Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu ứng dụng GIS trong phân loại CTR tại nguồn để nâng cao hiệu quả quản lý tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 87 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS TRONG PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN NGUỒN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

ĐỖ TRỌNG HIẾU

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS TRONG PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN NGUỒN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ĐỖ TRỌNG HIẾU
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THU HUYỀN

HÀ NỘI, NĂM 2018

Hà Nội - Năm 20..




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thu Huyền

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Lưu Thế Anh

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Nam

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 01 tháng 10 năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ TRỌNG HIẾU


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo
Khoa môi trường, cùng các thầy cô giáo ở nhiều bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy,

trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn toàn thể thầy cô, cán bộ trong Khoa môi
trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin bầy tỏ tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc TS Nguyễn Thu
Huyền, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp trong Công ty
cổ phần Xây dựng và Môi trường Vinahenco, Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường –
Bộ Tư lệnh Hoá học, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã giành nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Khái quát về chất thải rắn ............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................................ 5
1.2. Phân loại chất thải rắn .................................................................................................. 5
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường ............................................................... 6

1.4. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ................................... 9
1.4.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ................................................. 9
1.4.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam ............................................ 14
1.4.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ở Hà Nội .................................................... 19
1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn hiện nay ........................................................... 25
1.6. Tổng quan hệ thống thông tin địa lý ........................................................................... 29
1.7. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải rắn ....................................................................... 36
1.8. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................................... 37
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 44
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 44
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý, thống kê số liệu: ................................................... 44
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa:.......................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: ...................................................... 45
2.2.4. Phương pháp dự báo khối lượng: ........................................................................ 45


iv
2.2.5. Phương pháp GIS và mô hình hoá....................................................................... 46
2.2.6. Phương pháp bản đồ - sơ đồ................................................................................ 46
2.2.7. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 47
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 49
3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình .................... 49
3.2. Đặc điểm chất thải rắn phát sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình ............................. 50
3.3. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình ..................... 52
3.4. Dự báo phát sinh chất thải rắn sinh hoạt quận Ba Đình đến năm 2050 ..................... 56
3.4.1. Dự báo dân số đến năm 2050 .............................................................................. 56
3.4.2. Dự báo phát sinh chất thải rắn quận Ba Đình đến năm 2050............................. 57

3.5. Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại quận Ba Đình ................ 58
3.5.1. Mô phỏng mạng lưới thu gom rác ....................................................................... 58
3.5.2 Các giải pháp quản lý chất thải rắn quận Ba Đình.............................................. 65
3.5.3. Biện pháp kỹ thuật - ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả phân loại CTR tại nguồn
........................................................................................................................................ 66
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 70


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau .............................................. 6
Bảng 1.2. Các công ty thu gom chất thải rắn tại Hà Nội ................................................... 22
Bảng 1.3. Lượng rác thải tới các cơ sở quản lý CTR ở Hà Nội ........................................ 24
Bảng 1.4. Thành phần rác đến cơ sở xử lý quản lý CTR ở Hà Nội................................... 24
Bảng 3.1. Số lượng nhân sự tham gia thu gom chất thải rắn quận Ba Đình ..................... 53
Bảng 3.2. Phương tiện máy móc và thiết bị chuyên dùng: ................................................ 54
Bảng 3.3. Các hình thức thu gom với các nguồn phát sinh rác thải .................................. 65
Bảng 3.4. Nghiên cứu đề xuất phân nhóm chất thải rắn tại nguồn.................................... 66


vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tỷ trọng chất thải phát sinh theo vùng trên thế giới.......................................... 11
Hình 1.2. Lượng chất thải phát sinh theo vùng trên thế giới ............................................. 11
Hình 1.3. Nhà máy thiêu đốt rác thải ở Tokyo .................................................................. 12
Hình 1.4. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại 6 vùng trong cả nước ...................................... 15
Hình 1.5. Tỷ lệ thành phần của chất thải rắn ở Hà Nội ..................................................... 15
Hình 1.6. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại một số địa phương .................. 16
Hình 1.7. Cơ cấu quản lý chất thải rắn ở Việt Nam .......................................................... 17
Hình 1.8. Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải thành phố Hà Nội 2010 - 2020 .............. 21

Hình 1.9. Sơ đồ hành chính quận Ba Đình ........................................................................ 38
Hình 1.10. Sơ đồ thuỷ văn quận Ba Đình .......................................................................... 40
Hình 2.1. Giao diện phần mềm mã nguồn mở QGIS ........................................................ 48
Hình 3.1. Tỉ lệ chất thải rắn theo nguồn phát sinh hàng ngày ........................................... 49
Hình 3.2. Tỉ trọng của mẫu chất thải rắn trên quận Ba Đình ............................................ 50
Hình 3.4. Độ ẩm chất thải rắn sinh hoạt quận Ba Đình ..................................................... 51
Hình 3.5. Nhiệt trị chất thải rắn sinh hoạt quận Ba Đình .................................................. 52
Hình 3.6. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình......................... 52
Hình 3.7. Sơ đồ thu gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình ................................................ 53
Hình 3.8. Số lượng điểm hẹn tập kết rác thải phân theo địa bàn phường ......................... 55
Hình 3.9. Dự báo Dân số quận Ba Đình 2018 đến năm 2050 ........................................... 56
Hình 3.10. Biểu đồ dự báo CTR phát sinh giai đoạn 2018-2050 ...................................... 57
Hình 3.11. Phân vùng khối lượng chất thải rắn phát sinh 2018 của quận Ba Đình .......... 58
Hình 3.12. Phân vùng dự báo chất thải rắn 2030 của quận Ba Đình ................................ 59
Hình 3.13. Phân vùng dự báo chất thải rắn 2050 của quận Ba Đình ................................ 60
Hình 3.14. Mạng lưới thu gom rác ban ngày của quận Ba Đình ....................................... 61
Hình 3.15. Mạng lưới thu gom rác ban đêm (khu vực nhà mặt phố) quận Ba Đình ......... 63
Hình 3.16. Mạng lưới thu gom rác ban đêm (khu vực ngõ xóm) quận Ba Đình .............. 64
Hình 3.17. Dự báo phân loại CTR quận Ba Đình 2030 .................................................... 68
Hình 3.18. Dự báo phân loại CTR quận Ba Đình 2050 .................................................... 68


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL - Cơ sở dữ liệu
CTNH - Chất thải nguy hại
CTR – Chất thải rắn
DO - lượng oxy hoà tan trong nước
HTTTĐL - Hệ thống thông tin địa lý
QCVN – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

QL - Quản lý
TCVN – Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam
VLXD – Vật liệu Xây dựng
TNHH MTV – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


viii
THÔNG TIN LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Đỗ Trọng Hiếu
Lớp: CH2AMT

Khóa: 2016-2018

Cán bộ hướng dẫn: Tiến Sĩ. Nguyễn Thu Huyền
Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng GIS trong phân loại chất thải rắn tại nguồn để nâng cao
hiệu quả quản lý tại quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Tóm tắt luận văn: Đề tài luận văn được thực hiện mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn phục vụ công tác quản lý chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt ở
các đô thị nói riêng. Các kết quả của luận văn góp phần hoàn thiện phương pháp luận ứng
dụng công nghệ GIS trong phân loại chất thải rắn tại nguồn phục vụ công tác thu gom và
quản lý chất thải rắn tại các đô thị ở Việt Nam hiện nay. Luận văn đã ứng dụng công
nghệ GIS (phần mềm mã nguồn mở QGIS) xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng và dự
báo lượng chất thải rắn sinh hoạt của quận Ba Đình đến năm 2030 và 2050 phục vụ công
tác quản lý .


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự
hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt là vấn đề chất thải
rắn (CTR)như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải
y tế, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...
Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTR đã và đang trở thành một bài
toán khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Công tác quản lý CTR mặc dù ngày càng được chính quyền các cấp quan tâm,
nhưng do lượng CTR ngày càng tăng, năng lực quản lý còn hạn chế cả về thiết bị lẫn
nhân lực nên tỷ lệ thu gom, xử lý vẫn chưa đạt yêu cầu. Mặt khác, do nhận thức của
người dân còn chưa cao nên lượng rác bị vứt bừa bãi ra môi trường còn nhiều, việc thu
gom phân loại tại nguồn vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu đầu tư cho cơ sở hạ
tầng cũng như thiết bị, nhân lực và nâng cao nhận thức.
Để đạt được những mục đích cuối cùng cần thiết lập ra kế hoạch quản lý CTR toàn
diện hơn cũng như để cho chính sách quản lý CTR được thực thi có hiệu quả hơn, rất cần
tập hợp dữ liệu và xây dựng những hệ thống thông tin trong việc quản lý CTR.
Việt Nam đang hình thành một xã hội thông tin, nhiều văn bản pháp lý đang mở
đường cho ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, và môi trường cũng không
phải là ngoại lệ. Với quan điểm coi công nghệ thông tin là chìa khóa để nâng cao hiệu
quả quản lý môi trường, đồng thời sẽ ứng dụng công nghệ thông tin gắn chặt với bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
Công nghệ 4.0 là xu hướng hiện thời trong việc tự động hoá và trao đổi dữ liệu
công nghệ sản xuất. Việc nghiên cứu ứng dụng GIS trong phân loại CTR tại nguồn để
nâng cao hiệu quả quản lý tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội là hoàn toàn phù hợp với
xu thế hiện nay. Nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình quản lý CTR sinh hoạt cho khu
vực nghiên cứu thông qua phần mền QGIS, phần mềm mã nguồn mở cung cấp đầy đủ các
tính năng cần thiết về phân tích không gian và dữ liệu. Mô hình nghiên cứu được thiết lập



2
dự trên các số liệu điều tra hiện trạng thu thập được, bao gồm khối lượng CTR phát sinh,
số nhân công, số phương tiện thu gom, vị trí các điểm hẹn tập kết, sẽ giúp cho cơ quan
quản lý xác định những bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý CTR sinh hoạt. Trên cơ
sở đó, các biện pháp cải thiện phù hợp với điều kiện của quận sẽ được đưa ra để cải thiện
tình hình, giảm thiểu tới mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của CTR sinh hoạt đến
môi trường đô thị.
Ngoài ra hiện trang quản lý CTR hiện tại còn nhiều hạn chế, cần thiết phải đề xuất
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, một trong nhưng giải pháp hữu hiệu về kinh tế,
xã hội và môi trường đó là biện pháp phân loại tại nguồn (Tái chế, dễ phân hủy, khó phân
hủy) nhằm nâng cao hiệu quản quản lý CTR trên địa bàn quận Ba Đình.
Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng GIS trong phân loại CTR tại nguồn để nâng cao
hiệu quả quản lý tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nộilà rất cần thiết trong thời kỳ hiện
nay, vì một thủ đô văn minh, hiện đại, Xanh – Sạch – Đẹp.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá đượchiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình.
Xây dựng đượccơ sở dữ liệu CTR tại quận Ba Đình, TP Hà Nội phục vụ công tác
quản lý.
3. Đóng góp của luận văn
Bản đồ và cơ sở dữ liệu quản lý CTRnăm 2017 trên địa bàn quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội;
Bản đồ và cơ sở dữ liệu quản lý thu gom, phân loại rác tại nguồn phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội hiện trạng và tương lai trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn năm 2050.
4 Cơ sở dữ liệu thực hiện luận văn
Một số công trình, bài báo, tạp chí, luận văn đã tham khảo về nghiên cứu quy
hoạch quản lý CTR đô thị. Đây là những công trình khoa học, luận văn đã được công bố,
góp phần tạo cái nhìn tổng thể và chuyên sâu hơn về đề tài luận văn đang quan tâm,
nghiên cứu.



3
Nguyễn Thanh Hải (2014), Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào công tác
quản lý thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. [14]
Nguyễn Yến Vi (2009), Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất
thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
Lê Thị Thúy Hằng (2007), Ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn đô
thị tại thành phố Pleiku, Gia Lai.
Lê Thị Hoàng Oanh (2009), Ứng dụng GIS trong việc quản lý chất thải rắn tại thị
xã Vĩnh long.
Phạm Thị Nhung (2016), Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Oanh, Cao Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2017), Ứng dụng
GIS thành lập bản đồ chuyên đề rác thải trong sinh hoạt tại quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội.
Trần Minh Trường (2015), Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu
gom rác thải sinh hoạt quận Ba Đình, Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có
Chương 1. Tổng quan, Chương 2. Đối tượng nghiên cứu và thảo luận, Chương 3. Kết quả
nghiên cứu và thảo luận, cuối cùng là Kết luận Kiến nghị.
6. Các nội dung nghiên cứu của đề tài
Hiện trạng phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình;
Đặc điểm CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình;
Hiện trạng thu gom CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình;
Dự báo dân số và phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình đến năm
2050;
Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại quận Ba Đình.



4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về chất thải rắn
1.1.1. Một số khái niệm
Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý CTR [1], một số
khái niệm cụ thể như sau:
- CTRlà chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải
nguy hại.
- CTRsinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) làCTR phát sinh trong sinh hoạt thường
ngày của con người.
- CTR công nghiệp là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực
tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển
chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi
sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
- Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm
thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn
hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác
nhau.
- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại
các thành phần có giá trị từ chất thải.



5
- Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với
sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các
yếu tố có hại trong chất thải.
- Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử
lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên vật liệu,
nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý. [1]
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn chủ yếu phát sinh CTR bao gồm :
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt ).
+ Từ các công sở, trường học, công trình công cộng, trung tâm thương mại, nhà
hàng, khách sạn,…
+ Từ các dịch vụ đô thị.
+ Từ các hoạt động công nghiệp.
+ Từ các hoạt động nông nghiệp.
+ Từ các hoạt động xây dựng đô thị.
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố.
1.2. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại CTR có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau, với mỗi cách phân
loại khác nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về lượng và thành phần CTR.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà ngoài nhà, trên
đường phố, chợ ...
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ,
vô cơ, cháy được,không cháy được, kim loại, phi kim loại da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo...
- Theo tính chất độc hại của CTR:gồm 2 loại là CTR nguy hại và CTR thông thường.
- Theo nguồn gốc phát sinh:bao gồm 5 loại làCTR sinh hoạt; CTR xây dựng; CTR nông
thôn, nông nghiệp và làng nghề; CTR công nghiệp; CTR y tế.



6
Bảng 1.1. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau
TT

1

Nguồn
phát sinh
CTR
thị

Tính
chất

đô Thông
thường

Loại chất thải

Rác thực phẩm, giấy vải, da, rác vườn, gỗ, thuỷ tinh, lon,
kim loại, lá cây…VLXD thải từ xây sửa nhà, đường giao
thông, vật liệu thải từ công trường

Nguy hại Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, săm lốp xe,
sơn

thừa,

đèn


neon

hỏng,

bao



thuốc

diệt

chuột/ruồi/muỗi,…
2

CTR
Thông
nông thôn thường

Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thuỷ tinh, lon,
kim loại, lá cây, rơm rạ, cành lá cây, chất thải chăn nuôi,…

Nguy hại Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, săm lốp xe,
sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/ruồi/muỗi,
bao bì thuốc bảo vệ thực vật,…
3

CTR công Thông
nghiệp

thường

Rác thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình sản xuất và
sinh hoạt,…

Nguy hại Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su, bao bì đựng hoá chất
độc hại,…
4

CTR y tế

Thông
thường

Chất thải nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành chính, bao
gói thông thường,…

Nguy hại Phế phải phẫu thuật, bông, gạc, chất thải bệnh nhân, chất
phóng xạ, hoá chất độc hại, thuốc quá hạn,…
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2]
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
+ Ô nhiễm môi trường không khí:


7
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác
động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các
chất khí (CH4 - 63,8%, CO2 - 33,6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu
phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các
khu chôn lấp.

Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất
hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối,
Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi
thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy cũng
góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí.Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói,
tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và
nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng
ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí
thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát
sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe
con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có
thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do
khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm
nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên
bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí.
+ Ô nhiễm môi trường nước:
CTR không được thu gom, thải bỏ vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với
không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi
hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy
thoái.CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có
mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh
rạch thu gom nước rỉ rác và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường.
Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ


8

sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô
nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là
một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp CTR, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất
hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm
nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
+ Ô nhiễm môi trường đất:
Các CTR có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng
đối với môi trường.Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bêtông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải chứakim loại, đặc biệt là các kim loại nặng
như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu
công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức
ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm
đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu
vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất...
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim loại nặng,
phóng xạ... nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như CTR thông thường thì nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao. Trong khai thác khoáng sản, quá trình chế biến/làm
giàu quặng làm phát sinh chất thải dưới dạng quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp
chất khác ảnh hưởng đến môi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống
đất, làm đất bị ảnh hưởng xấu.
Túi nilon là loại chất thải khó phân hủy, khi thải ra môi trường phải mất từ hàng
chục năm cho tới một vài thế kỷ mới được phân hủy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự phân huỷ
không hoàn toàn của túi nilon sẽ để lại trong đất những mảnh vụn, không có điều kiện cho
vi sinh vật phát triển sẽ làm cho đất chóng bạc màu, không tơi xốp.
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống xử lý nước
rỉ rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô nhiễm môi
trường đất.
+ Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe người dân:



9
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi trường mà
còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống gần khu vực
làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải...
Chất thải nông nghiệp, đặc biệt chất thải chăn nuôi đang là một trong những vấn đề
bức xúc của người nông dân.Có những vùng, chất thải chăn nuôi đã gây ô nhiễm cả không
khí, nguồn nước, đất và tác động xấu đến sức khoẻ người dân ở nông thôn.
Người dân sinh sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một nghiên cứu tại Lạng
Sơn cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu chảy, da liễu, hô hấp... tại khu vực
chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không chịu ảnh hưởng
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng
vàchất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản,
thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi
trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở
trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm
khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3...
1.4. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hìnhquản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Quản lý CTR hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào đang là trọng tâm của những chính
sách phát triển môi trường bền vững. Quản lý kém hiệu quả CTR ở khu vực đô thị là mối
đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong
hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý
chất thải là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản
lý chất thải là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý phù
hợp mang lại hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ thống
chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng. Phương
pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý CTR được dựa trên một số
nguyên tắc sau: Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải: Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ

chiến lược quản lý CTR của mỗi quốc gia. Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có
thể giảm lượng chất thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó
bằng cách giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.


10
Sử dụng lại và tái chế quay vòng: Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các
nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện
nay yêu cầu các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái
chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái
chế hơn 50% bao bì đã sử dụng. Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR
còn lại: Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một
cách an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai
phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng
về môi trường.
Theo Worldbank.org, trên toàn thế giới tỷ lệ phát sinh chất thải đang gia tăng.
Trong năm 2016, các thành phố trên thế giới đã tạo ra 2,01 tỷ tấn CTR, tương đương
0,74kg/người/ngày. Với tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa nhanh, tổng lượng chất thải
hàng năm dự kiến sẽ tăng từ 70% từ năm 2016 lên 3,40 tỷ tấn vào năm 2050.So với các
quốc gia phát triển, người dân ở các nước đang phát triển, đặc biệt là người nghèo đô thị,
bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi CTR không được quản lý bền vững. Ở các nước thu nhập
thấp, hơn 90% CTR thường được thải bỏ trong các bãi thải không được kiểm soát hoặc
được đốt cháy tự do. Những hành vi này tạo ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, an
toàn và môi trường. Hệ thống quản lý CTR phục vụ yếu kém là nguyên nhân dẫn tới dịch
bệnh, góp phần tới sự biến đổi khí hậu toàn cầu bơi khí Metan và gây ra áp lực đô thị
hóa.Quản lý CTR hợp lý là điều cần thiết để xây dựng các thành phố bền vững và hài
hòa, nhưng hiện nay đó vẫn là một trong những thách thức đối với nhiều quốc gia và các
thành phố đang phát triển. Quản lý CTR hiệu quả thường rất tốn kém, chiếm tới 20-50%
tổng ngân sách địa phương. Việc vận hành dịch vụ công ích thiết yếu này yêu cầu các hệ
thống tích hợp hiệu quả, bền vững và cần được xã hội hỗ trợ. [26]

Tỷ lệ chất thải rắn theo khu vực trên thế giới [27] như sau:


11

23

6

Trung Đông và Bắc Phi

9

Châu Phi - Cận Sahara

11

Châu Mỹ la tinh và Caribe

14

20

Bắc Mỹ

17

Nam Á
Châu Âu và Trung Á


Đơn vị: %

Đông Á và Thái Bình Dương

Nguồn: World bank group [27]
Hình 1.1. Tỷ trọng chất thải phát sinh theo vùng trên thế giới

Đông Á và Thái
Bình Dương

Châu Âu và Trung
Á

Nam Á

Bắc Mỹ

Châu Mỹ La Tinh
và Caribbean

Châu Phi - Cận
Sahara

Trung Đông và Bắc
Phi

500Triệu tấn/năm
450
400
350

300
250
200
150
100
50
0

Nguồn: World bank group [27]
Hình 1.2. Lượng chất thải phát sinh theo vùng trên thế giới
a) Hiện trạng quản lý rác thải ở Nhật Bản


12
Rác thải được phân loại thành các nhóm có thể đốt cháy, không cháy được và có thể
tái chế. Có ít nhất hai loại thùng đựng rác có thể được tìm thấy ở các hộ gia đình và nơi
công cộng. Định nghĩa chính xác về những gì đốt được, không cháy được và tái chế phụ
thuộc vào khu đô thị và nhà máy xử lý chất thải có sẵn tại mỗi địa phương.
Số lượng thùng rác công cộng ở Nhật Bản là rất nhỏ, mọi người thường được yêu
cầu mang rác của họ về nhà để xử lý. Nơi có thể tìm thấy thùng rác công cộng bao gồm
một số nhà ga và các cửa hàng tiện lợi, các máy bán đồ uống tự động có thể kèm theo
thùng chứa vỏ chai PET, thùng và lon đồ uống.
Ngày giờ thu gom rác phụ thuộc vào khu vực địa phương. Các trang web của địa
phương và các biển báo tại khu vực sẽ thông báo cho người dân về những thời điểm trong
tuần mà loại rác nào được thu gom. Rác cháy được có thể được thu gom vào hai hoặc ba
ngày trong tuần, trong khi rác không cháy được thu gom mỗi tuần một lần.
Việc xử lý rác thải cỡ lớn như đồ nội thất, xe đạp và các thiết bị điện được xử lý bởi
dịch vụ thu gom đặc biệt, bằng cách liên hệ hoặc đặt tại các địa điểm thu gom được chỉ
định. Các chất thải độc hại và nguy hiểm cũng được xử lý riêng. [22]


Nguồn: www.japan-guide.com [22]
Hình 1.3. Nhà máy thiêu đốt rác thải ở Tokyo


13
Công nghệ xử lý chất thải tiện tiến giúp Tokyo trở thành thành phố sạch nhất. 19
Nhà máy đốt rác thải ở trung tâm Tokyo có công nghệ mới nhất, các phương pháp xử lý
chất thải thực sự hiệu quả và thân thiện với môi trường. Chất thải sinh hoạt được tạo ra
bởi khoảng 9 triệu người (khoảng 8000 tấn mỗi ngày) được thu gom và chuyển tới các
nhà máy đốt rác thải. Tỷ lệ thu gom rác đạt 100%. Chất thải rắn được đốt ở nhiệt độ cực
cao, trên 800oC, điều này làm giảm tới 20 lần khối lượng. Nhiều biện pháp được áp dụng
để ngăn chặn các khí thải và các chất độc hại phát ra trong quá trình đốt. Ống khói của
các nhà máy đốt rác thải phát ra hơi - không phải khói - không chứa các chất độc hại.
Năng lượng nhiệt được sử dụng để sản xuất điện cung cấp nhu cầu điện của toàn bộ cơ
sở, với lượng điện dư được bán ra (kiếm được 78,6 triệu đô la Mỹ/năm). Nước nóng cũng
được cung cấp cho các bể bơi trong khu vực và các nhà kính trồng cây nhiệt đới. [23]
b) Hiện trạng quản lý rác thải ở Thuỵ Điển [24]
Thuỵ Điển hướng tới không có chất thải, gần 100% rác thải sinh hoạt được tái
chế theo cách này hay cách khác. Quốc gia này còn phải nhập khẩu chất thải để cung cấp
nguyên liệu cho các lò đốt rác để biến chất thải thành năng lượng. 50% lượng rác thải
sinh hoạt được đốt để sản xuất năng lượng tại các nhà máy đốt. Chất thải là một loại
nhiên liệu tương đối rẻ và theo thời gian Thụy Điển đã phát triển cộng nghệ biến chất thải
thành năng lượng với quy mô lớn và chuyên sâu trong việc xử lý chất thải hiệu quả và có
lợi nhuận. Trong năm 2014, Thụy Điển thậm chí đã nhập 2,7 triệu tấn chất thải từ các
nước khác.Năm 2015, Thụy Điển đã nhập 2,3 triệu tấn chất thải từ các nước khác, Na Uy,
Anh và Ireland.Trong năm 2016, gần 2,3 triệu tấn rác thải sinh hoạt được chuyển thành
năng lượng thông qua đốt, tức là khoảng một nửa lượng rác thải sinh hoạt.Thụy Điển đã
xử lý đốt chất thải trong một thời gian dài - nhà máy đốt đầu tiên được thành lập vào năm
1904. Ngày nay có tới 32 nhà máy đốt chất thải.
Tro còn lại chiếm 15% trọng lượng trước khi đốt. Từ tro, kim loại được tách ra

và tái chế, và phần còn lại, chẳng hạn như sứ và ngói, không cháy, được sàng lọc để trích
xuất sỏi được sử dụng trong xây dựng đường. Khoảng một phần trăm vẫn còn lại và được
gửi vào bãi rác.Khói từ các nhà máy thiêu đốt bao gồm 99,9 % carbon dioxide không độc
và nước, nhưng vẫn được lọc qua bộ lọc khô và nước. Các bộ lọc khô được làm sạch,
Bùn từ nước lọc bẩn được sử dụng để đổ đầy các mỏ bị bỏ hoang.


14
Trên truyền hình Thụy Điển, kẹp giữa các quảng cáo khác, các video Pantamera
cố gắng khuyến khích mọi người trả lại chai đã sử dụng cho các cửa hàng tạp hóa - 'panta
mera' có nghĩa là tái chế nhiều hơn. [24]
Việc ngăn chặn việc tạo ra chất thải là bước đầu tiên trong hệ thống phân loại
chất thải và nó là một ưu tiên trong hệ thống pháp luật về chất thải của Châu Âu và Thụy
Điển. Sơ đồ ưu tiên của hệ thống phân loại chất thải là:phòng ngừa chất thải; tái sử dụng;
tái chế và phục hồi sinh học; tái chế khác, ví dụ phục hồi năng lượng; xử lý.
Có nhiều phương pháp xử lý chất thải khác nhau:tái chế; phục hồi sinh học; thu
hồi năng lượng; lắng đọng.Chất thải độc hại có thể được xử lý bằng một hoặc nhiều
phương pháp này, tùy thuộc vào tính chất của chất thải.[25]
1.4.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
a) Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn
đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng CTR sinh hoạt phát
sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm.
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái
chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH)
còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải
rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với
CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính
khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các
ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng CTNH trong CTR công

nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30%. [3]
Về tổng thể, miền Đông Nam Bộ là khu vực có mức phát sinh CTR cao nhất
trong cả nước, tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung; Đồng bằng sông Cửu Long; rồi đến Trung du và miền núi phía Bắc; khu vực Tây
Nguyên có lượng phát sinh CTR đô thị thấp nhất so với các khu vực khác. [12]


×