Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Báo cáo đồ án học phần công nghệ chế biến thực phẩm: Công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
--------

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 1


LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (2006), Nước ta  
đang đứng trước nhiều cơ hội và thử  thách để trở thành một nước có nền kinh  
tế phát triển. Các ngành công nghiệp trong đó có công nghiệp thực phẩm được  
đầu tư mạnh mẽ nhằm thúc đẩy kinh tế đất nước và chăm lo cho đời sống của  
người dân. 
Sữa là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ hấp thu. Theo nhiều nghiên cứu thì 
protein trong sữa có thể  đạt độ  tiêu hóa tới 96 ­ 98%, Lipit sữa cũng chứa khá 
nhiều nhóm acid béo khác nhau và một hàm lượng lớn các vitamin có lợi cho 
sức khỏe. Ngoài ra, trong sữa có đầy đủ  các nguyên tố khoáng, nhất là canxi và 
photphos giúp hình thành xương và não bộ của trẻ em. Thường xuyên uống sữa 
tươi hàng ngày giúp tăng cương sinh lực, cải thiện sức khỏe, đẹp da, chống lão 
hóa, chống loãng xương…Do đó, Sữa là loại thực phẩm không thể thiếu trong  
thực đơn hàng ngày của mỗi gia đình. 
Tuy vậy, ở Việt Nam hiện mới chỉ có 10% dân số tiêu thụ 78% các sản phẩm từ 
sữa (chủ  yếu là trẻ  em  ở  Hà Nội và TPHCM) với mức tiêu thụ  bình quân là 9  
kg/người/năm. Đây là một con số quá ít ỏi so với một số nước trong khu vực và 
trên thế giới như Thái Lan (25kg), Pháp (130kg), Úc (320kg). Còn theo Tổ chức  
lương thực thế giới FAO, nhu cầu về các sản phẩm sữa đang tăng nhanh ở các 
nước đang phát triển (65,7kg/người/ năm 2009 và dự  tính 67,2 kg/người/ năm 


2010), song đã bão hoà ở các nước phát triển (248kg/người/năm 2009 và dự tính  
247,6kg/người/ năm 2010). Việt Nam hiện là nước đứng thứ 3 về sản lượng sữa 
trong khu vực (311 nghìn tấn năm 2009) nhưng là nước có tỷ lệ tăng trưởng cao  
nhất (trung bình 24,7% mỗi năm trong giai đoạn 1997 ­ 2009). Do đó, triển vọng 
của ngành sữa, đặc biệt là đối với sản phẩm sữa tươi của Việt Nam là rất lớn  
và sẽ tăng cao trong thời gian tới.

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 2


Ngành công nghiệp sữa Việt Nam đang phát triển một cách rõ rệt. Nếu trước 
những năm 90 chỉ có 1­ 2 nhà  sản xuất, phân phối sữa mà chủ  yếu là sữa đặc  
và sữa bột( nhập ngoại) thì đến nay thị  trường sữa Việt   Nam đã có gần 20 
hãng nội địa và có thể chế biến thành 500 loại sản phẩm khác nhau. Trong đó, 
có 5 ngành sản xuất chính là sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua  
uống, sữa chua ăn và sữa đặc. 
Sữa tươi thanh trùng là sản phẩm được chế  biến từ  100% sữa tươi, không bổ 
sung thêm các thành phần khác vào trong sữa, nhiệt độ gia nhiêt thấp trong thời 
gian ngắn. Do đó, sữa tươi thanh trùng lưu giữ được tối đa các thành phần dinh 
dưỡng có trong sữa. Dòng sản phẩm này đang được người tiêu dùng khá  ưa  
chuộng. 
Sữa thanh trùng là sản phẩm giàu dinh dưỡng, dễ hấp thu và thích hợp với mọi  
lứa tuổi. Tuy nhiên, do nhiệt độ  thanh trùng thấp trong thời gian ngắn nên vấn 
đề  an toàn vệ  sinh thực phẩm và chất lượng sữa thanh trùng đang được đặc 
biệt quan tâm.
Do đó nên em chọn đề tài đồ án công nghệ chế biến là : “ Công nghệ sản xuất 
sữa tươi thanh trùng”. Với đồ án này, cần làm rõ đầu tiên là về  nguyên liệu,  
yêu cầu nguyên liệu chính, phụ, tiếp đến là các quy trình trong sản xuất sữa 

tươi thanh trùng, các thông số  công nghệ  cần quan tâm, các thiết bị  chính, cần  
tính cân bằng vật chất cho dây chuyền và cuối cùng là các yêu cầu, chỉ tiêu sản  
phẩm. Với đồ  án này cho chúng ta tìm hiểu rõ thêm và cụ  thể  về  một dây  
chuyền sản xuất sữa tươi thanh trùng, biết về  các các quy trình, thông số  kỹ 
thuật, thiết bị…trong một nhà máy sản xuất sữa tươi thanh trùng.
Trong quá trình làm đề  tài dù có nhiều cố  gắng những kiến thức chuyên môn  
còn chưa sâu lên khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô góp ý để em hoàn 
thiện đồ án một cách tốt hơn.
GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 3


Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 4


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Về thái độ, ý thức của sinh viên:

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Về đạo đức, tác phong:


..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Về năng lực chuyên môn:

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Kết luận: 
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
…………Ngày:…., tháng:…., năm:….
     Giảng viên hướng dẫn

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 5


DANH MỤC CÁC BẢNG:

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 6



ST
T
1

Kí hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 
1.4.1

Tình hình tiêu thụ  sữa  ở  một số  nước trên 
thế giới (kg/ người) năm 2000

13

2

Bảng 
1.4.2

Dự báo sản lượng sữa của Việt Nam  2010­
2020

15


3

Bảng 
2.1.2

Một số chỉ tiêu vật lí quan trọng của sữa bò 
tươi

17

4

Bảng 
2.1.3.2

Thành phần chất béo có trong sữa bò

19

5

Bảng 
2.1.3.6

Thành phần các vitamin trong sữa

24

6


Bảng 
2.1.3.8

Thành phần các nguyên tố khoáng trong sữa

26

7

Bảng 
3.3.1

Tổn thất trong quá trình sản xuất

35

8

Bảng 
3.3.2.

Khối lượng nguyên liệu từng công đoạn

39

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 7



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 8


ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Kí hiệu
Hình 
1.3.3. 
Hình 
1.3.3. 
Hình 
1.3.3. 

Hình
1.3.3. 
Hình 
1.4.2
Hình 
3.5.1.1
Hình 
3.5.1.2
Hình
3.5.2
Hình 3.5.2.1. 
a
Hình 1.5.2.1. 
b
Hình 3.5.3.1. 
a.
Hình 3.5.3.1. 
b
Hình
3.5.3.2

Tên bảng

Trang

Sữa tươi thanh trùng TH true MILK

11

Sữa tươi thanh trùng VINAMILK


11

Sữa tươi thanh trùng Ba Vì

11

Sữa tươi thanh trùng Mộc Châu

12

Biểu đồ  tình hình sản lượng chăn nuôi bò sữa và 
sản lượng sữa sau năm 1990

16

Cấu tạo thiết bị ly tâm 

43

Nguyên lý hoạt động của thiết bị ly tâm tách béo

44

Thiết bị bài khí
Thiết bị đồng hóa áp lực cao

44

Các bộ phận chính trong thiết bị đồng hóa 2 cấp


45

Cấu tạo thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm

46

Cấu tạo các tấm

47

Sơ  đồ  hoạt động của thiết bị  thanh trùng dạng 
tấm

47

 

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 9


MỤC LỤC

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 10



PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1.

Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài

1.1.1.

Mục tiêu đề tài

Mục tiêu đồ án này hướng tới là xây dựng nên một quy trình công nghệ sản 
xuất sữa tươi thanh trùng với năng suất 20000 (tấn/ca sản xuất) hoàn chỉnh. Để 
xây dựng nên một quy trình sản xuất sữa tươi thanh trùng này cần làm rõ các 
nội dung về các nguyên liệu sử dụng, làm rõ về nguồn gốc, các thành phần hóa 
học, các chỉ tiêu, cách bảo quản…xong nguyên liệu sẽ làm rõ tới sản phẩm sữa 
tươi thanh trùng. Mục tiêu quan trọng nhất của đồ án này là xây dựng nên một 
quy trình công nghệ sản xuất sữa tươi thanh trùng hoàn chỉnh, thuyết minh, tìm 
hiểu các thông số kĩ thuật, thiết bị, làm rõ về các yếu tố ảnh hưởng, tính toán 
cân bằng vật chất, hao hụt của sữa nguyên liệu khi đi qua các công đoạn xử lý.
…Tóm lị mục tiêu của đề tài là xây dựng nên quy trình công nghệ sản xuất sữa 
tươi thanh trùng năng suất 20000 tấn/ca.
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài
Với nhu cầu cao của thị trường về các sản phẩm dinh dưỡng, và đặc biệt là sữa 
tươi thanh trùng với giá trị dinh dưỡng rất cao, hầu như không có biến đổi  nhiều 
so với sữa tươi nguyên liệu. Với đồ án này đáp ứng nhu cầu của thị trường, đề ra 
một dây chuyển sản xuất sữa tươi thanh trùng có thể góp phần xây dựng lên một 
nhà máy sản xuất sữa tươi thanh trùng đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2.

Một số khái niệm về sữa


1.2.1.

Sữa tươi nguyên liệu

Theo TCVN 7405: 2009: sữa tươi nguyên liệu là “Sữa được lấy từ động vật cho 
sữa (bò, trâu, dê, cừu…) mà không bổ sung hoặc rút bớt các thành phần của sữa 
và chưa xử lý ở nhiệt độ cao hơn 400C”. 
GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 11


1.2.2.

Sữa tươi nguyên chất thanh trùng

Sản phẩm được chế biến hoàn toàn từ sữa tươi nguyên liệu, không bổ sung bất 
kỳ một thành phần nào của sữa hoặc bất cứ thành phần nào khác kể cả phụ gia 
thực phẩm, đã qua thanh trùng.
1.2.3.

Sữa tươi thanh trùng 

Sản phẩm được chế biến chủ yếu từ sữa tươi nguyên liệu, không bổ sung bất 
kỳ một thành phần nào của sữa, có thể bổ  sung đường và các loại nguyên liệu 
khác ví dụ như nước quả, cacao, cà phê, phụ gia thực phẩm, đã qua thanh trùng.
1.3.

Tổng quan về sản phẩm sữa thanh trùng


1.3.1

 Khái niệm

Sản phẩm được chế biến chủ yếu từ sữa tươi nguyên liệu, không bổ sung bất 
kỳ một thành phần nào của sữa, sữa tươi nguyên liệu được thanh trùng ở nhiệt 
độ thấp thời gian ngắn.
1.3.2

 Phân loại

Sữa thanh trùng có thể phân làm 2 loại:
­

Sữa nguyên (Whole milk): là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi, không 

tách bớt béo. Tuy nhiên các nhà sản xuất thường hiểu chỉnh hàm lượng chất 
béo (thông thường dao động 3.0 – 3.7%) để ổn định chất lượng sản phẩm.
­

Sữa gầy (skim milk): là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi bị tách bớt 

một phần chất béo. Hàm lượng béo thường khoảng 0.5 – 1.5%. Một số sản 
phẩm có thể thấp đến 0.1%.
Ngoài ra, người ta còn sản xuất sữa thanh trùng từ sữa hoàn nguyên 
(reconstituted milk) hoặc sữa tái chế (recombined).[1]
1.3.3

 Một số sản phẩm trên thị trường


GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 12


Sữa tươi thanh trùng TH true MILK

Sữa tươi thanh trùng VINAMILK

Hình 1.3.3.  Sữa tươi thanh trùng VINAMILK
Sữa tươi thanh trùng Ba Vì

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 13


­

Sữa tươi thanh trùng Mộc châu

1.4.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa trên thế giới và Việt Nam

1.4.1

 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa trên thế giới

Nhu cầu của xã hội về sữa và các sản phẩm sữa ngày càng cao đặc biệt ở  các 

nuớc đang phát triển và Châu  Á. Theo tổ  chức Nông lương quốc tế  ­ FAO thì 
chỉ số giá sản phẩm sữa trên thị  trường thế  giới tăng nhanh trong những tháng  
đầu năm 2010 (khoảng 32%) so với cuối năm 2009. Tất cả  các sản phẩm sữa  
đều tăng so với năm 2008 và 2009 riêng giá bơ tăng gấp đôi Qúy I năm 2009 lên 
3700 USD/tấn. Các sản phẩm sữa bột béo và bột gầy cũng tăng lên tương ứng  
3500 và 3375 USD/tấn.[2]
Căn cứ vào tình hình phục hồi kinh tế của Châu Á tổng sản lượng sữa của khu  
vưc này đã tăng khoảng 3% trong năm 2009 đạt 255 triệu tấn. Trong đó Ấn Độ 
là quốc gia sản xuất sữa lớn nhất thế giới đạt khoảng 112 triệu tấn, là nước  
đại diện cho mức tăng trưởng 3% năm và bị  ảnh hưởng của mùa hè với lượng 
mưa hạn chế. Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất thế giới và tiêu dùng 
sữa cũng đã được phục hồi sau sự cố melamine năm 2008, tổng sản lượng sữa 
GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 14


của nước này tăng khoảng 5% và đạt tổng sản luợng 43,6 triệu tấn năm 2009. 
Tương tự  như  vậy Pakistan là nước có điều kiện thiên nhiên  ổn định và tổng  
sản lượng sữa đạt khoảng 33,2 triệu tấn.
Tại Châu Âu năm 2009 tổng sản lượng sữa gần như giữ nguyên 154 triệu tấn . 
Tuy nhiên, đến tháng 9 năm 2009 giá sữa trên thị trường đã tăng lên cao hơn giá  
hỗ  trợ. Sản lượng sữa của nước Nga  đạt 32,8 triệu tấn, đại diện cho tăng 
trưởng trên 1% năm 2009, do thức ăn giảm trong mùa đông đã  ảnh hưởng đến 
chăn nuôi bò sữa và số lượng đàn bò sữa bị giảm nhẹ.[3]
Quốc gia

Sữa 
uống


Sữa mùi

Sữa   lên 
men

Phomat

Kem



Phần Lan

186

­

37

12

2

16

Nauy

164

­


15

13,5

2,4

8,6

Thuỵ Điển

157

­

27

16,6

3

1,5

Hà Lan

101

21

19


14,6

1

3,1

Pháp

68

6

13,5

23,2

0,9

8,8

Đức

63

8,6

10,5

12,8


1,7

6,7

Italia

63

­

3,3

20,6

0,8

1,7

Mỹ

97

4,5

2

14

0,6


2

Canada

90

4

3,2

11,6

1

2,6

Ấn độ

33

­

4,2

­

0,02

1,9


Úc

102

10

3

11

1,2

3,2

Bảng 1.4. Tình hình tiêu thụ sữa ở một số nước trên thế giới (kg/ người) năm 2000
    Nguồn:www.agro.gov.vn
GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 15


1.4.2

 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa tại Việt Nam 

Chăn nuôi bò sữa  ở  Việt nam có lịch sử  phát triển trên 50 năm, nhưng bò  
sữa   thực   sự   phát   triển   nhanh   từ   năm   2001   sau   khi   có   Quyết   định   số 
167/2001/QĐ­TTg ngày 26/10/2001 của Thủ  Tướng chính Phủ  về  một số  biện  
pháp và chính sách phát triển đàn bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Tổng 

đàn bò sữa của nước ta đã tăng từ 41 nghìn con/năm 2001 lên 115 nghìn con/năm 
2009 và tương tự tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm tăng lên 4 lần từ 
64 nghìn tấn/năm 2001 lên 278 nghìn tấn/năm 2009.[3]
Nhu cầu về sữa tươi sản xuất trong nước tăng cao, giá thu mua sữa bò tươi  
của các công ty trên phạm vi cả nước giao động từ 7.800 – 8.500 đồng/1 lít. Các  
công ty như  công ty sữa quốc  tê IDP, công ty Vinamilk, công ty sữa Tuyên  
Quang, công ty CP sữa lâm Đồng, công ty sữa TH Milk nghệ An,... đang triển  
khai chương trình phát triển vùng nguyên liệu và mở  rộng cơ  sở chế  biến sữa  
góp phần đưa ngành chăn nuôi bò sữa và chế  biến sữa  của Việt Nam chuyển  
sang giai đoạn mới.[3]
Tổng lượng sữa tươi trong nước hàng năm tăng nhanh từ  số  lượng 18.9 
nghìn tấn sữa tươi năm 1999 tăng lên 278 nghìn tấn năm 2009. Năm 2009 mặc 
dù giá sữa trên thế giới có giảm, nhưng ở Việt Nam giá sữa tươi vẫn ở mức cao 
từ 8000 – 9000 đồng/1kg sữa tươi.[3]
Trong mười năm gần đây mức tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ  sữa của 
người Việt Nam gia tăng nhanh chóng do thu nhập và đời sống ngày càng được 
nâng   cao.   Nếu   bình   quân   sữa   tiêu   dùng   đầu     người   năm   2000   là   8kg   sữa 
nước/người thì năm 2008 là 14.8kg /người. Khi GDP bình quân đầu người của 
Việt Nam tăng lên trên 1000 USD/năm thì nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm chất  
lượng cao và sữa ngày càng tăng.

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 16


Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tháng 6 năm 2012 hoạt động sản xuất  
của ngành sữa tiếp tục  ổn định, sản lượng trong tháng của ngành đạt 6.1 nghìn 
tấn, tăng 28.2%  so với cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm ngành sữa đạt 37.8 
nghìn tấn sản lượng, tăng 25.1% so với cùng kỳ. Theo đó, sản phẩm hiện nay là  

một tronhg những mặt hàng  có tốc độ tăng trưởng cao trong ngành thực phẩm,  
thị trường nguyên liệu và tiêu thụ  đang ngày càng đa dạng và phong phú.

STT

Số bò 

Sản   lượng   sữa 

(1000 con)

(1000 tấn)

Năm

Tăng/giảm   so   với   năm 
trước
(%)

1

2009

115.518

278.190

15%

2


2010

145.000

319.919

15%

3

2011

166.750

367.906

15%

4

2012

191.762

423.092

15%

5


2013

220.526

486.556

15%

6

2014

253.605

559.539

15%

7

2015

291.646

643.470

15%

8


2016

320.811

707.817

10%

9

2017

352.892

778.599

10%

10

2018

388.181

856.459

10%

11


2019

427.000

942.105

10%

12

2020

469.700

1.036.315

10%

Bảng 1.4. Dự báo sản lượng sữa của Việt Nam  2010­2020
Nguồn: Đỗ Kim Tuyên_Cục Chăn nuôi  

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 17


Theo khảo sát mới nhất của Công ty nghiên cứu thị  trường AC Niesel, thị 
trường sữa tại VN (sữa nước, sữa chua ­ yaourt và sữa bột) đang trong giai đoạn 
phát triển cực thịnh, đặc biệt là sữa nước và sữa bột (22/12/2006). Cuộc khảo sát 

này cho hay, người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển thói quen từ dùng sữa đặc  
sang dạng sữa nước. Mức tiêu thụ được ghi nhận khoảng 200 triệu lít/năm, tăng 
trưởng trung bình trên 20%/năm. Riêng năm 2005 tăng trưởng đã đạt đến 22% và 
tổng doanh thu của thị trường sữa là khoảng 13.000 tỷ đồng.[2]

Hình 1.4.2 Biểu đồ tình hình sản lượng chăn nuôi bò sữa và sản lượng sữa  
sau năm 1990
 

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 18


PHẦN II. CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU
2.1. Sữa nguyên liệu
2.1.1.

 Nguồn gốc

Nguyên liệu sản xuất sữa tươi thanh trùng là sữa bò. Sữa là chất lỏng sinh lý 
được tiết ra từ tuyến vú động vật là nguồn thức ăn để nuôi sống động vật non. 
Sữa có đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể và dễ hấp thu, 
vì vậy từ lâu con người đã biết sử dụng sữa từ vật nuôi để chế biến thành 
nhiều loại thực phẩm quý giá, bổ dưỡng. [1]
2.1.2.

 Một số tính chất vật lí của sữa bò

Sữa là một chất lỏng trắng đục. Độ đục của sữa là do chất béo, protein và một 

số chất khoáng trong sữa tạo nên. Màu sắc của sữa phụ thuộc chủ yếu vào hàm 
lượng p ­caroten có trong chất béo của sữa. Sữa bò thường có màu trắng đến 
vàng nhạt. Sữa gầy (sữa đã được tách béo ­ skimmilk) thường trong hơn và ngả 
màu xanh nhạt. Sữa bò có mùi rất đặc trưng và vị ngọt nhẹ.
Đại lượng

Đơn vị 
đo

Giá trị

pH

­

6,5 ­ 6,7

Độ chua

°D

15 ­ 18

Tỉ trọng

g/cmi

1,028 ­ 1,036

Điểm đông đặc


°c

(­0,54)­ (­0,59)

Thế oxy hóa khử

V

0,1 ­0,2

Sức căng bề mặt 
ở 20°c

dynes/c
m

50

Độ dẫn điện

1/ohm.
cm

0,004 ­ 0,005

Nhiệt dung riêng

cal/g.°


0,933 ­0,954

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 19


C
 
Bảng 2.1.2 Một số chỉ tiêu vật lí quan trọng của sữa bò tươi
2.1.3.

 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của sữa

2.1.3.1. Nước

Trong sữa nước chiếm 85.5 – 89.8%, nước tồn tại  ở hai dạng là nước tự do và  
nước liên kết.
Nước tự  do chiếm đến 96 – 97% tổng lượng nước. Nó có thể  tách được trong  
quá trình cô đặc, sấy vì không có liên kết hóa học với chất khô. [1]
Nước liên kết chiếm một tỷ lệ nhỏ, khoảng 3 – 4%. Hàm lượng nước liên kết  
phụ   thuộc   vào   các   thành   phần   nằm   trong   hệ   keo:   protein,   các   phosphatit, 
polysacarit. Nước liên kết thường được gắn với các nhóm như – NH 2,  – COOH, 
OH, =NH, – CO – NH –, ....
Hàm lượng nước liên kết trong các sản phẩm sữa là rất khác nhau: trong sữa  
gầy có 2.13 – 2.59% nước liên kết, sữa đầu (colostrum) có 4.15% nước liên kết, 
nước tách ra trong quá trinh sản xuất bơ  (butter milk) chỉ  có 1.75% nước liên 
kết.[1]
2.1.3.2. Chất béo 


Chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất trong sữa. Về  mặt  
dinh dưỡng, chất béo có độ  sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan 
trong chất béo (A, D, E, K). Đối với các sản phẩm sữa lên men, chất béo ảnh  
hưởng tới mùi vị, trạng thái của sản phẩm. Trong sữa có 18 axit béo. Các axit 
béo chiếm khoảng 98 – 99% tổng chất béo của sữa, 1 – 2% còn lại là các  
phospholipit, cholesterol, caroten, vitamin A, D, E và K.

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 20


Hàm  lượng chất béo của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng, có loại sữa 
ít béo khoảng 3g trong 100ml sữa, có loại sữa nhiều béo khoảng 5 – 6g trong  
100ml sữa. Chất béo sữa thường chiếm khoảng 2.5 – 6.0% thành phần của sữa. 
Tùy thuộc vào giống và chế độ dinh dưỡng trong thức ăn của bò thì hàm lượng 
chất béo trong sữa là khác nhau.  Chất béo sữa tồn tại dưới dạng các hạt cầu 
mỡ. Các cầu mỡ có đường kính từ 0.1 – 20 µm  (trung bình từ 3 ­ 4µm). Trong  1  
ml sữa có khoảng 3000 – 4000 triệu cầu mỡ. Các cầu mỡ  là thành phẩn nhẹ 
nhất trong sữa (tỷ trọng 0.925 g/cm3) và Khi để yên  sữa chúng có xu hướng nổi 
trên bề mặt, tạo thành một lớp váng sữa. Dưới kính hiển vi người ta nhìn thấy 
trong váng sữa có rất nhiều thể hình cầu với các kích thước khác nhau, nổi tự 
do trong sữa. Mỗi một thể cầu sữa được bao bọc bởi một lớp màng mỏng. Các  
thể hình cầu đó là các cầu mỡ và màng bao của chúng được tạo thành chủ  yếu 
từ protein và các phosphatit. Màng bao của các cầu mỡ rất bền, có tác dụng bảo 
vệ, giữ  cho chúng không bị  phá hủy bởi các enzym có trong sữa. Phosphatit và  
glicolipit đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành màng các cầu mỡ. Trong 
thành phần của chúng có cả acid béo hòa tan trong chất béo và acid béo tan trong  
nước.   Hàm  lượng  các   phosphatit   và   glicolipit  chiếm  khoảng  0.031  –  0.05%.  
Màng của các cầu mỡ chứa xấp xỉ 60% các phosphatit và lượng phosphatit trong  

sữa đầu gấp 2 – 3 lần trong sữa bình thường.[1]
Mỡ  sữa là một thành phần sinh năng lượng cao trong sữa và là chỉ  tiêu quan 
trọng để  đánh giá chất lượng sữa tươi.   Do đó, trong quá trình bảo quản cần  
phải thường xuyên khuấy sữa tươi nguyên liệu định kỳ để ngăn các hạt mỡ sữa 
kết dính lại với nhau. 

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 21


Thành phần

Hàm   lượng   (%   so   với   tổng   khối  
lượng chất béo

Lypid đơn giản

98.5

glyceride: ­    triglyceride

95 – 96

­

diglyceride

­


monoglyceride

cholesteride

2 – 3
0.1
0.03

ceride

0.02
Lypid phức tạp

1.0

các hợp chất tan trong chất béo

0.5

Cholesterol

0.3

acid béo tự do

0.1

Hydrocarbon

0.1


Vitamin A, D, K, E

Vết

Rượu

Vết

Bảng 2.1.3.2 Thành phần chất béo có trong sữa bò.
Đối với sữa nguyên liệu trong đồ án này hàm lượng béo là khoảng 3.9%
2.1.3.3. Protein

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 22


Protein được tạo thành từ khoảng 20 acid amin, trong đó có 8 loại cần thiết 
cho trẻ em. Những acid amin thiết yếu này giúp cơ thể có thể phát triển và bảo 
vệ  da, tóc và cơ.
Hàm lượng protein trung bình trong sữa bò là 3.5%. Protein trong sữa là 
một chất đạm hoàn thiện nhất, vì nó chứa hầu hết các loại acid amin đặc biệt 
là acid amin không thay thế . [4]
Protein→ Polypeptit  → Peptit → acid amin
Trong cấu trúc thành phần Protein sữa rất đa dạng, bao gồm các chất sau:  
Casein, β – lactoglobulin, α – lactalbumin, Imunoglobulin. Và một số thành phần 
khác. [5]
Trong dung dịch sữa có chứa hai kiểu protein khác nhau:
­


Protein   hòa   tan:   gồm   albumin,   imunoglobulin,   lisozim,   lactoferin, 

lactoperoxydaza...
­

Protein ở trạng thái keo không bển: gồm một phức hệ mixen hữu cơ 

của các caseinat và canxi phosphat.
Sữa bò gồm 2 loại protein là whey protein (protein hòa tan trong nước) và  
casein (protein không tan trong nước).  Trong đó casein chiếm 80% protein của 
sữa.
Sữa tươi luôn có độ PH xấp xỉ 6.7.  Khi giảm PH của sữa xuống (do kết  
quẩ  của quá trình lên men tạo ra axit lactic hoặc axit do con người chủ  động  
đưa vào), các ion H+ của axit sẽ liên kết với mixen casein mang điện tích âm và 
làm giảm điện tích của mixen casein. Khi tới giới hạn, các mixen casein sẽ đông  
tụ  (tạo gel). Casein đông tụ  tốt nhất  ở  PH 4.6, còn whey protein thì không bị 
đông  ở  PH này. Casein rất bền nhiệt (ở  140 oC/20 giây thì casein mới bắt đầu 

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 23


biến tính). Còn whey protein thì nhạy cảm với nhiệt độ  (Ở  80oC whey protein 
bắt đầu biến tính).
2.1.3.4. Gluxit

Gluxit sữa là lactose, một loại đường kép, khi thủy phân cho 2 phân tử 
đường đơn là galactose và glucose. Lactose trong sữa bò là 2,7­5,5% sữa mẹ  là  

7%, tuy vậy không ngọt vì độ ngọt của lactose kém sacarose 30 lần. [1]
Lactose tồn tại  ở  hai dạng là tự  do và liên kết với các protein và các 
gluxit khác, tỷ  lệ  lactose tự  do và lactose lien kết là 8:1. Mặt khác lactose còn 
tồn tại ở hai dạng α và β, ở nhiệt độ 20 oC α – lactose chiếm 40% và β – lactose  
chiếm 60%.[1]
Khi gia nhiệt  ở  100oC thì không làm thay đổi lactose, nhưng  ở  nhiệt độ 
cao hơn thì sảy ra sự biến màu do sự xuất hiện của  các melanoit tạo thành khi 
các acid amin của sữa tác dụng với lactose. Ngoài ra, khi  ở  nhiệt độ  cao hơn  
100oC, lactose bị phân giải  một phần tạo thành các acid lactic, acid formic…mà 
kết quả  lầ làm độ  chua của sữa tăng lên 1 – 2 oT. Khi gia nhiệt  ở nhiệt độ  trên 
100oC thì biến đổi đầu tiên của lactose là tạo thành lactuloza, sau đó sự  phân  
giải đường tạo ra một loạt các sản phẩm của sự phân giải này ( acid lactic, acid 
formic… ) kết quả là làm cho sữa có màu nâu.
Lactulose hòa tan tốt trong nước, không bị  kết tinh ngay ca trong dung  
dịch đậm đặc. Người ta có thể  dung trong lactulose làm mầm kết tinh hoặc 
dùng   trong   dinh   dưỡng     cho   trẻ   em   vì   nó   kích   thích   sự   hoạt   động   của 
Lactobacterium bifidum và có tác dụng tốt cho tiêu hóa ở ruột. [1]
2.1.3.5.  Enzyme

Enzyme trong sữa bò được sinh ra từ  tuyến sữa của bò hay từ  các vi sinh 
vật có trong môi trường không khí.
GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 24


Enzyme   trong   sữa   khá   phong   phú   như:   lipase,   protease,   catalase,  
phosphatase, lactose, mặc dù chỉ  với hàm lượng rất nhỏ, nhưng có  ảnh hưởng 
lớn đến chất lượng sữa trong quá trình chế  biến. Hoạt động của enzyme  ảnh  
hưởng bởi nhiệt độ  và pH của sữa,  ở  chế  độ  nhiệt thích hợp có tác dụng phá 

huỷ enzim, ở nhiệt độ 75oC trong 60 giây có thể phá huỷ lipaza, điều này có ảnh 
hưởng lớn tới quá trình bảo quản sữa.
Sữa có màu là do sự  có mặt của nhóm carotenoit, trong sữa còn có sắc tố 
xanh do nhóm clorofin quy định, màu xanh vàng của whey là do lactoflavin quy  
định. Màu trắng của sữa là do sự khuyếch tán ánh sáng bởi các mixen.[5]
Các enzyme trong sữa và cácloại dùng trong chế biến sữa có thể được chia 
làm   sáu   nhóm   chính :   Oxydoreductase,   Transpherase,   Hydrolase,   Liase, 
Izomerase, Ligase.
Về  phương diện kỹ  thuật chế  biến người ta quan tâm nhiều tới một số 
các enzyme sau [1] :
Lipase :  nguồn gốc lipase có thể  từ  trong tuyến sữa. Khi tuyến sữa việc  
bình thường thì lượng lipase không đáng kể. Khi gặp điều kiện thuận lợi, lipase 
phân hủy một phần chất béo của sữa làm cho các sản phẩm từ  sữa có vị  đắng  
và mùi ôi. Lipase hòa tan tốt trong chất béo, dễ dàng xâm nhập vào các cầu mỡ 
nên chế độ thanh trùng tức thời ở 72 – 75 oC không đủ để tiêu diệt lipase. Đây là 
một trong những nguyên nhân gây hư hỏng sữa.
Catalase :  Sữa vắt từ  bò bị  bệnh viêm vú thì hàm lượng catalase thường  
cao. Enzyme này bị phá hủy ở 75oC trong 60 giây.
Phosphatase :  Phosphatase xâm nhập vào sữa theo con đường tuyến sữa. 
Trong sữa có phosphatase kiềm ( pH = 9 – 10 ) và phosphatase acid ( pH = 4 – 4.3  
). Phosphatase kiềm bị  phá hủy hoàn toàn  ở  chế  độ  thanh trùng 65oC trong 30 

GVHD: Lê Thị Hồng Ánh

 25


×