trong tế bào, thuốc làm giảm TC,
LDL- C, giảm nhẹ TG, tăng nhẹ HDL- C. Ngoài tác dụng hạ lipid một số thuốc
trong nhóm này còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, giảm fibrinogen nên góp
phần quan trọng trong phòng xơ vữa động mạch.
- Chỉ định: Týp IIa, IIb.
- Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nổi mẩn, đau cơ, viêm cơ,
hoại tử cơ, đôi khi tăng enzym gan.
1.2. Hội chứng rối loạn lipid máu theo y học cổ truyền
1.2.1. Sự chuyển hóa tân dịch trong cơ thể
Tân dịch là nói chung tất cả các chất dịch bình thường trong cơ thể. Tân là
chất trong, dịch là chất đục. Tân dịch là một trong những cơ sở vật chất cho sự
sống, do dinh dưỡng đồ ăn hóa ra, nhờ sự khí hóa của tam tiêu đi khắp cơ thể,
nuôi dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch, bì phu. Tân tạo thành huyết dịch
và không ngừng bổ xung cho tinh, tủy làm cho các khớp xương cử động được dễ
dàng, làm nhuận da lông.
17

SƠ ĐỒ SỰ VẬN HÓA TÂN DỊCH
Giải thích sơ đồ sự vận hóa tân dịch trong cơ thể như sau: thức ăn, nước
uống qua vị xuống tỳ, tỳ chủ vận hóa đồ ăn uống được tỳ phân hóa thành chất
thanh đưa lên phế, chất trọc đưa xuống đại trường thành phân ra ngoài. Chất
thanh ở phế được phân thành 2 loại: phần thanh đi nuôi cơ thể bao gồm lục phủ,
ngũ tạng, kinh mạch. Phần trọc đưa xuống thận, thận chủ khí hóa, bàng quang

chứa giữ tân dịch. Thủy dịch ở bàng quang mệnh môn hỏa ôn ấm, phân thành 2
loại: dịch trong thành chất tinh đi nuôi cơ thể, dịch đục thành nước tiểu ra ngoài.
Quá trình này đều do sự khí hóa của tam tiêu.
1.2.2. Chứng đàm ẩm
Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý, đàm là chất đặc, ẩm là chất loãng, đàm ẩm
sau khi sinh ra sẽ gây ra những chứng bệnh mới, đặc biệt phạm vi gây bệnh của
đàm rất rộng rãi.
18
Thức ăn
Phân
Đại trường
Tỳ
Vị
Phế
Nước tiểu
Bàng quang
Thận
Vận hóa
Thanh
Tam tiêu
Tam tiêu
Ngũ tạng
Lục phủ Cân cơ kinh mạch
Thanh
Trọc
Trọc
Theo Y văn cổ: “Chứng đàm ẩm là một loại chứng bệnh mà nguyên
nhân gây bệnh chính là thủy thấp ứ đọng lại ở một vị trí trong cơ thể, không
vận hóa theo quy luật bình thường. Nội kinh gọi là tích ẩm. Kim quỹ yếu lược
gọi là đàm ẩm”.

Lãn Ông viết: “Đàm tức là khí huyết bị ứ trệ mà hóa sinh ra”.
Lý Đông Viên: “Tỳ là nguồn gốc sinh ra đàm, phế là nơi chứa đàm như
vậy tỳ vị vận hành suy giảm mới sinh ra đàm”.
Vương Tiết Trai nói: “Tỳ thổ không đủ sức, khí bị hư yếu, không vận
chuyển được, ăn kém tiêu hóa chậm sinh ra đàm”.
Sách Thánh tế tổng lục viết: “Tam tiêu là đường giao thông của các chất thủy
cốc và là nơi để cho khí tới. Tam tiêu điều hòa khí huyết quân bình thì có thể lưu
thông được các chất thủy dịch, đưa vào trong đường kinh, hóa sinh huyết mạch để
nuôi dưỡng khắp cơ thể. Khí tam tiêu không lưu thông, đường mạch bế tắc, nước
đọng lại không lưu hành được rồi tụ lại thành đàm ẩm”.
Như vậy nguồn gốc sinh ra đàm ẩm do tân dịch ngưng tụ biến hóa mà
thành làm công năng biến hóa của 3 tạng: tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng, tân dịch
không phân bố và vận hành được ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành đàm ẩm.
Theo lý luận YHCT, nguyên nhân sinh ra đàm ẩm là
* Do tiên thiên bất túc: bẩm tố tiên thiên thận dương hư, không ôn dưỡng
được tỳ dương hoặc cũng có thể thiên quý suy, tỳ khí hư nhược, công năng vận
hóa suy giảm, tỳ hư không thể vận hóa, thận dương không khai thông làm thấp
trệ mà hóa đàm.
* Do ẩm thực: do ăn uống quá nhiều đồ cao lương làm công năng tỳ vị
bị tổn thương, chức năng vận hóa thất điều, đàm thấp nội sinh mà dẫn đến
bệnh tật.
* Do thất tình: lo nghĩ nhiều hại tỳ, giận dữ quá khiến can khí uất
khắc tỳ thổ, tỳ vị hư yếu công năng vận hóa suy giảm, đàm trọc ứ trệ mà
sinh ra bệnh.
19
* Do ngũ tổn: thói quen sinh hoạt ít vận động, nằm nhiều hại khí, ngồi
nhiều hại cơ nhục. Khí và cơ nhục đều được nuôi dưỡng bởi tạng tỳ, khiến công
năng vận hóa của tỳ thổ bị ảnh hưởng mà sinh bệnh.
Đàm ẩm sau khi hình thành theo khí đi các nơi, ở ngoài đến cân xương,
trong đến tạng phủ, không đâu là không đến làm ảnh hưởng đến sự vận hành

khí huyết, sự thăng giáng của khí gây ra các chứng bệnh ở các bộ phận của cơ
thể. Các chứng nội thương ngoại cảm đều có khả năng làm thủy thấp ứ lại
sinh ra đàm.
1.2.3. Sự tương đồng giữa chứng đàm ẩm và hội chứng RLLPM của YHHĐ
Trong nhiều năm qua, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt
ở Trung Quốc đã đi sâu phân tích, tìm mối liên hệ giữa chứng đàm ẩm của
YHCT và hội chứng RLLPM của YHHĐ. Căn cứ các biểu hiện lâm sàng người
ta thấy giữa chứng đàm thấp và hội chứng RLLPM có một sự tương đồng khá
sâu sắc.
Bảng 1.3. Liên hệ rối loạn chuyển hóa lipid và đàm ẩm
Đặc điểm Rối loạn chuyển hóa lipid Chứng đàm ẩm
Nguyên nhân
Yếu tố gen Tiên thiên bất túc
Ăn nhiều đồ béo ngọt làm
tăng cân, béo phì, rối loạn
lipid máu.
Ẩm thực không điều độ
khiến tỳ hư, thấp trệ hóa
đàm.
Lối sống tĩnh tại làm tăng
cân, kháng insulin.
Cửu ngọa thương khí,
cửu tọa thương nhục.
Tuổi cao làm suy giảm
chức năng chuyển hóa.
Thiên quý suy, công
năng tạng phủ suy giảm.
Tinh thần căng thẳng Tình chí tổn hại tạng phủ
Biểu hiện
Tăng lipid máu, thừa cân,

tăng huyết áp, bệnh lý tim
mạch…
Thể trạng đàm thấp, nặng
nề, huyễn vựng, tâm
quý…
Hướng điều trị
Chế độ ăn, luyện tập, thuốc
hỗ trợ chuyển hóa.
Chế độ ăn, sinh hoạt,
thuốc trừ đàm, kiện vận
tạng phủ.
20
1.2.4. Điều trị chứng đàm ẩm
* Nguyên tắc trị liệu
- Vì bệnh có đặc điểm “Bản hư tiêu thực”cho nên trong điều trị phải chú ý
cả tiêu cả bản.
- Phải chú trọng phép chữa đàm vì đàm trọc có vai trò quan trọng trong cơ
chế bệnh sinh.
- Trị đàm phải chú ý nguyên tắc “trị đàm tiên trị khí, khí thuận đàm tự
tiêu” (Hải Thượng Lãn Ông – Y trung quan kiện).
* Quan niệm của các danh y về trị chứng đàm :
- Hải Thượng Lãn Ông : “Chữa đàm phải điều hòa khí trước’’ vì “Khí
thuận thì đàm tự tiêu”, “Trong chữa bệnh không nên vét sạch đàm đi, chữa đàm
không có phép bổ, không có phép công mà chỉ là vỗ về khéo léo mà thôi’’, và
“Cho gốc làm ngọn lấy bổ làm công, không chữa đàm mà đàm tự hết”.
- Trương Cảnh Nhạc : “Đàm vốn không sinh ra bệnh mà bệnh sinh ra
đàm. Trăm bệnh đều do đàm sinh ra cho nên chữa bệnh chủ yếu là chữa
đàm” “Nếu chỉ biết chữa đàm mà không biết đàm từ đâu ra thì kết quả đàm
càng nhiều”.
- Tuệ Tĩnh : “Phép chữa đàm phải từ gốc, vì đàm do nhiều nguyên nhân

sinh ra”.
Quan niệm điều trị đàm của các danh y thời xưa là chữa bệnh phải điều trị
tận gốc, dựa vào nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh gây đàm chứ không phải
chữa đàm là chỉ có trừ đàm.
* Phương pháp điều trị đàm : gồm 3 phương pháp : hóa đàm, tiêu đàm và
điều đàm.
- Bệnh nhẹ dùng hóa đàm, bệnh nặng dùng tiêu, đàm ở một chỗ không ra
phải dùng pháp điều đàm.
- Phép hóa đàm chủ yếu chữa nguyên nhân sinh ra đàm và làm cho đàm tự
hết, khi điều trị hóa đàm vừa kết hợp phải kiện tỳ hòa vị.
- Phép tiêu đàm và điều đàm là buộc đàm phải trừ ra, hai phép này có tác
dụng khắc phạt, dùng nhiều sẽ tổn hại nguyên khí.
21
Vì đàm ở hội chứng RLLPM là vô hình, lưu hành và ứ đọng ở huyết mạch
nên khi dùng phép hóa đàm để điều trị nguyên nhân sinh đàm, làm cho đàm tự
hết chứ không dùng đến phép tiêu và điều đàm.
* Tùy theo nguyên nhân người ta chia đàm ra làm 5 loại: thấp đàm, táo đàm,
nhiệt đàm, hàn đàm và phong đàm. Tùy theo từng loại đàm mà có pháp điều trị
khác nhau:
- Thể thấp đàm thì pháp điều trị là táo thấp hóa đàm.
Phương điều trị: Nhị trần thang.
- Thể táo đàm thì pháp điều trị là nhuận táo, hóa đàm.
Phương điều trị: Bối mẫu qua lâu tán.
- Thể nhiệt đàm thì pháp điều trị là thanh nhiệt, hóa đàm.
Phương điều trị: Thanh khí hóa đàm hoàn.
- Thể phong đàm thì pháp điều trị là trừ phong, hóa đàm.
Phương điều trị: Bán hạ bạch truật thiên ma thang.
- Thể hàn đàm thì pháp điều trị là trừ hàn, hóa đàm hay ôn hóa đàm thấp.
Phương điều trị: Lý trung hóa đàm hoàn.
* Theo những tài liệu gần đây nhất của YHCT Trung Quốc đã chia chứng tăng

lipid máu làm 4 thể
- Thể tỳ hư đàm thấp:
+ Triệu chứng: Người béo, dễ mệt mỏi, cơ thể nặng nề, ngực sườn đầy
tức, ăn hay đầy chướng, nước tiểu ít, đại tiện nát, chất lưỡi nhạt, rên lưỡi trắng
bẩn, mạch hoạt.
+ Pháp điều trị: Kiện tỳ, lợi thấp.
- Thể vị nhiệt tỳ hư:
+ Triệu chứng: Người béo, huyễn vựng, nặng đầu, thích ăn, ăn không tiêu,
bụng chướng, phân lúc đầu rắn sau nát, chất lưỡi hồng, rên vàng bẩn hoặc trắng
bẩn, mạch tế hoạt hoặc đới sác.
+ Pháp điều trị: Kiện tỳ, hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
- Thể khí hư huyết trệ:
+ Triệu chứng: Người béo, hay phiền não, cáu gắt, ngực sườn tức, không
muốn ăn, nữ kinh nguyệt không đều hoặc bế kinh. Lưỡi có điểm ứ huyết, mạch
huyền tế sáp.
22
+ Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết hóa ứ.
- Thể tỳ thận lưỡng hư:
+ Triệu chứng: Người béo, hay mệt, đau mỏi vùng thắt lưng, bụng
chướng, không muốn ăn, có thể kèm theo liệt dương lãnh cảm. Chất lưỡi nhạt,
rên trắng mỏng, mạch trầm tế vô lực.
+ Pháp điều trị: Ích khí, kiện tỳ, ôn dương, bổ thận.
1.2.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thuốc YHCT điều trị hội chứng RLLPM.
1.2.5.1. Nghiên cứu trên lâm sàng
* Nghiên cứu tại Việt Nam:
+ Nghiên cứu độc vị:
- Ngưu tất: Phạm Khuê và Đoàn Thị Nhu: viên Bidentin chiết xuất từ
ngưu tất làm giảm TC máu ở 43% bệnh nhân.
- Tỏi: Vũ Hiền Hạnh, Lương Thúy Quỳnh nghiên cứu viên tỏi (Allisa)
thấy có tác dụng làm giảm TC trên 75% số BN, mức độ hạ từ 30 – 50 %.

- Dầu cám: Lê Minh, Phạm Ngọc Phú, Trần Thị Hiền điều trị cho 60 BN
với liều 20g/ ngày thấy hạ TC và lipid toàn phần và thử nghiệm Burstein có ý
nghĩa thống kê p < 0,05.
- Nguyễn Trung Chính và cộng sự đã dùng viên Diosgin từ cây mía nghệ
trên BN thấy giảm 16% TG, 22% LDL và tăng 28,7% HDL - C.
- NC về dầu đậu tương, dầu mầm hạt ngô là dầu chứa nhiều acid béo
không bão hòa làm giảm TC máu đối với 75% số bệnh nhân.
+ Nghiên cứu bài thuốc:
- Nhị trần thang: Trần Thị Hiền (1996) đã dùng Nhị trần thang gia uất
kim, thảo quyết minh điều trị cho 34 BN có tác dụng giảm 13% TC, 37% TG,
19% LDL – C, tăng 20% HDL - C .
- Bán hạ bach truật thiên ma thang: Hoàng Khánh Toàn (1998) điều trị
cho 38 BN thấy có tác dụng giảm 16% TC, 31,1% TG, 20,2% LDL- C, tăng
19,8% HDL-C.
- Đan sâm nhị trần: Nghiên cứu của Đoàn Quốc Dũng ( 2001) cho thấy có
tác dụng giảm 18,4% TC, 32,21% TG, 16,5% LDL- C, tăng 18,97% HDL- C.
- Sơn tra nhị trần: Bùi Thị Mẫn thấy có tác dụng giảm 18,34% TC, 27,7%
TG, 18,3 % LDL- C, tăng 18,6% HDL- C.
23
- Viên nén hạ mỡ: Nguyễn Thùy Hương nghiên cứu tác dụng của “viên
nén hạ mỡ” trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu do khoa YHCT Bệnh
viên Bạch Mai bào chế thấy sau 2 tháng có giảm chỉ số TC và LDL - C , không
có tác dụng trên chỉ số TG và HDL -C.
* Nghiên cứu tại Trung Quốc
Một số bài thuốc có tác dụng hạ lipid được nghiên cứu tại Trung Quốc:
- Bạch kim giáng chỉ phương (Uất kim, Bạch phàn): Trần Vũ tỉnh Giang
Tây điều trị trên 334 BN cho thấy TC giảm trung bình 85,8mg%, TG giảm trung
bình 70,6mg%, lipoprotein giảm trung bình 175,69%.
- Đơn điền giáng chỉ hoàn (Đan sâm, Tam thất, Xuyên khung, Trạch tả,
Nhân sâm, Đương quy, Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh): Hoàng Chấn tỉnh Quảng

Đông điều trị trên 251 BN có RLLPM trong 45 ngày thấy có kết quả tốt và
khá là 72%.
- Thư tâm hoạt huyết phương (Hoàng kỳ, Đẳng sâm, Đương quy, Bồ
hoàng, Hồng hoa): Thẩm Đạt Minh tỉnh Hồ Bắc điều trị trên 74 BN có tăng TC
thấy có kết quả tốt.
- Giáng chỉ phương (Thảo quyết minh, Sơn tra, Đan sâm): Mã Phong bệnh
viện Giải phóng quân Trung Quốc 371 điều trị ở 64 BN có TC máu cao giảm
trung bình 88,3mg%, TG máu cao có 43 BN sau điều trị giảm trung bình 68,1mg
%.
1.2.5.2. Nghiên cứu trên thực nghiệm:
- Nghệ Curcuma Longa được nghiên cứu trên thực nghiệm và thử nghiệm
lâm sàng cho thấy cao lỏng và viên nén với liều tương đương 10g nghệ
tươi/ngày, dùng trong 1 tháng làm giảm 11,7 % TC, gần như tác dụng của
clofibrat với liều 1g/ngày.
- Nguyễn Thị Như Ái và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của
chế phẩm Gylopsin (tạo thành từ polyphenol của cây chè dây và cao chiết từ cây
giảo cổ lam) trên thỏ gây tăng lipid máu. Kết quả nghiên cứu cho thấy Gylopsin
làm giảm các chỉ số TG, TC, LDL-C, làm tăng HDL-C huyết tương, đồng thời
giảm MDA huyết tương. Ngoài ra, Gylopsin còn làm giảm mức độ XVĐM.
* Một số mô hình dược lý thực nghiệm gây tăng cholesterol máu để nghiên
cứu thuốc điều trị rồi loạn lipid máu
24
Để nghiên cứu thuốc điều trị rối loạn lipid máu, trước hết phải gây được
mô hình tăng lipid máu. Nhiều loài động vật đã được sử dụng và nhiều mô hình
dược lý cũng đã được nghiên cứu và áp dụng thành công trên động vật thực
nghiệm. Các mô hình có thể thuộc loại: gây tăng cholesterol hoặc lipid máu
ngoại sinh (đưa cholesterol và mỡ theo đường thức ăn), gây tăng cholesterol
máu nội sinh (gây tăng tổng hợp cholesterol) hoặc phối hợp cả hai loại này. Tuy
tỉ lệ các loại lipid thay đổi trong mô hình nghiên cứu trên động vật có sự khác
biệt với hội chứng rối loạn lipid máu ở người nhưng phần lớn các mô hình

nghiên cứu này cho kết quả có sự tương quan cao với thử nghiệm lâm sàng.
Động vật được sử dụng trong các mô hình tăng cholesterol máu thường là:
thỏ, chuột cống, chuột nhắt, chuột đồng (hamster), ngoài ra có thể dùng khỉ, lợn,
chim cút Trên thỏ, mô hình Anichkov được coi là mô hình kinh điển được
tiến hành bằng cách cho thỏ ăn cholesterol 0,3 – 0,5 g/kg/ngày trong một năm.
Tại Việt Nam, Đoàn Thị Nhu và cộng sự đã gây mô hình tăng cholesterol máu
bằng cách cho thỏ đực uống cholesterol hoà tan trong dầu lạc với liều 0,5
g/kg/ngày kéo dài liên tục trong 2 tuần. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới sử
dụng chuột cống trắng trưởng thành với mô hình gây tăng cholesterol bằng bổ
sung vào chế độ ăn 1% cholesterol, 1% acid mật (acid cholic) và 0,5 % kháng
giáp trạng propylthiouracil trong vòng 4 tuần. Bổ sung acid cholic làm tăng hấp
thu cholesterol và nồng độ cholesterol huyết thanh tăng mạnh hơn nếu sử dụng
thêm các hormon kháng giáp trạng. Nassiri và cộng sự đã cải tiến mô hình này
bằng cách cho chuột uống 10ml/kg cân nặng hỗn hợp dầu cholesterol gồm:
10mg cholesterol, 3g propylthiouracil và 10g acid cholic, dầu lạc vừa đủ 100ml.
Kết quả cho thấy ở nhóm sử dụng 10ml hỗn hợp dầu cholesterol/kg/ngày,
cholesterol tăng lên 9,65 ± 0,1 mmol/lit trong khi ở nhóm chứng là 3,7 ± 0,1
mmol/lit.
Chất hay được sử dụng để gây mô hình tăng cholesterol máu nội sinh là
tween 80, triton WR-1339 (Tyloxapol) và Poloxamer 407 (P-407), được chứng
minh có cơ chế là làm tăng tổng hợp cholesterol tại gan. Phí Thị Ngọc sử dụng
tween 80 trên thỏ theo mô hình của Kell, Correll và Ladd bằng cách tiêm tĩnh
mạch vành tai 2,5 ml/kg cân nặng dung dịch tween 80 20 % trong NaCl 0,9 %,
25

×